Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Thăng Long doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.52 KB, 80 trang )









Báo cáo tốt nghiệp

Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh
Thăng Long


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I :
KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 9
1.1.1. Khái niệm NHTM 9
1.1.2. Chức năng của NHTM 9
1.1.2.1. Trung gian tài chính 9
1.1.2.2. Trung gian thanh toán 10
1.1.2.3. Tạo phương tiện thanh toán 11
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM 12
1.2. DỊCH VỤ THẺ CỦA NHTM 13
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thẻ ngân hàng 13
1.2.2. Phân loại thẻ ngân hàng 13
1.2.2.1. Theo đặc tính kỹ thuật 14
1.2.2.2. Theo tính chất thanh toán 14
1.2.2.3. Theo phạm vi lãnh thổ 15


1.2.3. Các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ của NHTM 16
1.2.3.1. Ngân hàng phát hành 16
1.2.3.2. Chủ thẻ 16
1.2.3.3. Ngân hàng thanh toán 17
1.2.3.4. Đơn vị chấp nhận thẻ 18
1.2.4. Vai trò của dịch vụ thẻ trong việc phát triển kinh tế - xã hội 18
1.2.4.1. Đối với ngân hàng 18
1.2.4.2. Đối với chủ thẻ 21
1.2.4.3. Đối với ĐVCNT 23
1.2.4.4. Đối với nền kinh tế 24
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ CỦA NHTM 24
1.3.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng 24
1.3.1.1. Trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ 24
1.3.1.2. Năng lực tài chính và tình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng 25
1.3.1.3. Định hướng phát triển của ngân hàng 25
1.3.2. Nhân tố bên ngoài ngân hàng 26
1.3.2.1. Môi trường dân cư 26
1.3.2.2. Môi trường kinh tế 26


1.3.2.3. Môi trường cạnh tranh 26
1.3.2.4. Môi trường công nghệ 27
1.3.2.5. Môi trường pháp lý 27
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
CHI NHÁNH THĂNG LONG 28
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH
THĂNG LONG 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNT Chi nhánh Thăng

Long 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNT Chi nhánh Thăng Long 29
2.1.2.1. Mô hình tổ chức các phòng ban 29
2.1.2.2. Về nhân sự 30
2.1.3. Tình hình hoạt động của NHNT Chi nhánh Thăng Long trong
những năm gần đây 31
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 31
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 32
2.1.3.3. Các hoạt động khác 33
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN
THẺ TẠI NHNT CHI NHÁNH THĂNG LONG 35
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ thẻ của NHNT Chi nhánh Thăng Long 35
2.2.1.1. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ 35
2.2.1.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ 37
2.2.1.3. Các loại thẻ do NHNT Việt Nam phát hành và thanh toán 38
2.2.2. Thực trạng dịch vụ thẻ của NHNT Chi nhánh Thăng Long 39
2.2.2.1. Quy mô các loại thẻ được phát hành tại NHNTTL 39
2.2.2.2. Quy mô các loại thẻ được phát hành tại NHNTTL 46
2.2.2.3. Hoạt động thanh toán thẻ tại NHNTTL 53
2.3. ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ THẺ TẠI NHNT CHI NHÁNH THĂNG
LONG 55
2.3.1. Kết quả đạt được 55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 58
2.3.2.1. Hạn chế 58
2.3.2.2. Nguyên nhân 59




CHƯƠNG III:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NHNT CHI
NHÁNH THĂNG LONG 63
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NHNT CHI
NHÁNH THĂNG LONG 63
3.2. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THẺ CỦA NHNTTL
TRONG THỜI GIAN TỚI 64
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NHNT
CHI NHÁNH THĂNG LONG 66
3.3.1. Nhóm giải pháp tăng cường hoạt động Marketing và chăm sóc
khách hàng 66
3.3.1.1. Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị 66
3.3.1.2. Tăng cường công tác phát triển mạng lưới phân phối 67
3.3.2. Phát triển đa dạng các tiện ích của thẻ để kích cầu 67
3.3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNTTL 68
3.3.4. Nhóm giải pháp đầu tư cải tiến, phát triển công nghệ 69
3.3.5. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu cho các loại
thẻ 69
3.3.6. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro trong phát hành và thanh toán
thẻ 69
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 73
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ 73
3.4.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý 73
3.4.1.2. Đầu tư xây dưng cơ sở hạ tầng 73
3.4.1.3. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực 73
3.4.1.4. Giữ vững sự phát triển kinh tế xã hội 74
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 74
3.4.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lý về phát hành và thanh toán thẻ 74
3.4.2.2. Hoạch định chiến lược về thẻ cho hệ thống NHTM 74
3.4.2.3. Có chính sách khuyến khích phát triển dịch vụ thẻ 75
3.4.2.4. Tăng cường công tác quản lý rủi ro, đấu tranh phòng chống tội

phạm về thẻ 75
3.4.2.5. Hoàn thiện trung tâm chuyển mạch và thanh toán liên ngân hàng 75
3.4.3. Kiến nghị với NHNT Việt Nam. 75
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐVCNT – Đơn vị chấp nhận thẻ
NHNT – Ngân hàng ngoại thương
NHNTTL – Ngân hàng ngoại thương Chi nhánh Thăng Long
NHNTVN – Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
NHPH – Ngân hàng phát hành
NHTM – Ngân hàng thương mại
NHTT – Ngân hàng thanh toán
NHĐL – Ngân hàng đại lý
PS – Phát sinh
TL – Tích luỹ
TCTQT - Tổ chức thẻ quốc tế
TDQT – Tín dụng quốc tế
HĐKD - Hoạt động kinh doanh














DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng biểu Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền 25
Bảng 2.2: Dư nợ của chi nhánh qua các năm 26
Bảng 2.3: Doanh số kinh doanh ngoại tệ 29
Bảng 2.4: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 29
Bảng 2.5: Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ Connect24 và SG24 35
Bảng 2.6: Hạn mức sử dụng thẻ VCB Connect24 và VCB SG24 36
Bảng 2.7: Hạn mức sử dụng thẻ tín dụng 39
Bảng 2.8: Các loại phí NHNT áp dụng trong phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng quốc tế 39
Bảng 2.9: Số lượng các loại thẻ phát hành/ 1năm của NHNTTL 41
Bảng 2.10: Số lượng thẻ MTV, Visa debit đã phát hành 45
Bảng 2.11: Số lượng thẻ tín dụng đã phát hành 46
Bảng 2.12: Doanh thu thanh toán thẻ TDQT tháng 12/2007 48
Biểu đồ 2.1: Số lượng thẻ ATM phát hành tại NHNTTL 42
Biểu đồ 2.2: Số lượng thẻ VCB SG24 phát hành tại NHNTTL 44
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNTTL 24
Sơ đồ 2.2: Quy trình phát hành thẻ tại NHNTTL 30
Sơ đồ 2.3: Quy trình thanh toán thẻ tại NHNTTL 31
Sơ đồ 2.4: Các loại thẻ do NHNT phát hành và thanh toán 33








LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển và hội nhập của Việt Nam trong những năm gần đây
không chỉ được nhận thấy ở tốc độ phát triển kinh tế mà còn có thể nhận thấy
được trong phong cách phong cách tiêu dùng, thanh toán của người dân Việt
Nam. Đó là việc ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng các phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là thẻ. Thẻ xuất hiện ngày càng
nhiều và đa dạng, không chỉ ở thành thị mà còn cả ở nông thôn.
Dịch vụ thẻ là một dịch vụ ngân hàng độc đáo, hiện đại, ra đời và phát
triển dựa trên sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Với những tính
năng ưu việt, cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng, dịch vụ thẻ đã nhanh
chóng trở thành dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến và được ưa
chuộng hàng đầu trên thế giới. Và nay, thẻ cũng đang dần khẳng định vị trí
của mình trong hoạt động thanh toán tại Việt Nam.
Từ năm 1995, thẻ ngân hàng bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam với những
sản phẩm thẻ đầu tiên do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phát hành. Đến
nay, tại Việt Nam đã có hơn 20 ngân hàng phát hành thẻ thanh toán, với mức
tăng trưởng bình quân 300%/năm và các sản phẩm ngày càng phong phú, đa
dạng hơn. Đặc biệt, kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
WTO, nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập tạo tiền đề thuận lợi cho
lĩnh vực thẻ tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn.
Tuy nhiên, một số vấn đề đặt ra là: Liệu sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị
trường thẻ trong những năm qua có quá “nóng” không? Thực chất sự phát
triển ấy có đạt được cân bằng giữa số lượng và chất lượng không? Và hình
thức thanh toán này trong thời gian qua đã đóng góp vào sự phát triển của nền
kinh tế như thế nào? Đã thực sự góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu thông

trong nền kinh tế chưa? Trong giai đoạn lạm phát tăng cao như hiện nay thẻ
ngân hàng có góp phần trong việc làm giảm lạm phát hay không?


Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng, tính hấp dẫn cũng như sự cần
thiết của dịch vụ thẻ tại Việt Nam cũng như tại NHNT Việt Nam, trong thời
gian thực tập tại NHNT Chi nhánh Thăng Long, được sự hướng dẫn tận tình
của các anh chị cán bộ Phòng Kế toán thanh toán và dịch vụ, đề tài: “ Phát
triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Thăng Long” đã
được chọn để nghiên cứu và hoàn thành trong khuôn khổ một chuyên đề tốt
nghiệp.
Trong khuôn khổ đề tài này, chuyên đề chỉ nghiên cứu nhằm đưa ra
các giải pháp để phát triển chất lượng qua đó gia tăng số lượng khách hàng
chứ không đi sâu nghiên cứu để phát triển các dịch vụ mới. Với phạm vi
nghiên cứu như vậy, chuyên đề này được kết cấu thành 3 phần như sau:
Chương I: Khái quát về dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng dịch vụ thẻ của Ngân hàng Ngoại thương
Chi nhánh Thăng Long
Chương III: Một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
Ngoại thương Chi nhánh Thăng Long














CHƯƠNG I :
KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc
vai trò mà chúng thể hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yêu tố trên
đang không ngừng thay đổi. Cách tiếp cận thận trong nhất là xem xét ngân
hàng dựa trên những phương tiện mà chúng cung cấp. Trên phương diện đó
có thể định nghĩa ngân hàng như sau: Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kì tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có ghi: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.”.
1.1.2. Chức năng của NHTM
Hệ thống NHTM ngày nay tiếp tục phát triển không ngừng. Theo đó,
các sản phẩm của NHTM cũng ngày càng đa dạng hơn, phức tạp hơn nhằm
phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, NHTM vẫn mang những
chức năng chính, thể hiện rõ nhất đặc trưng của nó:
1.1.2.1. Trung gian tài chính



Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với 2 loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế , đó là: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt
chi tiêu, họ là những người cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức
thặng dư trong chi tiêu, họ có tiền để tiết kiệm. Như vậy, làm thế nào để tiền
từ nhóm thứ (2) chuyển sang nhóm thứ (1)?
Để giải quyết vấn đề này cần có cơ chế chuyển giao vốn trong nền kinh
tế thị trường
- Chuyển giao trực tiếp từ người thừa vốn sang người thiếu vốn dưới hình
thức Tín dụng Thương mại.
- Chuyển giao gián tiếp từ nơi thừa đến nơi thiếu dưới hình thức tín dụng ngân
hàng thông qua một trung gian tài chính, chính là Ngân hàng Thương mại.
Tuy nhiên, do sự không phù hợp về không gian, quy mô…, quan hệ
chuyển giao trực tiếp có phần bị cản trở, và tất yếu dẫn đến sự ra đời của các
trung gian tài chính – chính là các NHTM.
Khi thực hiện chức năng này, Ngân hàng đóng vai trò là người trung
gian giữa bên đi vay và bên cho vay, tập hợp những người tiết kiệm và đầu tư,
thu hút lượng tiền nhàn rỗi ở khắp nơi trong nền kinh tế hình thành một nguồn
vốn khá lớn phục vụ nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tìm kiếm
lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất. Bằng các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ, các
NHTM đã hạn chế và phân tán rủi ro. Hay nói cách khác, các NHTM tham
gia vào kinh doanh rủi ro. Kết quả là NHTM một mặt thu được lợi nhuận từ
các dịch vụ mà mình cung cấp, mặt khác vẫn thỏa mãn nhu cầu thanh khoản
của nhiều khách hàng.
1.1.2.2. Trung gian thanh toán
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, chức năng là trung gian
thanh toán của NHTM ngày nay thể hiện rõ hơn bao giờ hết. Ở các quốc gia



có nền kinh tế phát triển, NHTM là kênh thanh toán phổ biến nhất, lớn nhất
và thuận tiện nhất, đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của toàn xã hội.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán chính là việc NHTM
thực hiện các nghiệp vụ chi trả tiền, hàng hoá, dịch vụ cho các cá nhân và tổ
chức thông qua các công cụ thanh toán như séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,
các loại thẻ cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung
cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Không chỉ thực hiện nghiệp vụ thanh toán
cho khách hàng, ngân hàng còn thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân
hàng Trung ương hoặc các trung tâm thanh toán.
Việc NHTM thực hiện vai trò trung gian thanh toán có ý nghĩa rất lớn
đối với nền kinh tế. Hoạt động này thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá,
dịch vụ, tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt, hạn chế vốn ứ đọng trong khâu
thanh toán, tạo cơ sở cho NHTM tạo tiền thông qua con đường tín dụng đối
với các doanh nghiệp dưới hình thức cho vay bằng chuyển khoản (bút tệ) thúc
đẩy việc luân chuyển tiền tệ một cách nhanh chóng. Đối với hoạt động của hệ
thống ngân hàng của quốc gia và quốc tế, công nghệ thanh toán hiện đại, quy
mô rộng lớn, thống nhất giữa các thành viên sẽ làm tăng tính hiệu quả, biến
ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng, phục vụ đắc lực cho nền
kinh tế toàn cầu.
1.1.2.3. Tạo phương tiện thanh toán
Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận: tiền
giấy trong lưu thông, số dư trong TKTG giao dịch của khách hàng tại các
ngân hàng, và tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ
hạn.
Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tìa khoản tiền gửi của khách hàng
tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hoá, dịch vụ. Do đó, bằng việc
cho vay các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán. Toàn bộ hệ thống


ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở

rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
Năng lực của hệ thống NHTM trong việc tạo tiền không những đáp ứng
nhu cầu tồn tại và phát triển của bản thân hệ thống NHTM - tăng cường
nguồn vốn để hoạt động - mà còn chứa đựng một ý nghĩa to lớn. Vì chức năng
“tạo tiền” của NHTM chỉ thực hiện được nếu vốn mà NHTM huy động đã
cho vay được và số tiền vay đó phải luân chuyển được trong hệ thống NHTM,
do đó nếu NHTM không tạo được tiền có nghĩa là NHTM không tạo được
điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất. Hậu quả là sản xuất không được
thực hiện, nguồn tích luỹ từ lợi nhuận và các nguồn khác bị hạn chế, các đơn
vị sản xuất lại còn có khả năng gánh chịu tình trạng ứ đọng vốn do thừa vốn
(tạm thời). Còn khi NHTM tăng cường tín dụng, khối lượng tín dụng có xu
hướng tăng, kéo theo xu hướng tăng khối lượng tiền tệ cung ứng cho nền kinh
tế. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng, lượng tiền
gửi mà ngân hàng tạo ra chịu sự tác động trực tiếp của các nhân tố như tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt qua ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi
không phải là tiền gửi thanh toán…
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM
 Nhận tiền gửi
 Cho vay
 Bảo lãnh
 Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
 Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn
 Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
 Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
 Bảo quản vật có giá
 Các hoạt động khác



1.2. DỊCH VỤ THẺ CỦA NHTM

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thẻ ngân hàng
Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do các tổ chức tài
chính, tín dụng phát hành cho khách hàng . Khách hàng có thể dùng thẻ để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư của
mình ở tài khoản tiền gửi (TKTG) hoặc hạn mức tín dụng (HMTD) được cấp
theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành (NHPH) thẻ và chủ thẻ. Hoá
đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với đơn vị chấp nhận
thẻ (ĐVCNT). ĐVCNT và đơn vị cung ứng hàng hoá , dịch vụ đòi tiền chủ
thẻ thông qua NHPH và NHTT thẻ.
Thẻ dù do bất cứ tổ chức tài chính hoặc phi tài chính phát hành đều
được làm bằng Plastic theo kích cỡ chuẩn quốc tế là 8,5cm×5,5cm×0,07cm,
và ít nhất phải có đủ các yếu tố sau:
- Mặt trước thẻ gồm:
+ Nhãn hiệu thương mại của thẻ.
+ Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ.
+ Số thẻ và tên của chủ thẻ được in nổi.
- Mặt sau thẻ gồm:
+ Dải băng từ chứa các thông tin được mã hoá theo một tiêu chuẩn thống nhất
như: Số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.
+ Ô chữ ký dành cho chủ thẻ.
Ngoài ra thẻ còn có thêm một số yếu tố khác tuỳ theo quy định của Tổ
chức thẻ quốc tế hoặc các hiệp hội phát hành thẻ…
1.2.2. Phân loại thẻ ngân hàng
Thị trường thẻ thế giới hiện nay đang lưu hành rất nhiều loại thẻ. Theo


từng tiêu thức khác nhau thẻ được chia thành nhiều loại. Tuy nhiên việc phân
loại chỉ mang tính tương đối, chủ yếu để thuận tiện cho công tác phân tích. Có
thể phân loại thẻ dựa trên một số tiêu thức sau:
1.2.2.1. Theo đặc tính kỹ thuật

Theo tiêu thức này thẻ gồm các loại sau:
- Thẻ khắc chữ nổi ( Embossed Card): là loại thẻ mà trên bề mặt của thẻ được
khắc chữ nổi toàn bộ các thông tin cần thiết về chủ thẻ cũng như tài khoản.
Ngày nay, loại thẻ này không còn được sử dụng vì tính chất thô sơ, dễ bị làm
giả.
- Thẻ băng từ ( Magnetic Card): là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ
thuật từ tính, những thông tin của thẻ và chủ thẻ được mã hoá trên bề mặt
băng từ ở mặt sau của thẻ. Hiện nay loại thẻ này đang được sử dụng phổ biến.
- Thẻ thông minh (Smart Card): là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi
xử lý tin học, trên thẻ có gắn một con chíp điện tử có cấu trúc như một máy
tính hoàn hảo. Vì vậy thẻ thông minh còn được gọi là thẻ Chíp. Đây là thế hệ
thẻ mới nhất, tân tiến nhất hiện nay với độ an toàn, bảo mật cao.
1.2.2.2. Theo tính chất thanh toán
- Thẻ ghi nợ (Debit Card)- thẻ loại A: là loại thẻ mà chủ thẻ được chi tiêu
trong phạm vi số dư TKTG thanh toán của mình tại NHPH thẻ. Để sử dụng
thẻ này, chủ thẻ phải có 1 TKTG tại ngân hàng. Khi rút tiền tại máy ATM hay
thanh toán tại các ĐVCNT, giá trị của những giao dịch này lập tức được trừ
vào số dư TKTG của chủ thẻ. Do đó, chủ thẻ không phải mở tài khoản đảm
bảo thanh toán thẻ mà sử dụng dựa trên số dư TKTG hoặc hạn mức thấu chi
mà ngân hàng cho phép.
Thẻ ghi nợ gồm 2 loại sau:
+ Thẻ online: là loại thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch ngay lập tức
được khấu trừ vào TKTG của chủ thẻ.


+ Thẻ offline: là loại thẻ ghi nợ mà giá trị của những giao dịch sau
nhiều ngày mới được khấu trừ vào TKTG của chủ thẻ.
- Thẻ trả trước (Prepaid card)- thẻ loại B: là loại thẻ mới được phát triển
trên thế giới, khách hàng không được làm các thủ tục phát hành thẻ như: làm
giấy yêu cầu phát hành thẻ, mở tài khoản hoặc chứng minh tài chính, mà chỉ

cần trả cho ngân hàng một số tiền sẽ được ngân hàng cấp cho một tấm thẻ với
mệnh giá tương đương. Đặc tính của loại thẻ này giống như mọi thẻ bình
thường khác, tuy nhiên thẻ chỉ được chi tiêu trong giới hạn số tiền có trong
thẻ và một khoảng thời gian nhất định tuỳ theo ngân hàng phát hành, tức là
hạn mức của loại thẻ này không có tính tuần hoàn.
- Thẻ tín dụng (Credit Card)- thẻ loại C: Đây là loại thẻ được sử dụng phổ
biến nhất hiện nay. Khi sử dụng thẻ này, chủ thẻ được cấp một hạn mức tín
dụng nhất định để chi tiêu tại những ĐVCNT. Hạn mức tín dụng do ngân
hàng đưa ra căn cứ vào uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của khách hàng.
Khả năng đảm bảo được xác định dựa trên tình hình thu nhập, tình hình chi
tiêu, tài khoản đảm bảo, địa vị xã hội… của khách hàng. Đây là một phương
thức thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho người sư dụng có thể chi tiêu
trước, trả tiền sau. Định kì, chủ thẻ sẽ nhân được sao kê từ ngân hàng. Chủ thẻ
phải thanh toán số tiền đã chi tiêu mà không phải trả lãi. Tuy nhiên nếu thanh
toán không đúng hạn, chủ thẻ sẽ phải chị phí suất chậm trả và các loại phí
khác. Sau khi thanh toán đủ số tiền phải trả, ngân hàng sẽ khôi phục HMTD
cho chủ thẻ. Điều này tạo nên tính tuần hoàn, là đặc tính ưu việt của thẻ tín
dụng.
1.2.2.3. Theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ trong nước: có 2 loại
Local use only card: là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng
trong nước phát hành, chỉ dùng được trong nội bộ tổ chức đó mà thôi.


Domestic use only card: thẻ thanh toán mang thương hiệu của TCTQT
được phát hành để sử dụng trong nước.
- Thẻ quốc tế (International Card): là loại thẻ không chỉ dùng được tại
quốc gia nó được phát hành mà còn sử dụng được trên phạm vi quốc tế.
1.2.3. Các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ của NHTM
1.2.3.1. Ngân hàng phát hành

Ngân hàng phát hành là ngân hàng phát hành thẻ cho các khách hàng có
kết quả thẩm định do chính ngân hàng đó thẩm định đạt yêu cầu, và là ngân
hàng tạo sao kê cho chủ thẻ và quyết toán cho chủ thẻ.
Ngân hàng phát hành có thể liên kết với một tổ chức tài chính tín dụng
khác trong việc phát hành thẻ, để xâm nhập thị trường mới, mở rộng đối
tượng khách hàng. Đó là một cách tận dụng những ưu thế của bên thứ ba về
kinh nghiệm, khả năng am hiểu và xâm nhập thị trường, và vị trí địa lý. Các
ngân hàng tham gia vào việc phát hành này gọi là ngân hàng đại lý.
Mọi khâu tổ chức thực hiện các công việc chính trong quá trình phát
hành thẻ như như quyết định hạn mức tín dụng cho khách hàng, ký kết hợp
đồng và in thẻ đều do ngân hàng phát hành thực hiện, các ngân hàng đại lý chỉ
tham gia vào một phần của quá trình này hành như: nhận đơn xin phát hành
thẻ của khách hàng, hoặc có thể tham gia vào quá trình thẩm định tài chính
của khách hàng dựa trên kinh nghiệm và mối quan hệ sẵn có. Do đó, ngân
hàng phát hành là ngân hàng chịu trách nhiệm chính trong mọi khâu phát
hành thẻ nên đòi hỏi ngân hàng đó phải uy tín lớn, có tiềm lực tài chính mạnh
để có khả năng đầu tư về mọi mặt.
1.2.3.2. Chủ thẻ:
Chủ thẻ là cá nhân hoặc người được uỷ quyền (nếu thẻ do công ty uỷ


quyền sử dụng) có tài khoản tại ngân hàng và được ngân hàng phát hành thẻ.
Tên của chủ thẻ được ghi rõ trên thẻ và được sử dụng thẻ theo các điều khoản
đã ký kết với ngân hàng trong hợp đồng sử dụng thẻ.
Chủ thẻ có 2 kiểu: chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Do một tài khoản
thanh toán có thẻ lập 2 thẻ: thẻ chính, thẻ phụ. Hai chủ thẻ đều có quyền thực
hiện các giao dịch thanh toán bằng thẻ, và đều có trách nhiệm thanh toán các
khoản phát sinh trong kỳ, tuy nhiên chủ thẻ chính là người chịu trách nhiệm
thanh toán cuối cùng với ngân hàng.
1.2.3.3. Ngân hàng thanh toán

Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một
phương tiện thanh toán thông qua việc ký hợp đồng chấp nhận thẻ với các
điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn với các điều khoản cam kết cơ
bản như sau:
- Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng.
- Cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động (POS) cho các đơn vị này kèm theo
những hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên về nghiệp vụ
thanh toán qua máy cho khách hàng.
- Quản lý và xử lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này.
- Thông thường các ngân hàng thanh toán sẽ thu phí chiết khấu từ các đơn vị
chấp nhận thẻ cho việc họ thực hiện các giao dịch qua thẻ tại đây. Mức phí
này tuỳ thuộc vào từng ngân hàng.
Có rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng
thanh toán, khách hàng của họ có thể vừa là chủ thẻ, vừa là các đơn vị cung
ứng hàng hoá dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ. Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam vừa là ngân hàng ngân hàng đại lý phát hành thẻ thanh toán
quốc tế như Visa Card, Master Card… vừa là ngân hàng thanh toán cho khách


hàng sử dụng những loại thẻ đó mà không do ngân hàng NHNT Việt Nam
phát hành.
1.2.3.4. Đơn vị chấp nhận thẻ
Các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ
như một phương tiện thanh toán được gọi là được gọi là một đơn vị chấp nhận
thẻ. Các ĐVCNT có thể là nhà hàng, khách sạn, siêu thị, các trung tâm
thương mại, các đại lý bán vé máy bay…
Điều kiện để trở thành một ĐVCNT, các đơn vị này phải có tiềm lực về
tài chính, có năng lực kinh doanh. Số lượng giao dịch hàng hoá, dịch vụ
tương đối lớn. Đổi lại khi trở thành một ĐVCNT của ngân hàng, nó sẽ được
ngân hàng cung cấp các thiết bị, máy đọc thẻ POS, ngoài ra các nhân viên sẽ

được ngân hàng đào tạo, hướng dẫn các nghiệp vụ thanh toán hàng hoá, dịch
vụ bằng thẻ cho khách hàng tại đơn vị.

1.2.4. Vai trò của dịch vụ thẻ trong việc phát triển kinh tế - xã hội
1.2.4.1. Đối với ngân hàng
a) Vai trò của thẻ đối với hoạt động huy động vốn của NHTM
Với thẻ ghi nợ, là loại thẻ phát hành dựa trên cơ sở tài khoản tiền gửi mở
tại ngân hàng. Do đó số lượng thẻ phát hành càng nhiều thì số tài khoản tiền
gửi càng tăng, thông qua đó vốn của ngân hàng cũng tăng một khoản tương
ứng. Với thẻ tín dụng, nó cũng là một loại hình tín dụng, là một hình thức đầu
tư nhưng lại có tác dụng làm tăng vốn huy động của ngân hàng. Mặt khác
trong quy chế phát hành, thanh toán thẻ tín dụng, các ĐVCNT đều phải có tài
khoản tại ngân hàng. Mỗi giao dịch phát sinh, ĐVCNT gửi hoá đơn thanh
toán đến ngân hàng và ngân hàng sẽ căn cứ vào đó để ghi có tài khoản tiền
gửi của ĐVCNT. Chính điều này làm tăng số dư tài khoản và tồn quỹ của


ngân hàng. Đến ngày thanh toán theo định kỳ, chủ thẻ sẽ thanh toán toàn bộ
khoản tín dụng làm cho tồn quỹ của ngân hàng sẽ tăng lên trên thực tế. Đây là
một hình thức huy động vốn của ngân hàng vừa là NHPH, vừa là NHTT.
b) Vai trò của thẻ đối với công tác tín dụng của NHTM
Với hình thức thẻ tín dụng, ngân hàng còn có thể thực hiện các khoản cho
vay theo hạn mức tín dụng nhất định, cho phép chủ thẻ chi tiêu trong hạn mức
ấy. Sau đó theo định kỳ, ngân hàng sẽ gửi hoá đơn thanh toán cho chủ thẻ.
Nếu chủ thẻ trả đầy đủ ngay thì sẽ không phải trả lãi. Tuy nhiên trên thực tế
chủ thẻ chỉ trả một khoản đủ để duy trì hạn mức. Phần còn lại họ sẵn sàng
chịu lãi nếu mức lãi suất tương đối thấp. Như vậy, với hình thức phát hành thẻ
tín dụng, ngân hàng đã mở rộng hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay tiêu
dùng. Đây là hoạt động tín dụng và đầu tư an toàn, nhanh chóng và hiệu quả
do khoản vay này dựa vào uy tín hoặc khả năng tài chính cao của chủ thẻ.

Mặt khác, để sở hữu thẻ, khách hàng phải luôn ký quỹ bằng số dư trên
tài khoản tiền gửi hoặc một khoản thế chấp nào đó (thường là sổ tiết kiệm gửi
tại ngân hàng). Trong thời gian sử dụng thẻ, khách hàng không được sử dụng
khoản ký quỹ này. Do vậy ngân hàng có thể sử dụng khoản ký quỹ như một
nguồn vốn huy động khác.
Hơn nữa, khi hợp đồng thẻ tín dụng được ký kết sẽ gắn ngân hàng và chủ
thẻ trong một mối quan hệ giao dịch lâu dài, đồng thời quan hệ giữa ngân
hàng và ĐVCNT cũng được gắn kết tương tự. Chừng nào thẻ tín dụng và các
giao dịch của nó còn tồn tại thì giữa ngân hàng và ĐVCNT luôn tồn tại các
giao dịch kinh tế. Việc tạo lập được những quan hệ về tín dụng, thanh toán lâu
dài trong bối cảnh môi trường kinh doanh luôn biến động khó lường là một
thế mạnh vô cùng lớn mà dịch vụ thẻ mang lại.




c) Vai trò của thẻ đối với hoạt động thanh toán của NHTM
Chức năng thanh toán của tiền tệ đang phát triển với nhiều mô thức đa
dạng, hiện đại và ngày càng có vai trò quan trọng trong sản xuất, lưu thông
hàng hoá, dịch vụ. Biểu hiện rõ nhất ở thị trường thẻ đang ngày càng khởi sắc
khẳng định phương thức thanh toán bằng thẻ đang ngày càng thâm nhập thị
trường và sẽ trở thành phương thức thanh toán chủ đạo trong tương lai. Là
một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt nên thuận tiện cho ngân
hàng khi thanh toán qua thẻ, bởi khi đó lượng khách hàng trực tiếp đến ngân
hàng giao dịch thanh toán sẽ giảm,làm giảm bớt lượng công việc của nhân
viên ngân hàng. Mặt khác thẻ là một sản phẩm công nghệ cao nên tạo cho
hoạt động thanh toán của ngân hàng có tính chuyên nghiệp cao hơn, hiệu quả
hơn, an toàn hơn.
d) Vai trò của thẻ đối với thu nhập của NHTM
Trước hết, ngân hàng sẽ có một khoản thu nhập rất lớn từ các khoản phí

giao dịch. Việc thanh toán bằng thẻ rất nhanh chóng nên trong 1 ngày có thể
thực hiện hàng triệu giao dịch. Do đó, tuy khoản phí của mỗi giao dịch không
lớn nhưng thông qua hàng triệu giao dịch thanh toán trong 1 ngày, ngân hàng
thu được lợi nhuận lớn từ hoạt động thu phí thanh toán thẻ. Bên cạnh đó,
riêng với thẻ ghi nợ, khi thanh toán thì khách hàng sử dụng chính số dư trong
tài khoản của mình ở ngân hàng, nên ngân hàng không phải bỏ vốn kinh
doanh mà vẫn thu được lợi nhuận. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải ứng
trước cho khách hàng nhưng trong một thời gian ngắn đã thu hồi được số vốn
bỏ ra một cách an toàn, thuận tiện. Với các giao dịch thanh toán tại các
ĐVCNT thì ngân hàng sẽ không thu phí giao dịch của chủ thẻ. Tuy nhiên,
ngân hàng vẫn đảm bảo một nguồn thu hợp lý từ hoạt động này vì trong hợp
đồng giữa ngân hàng và ĐVCNT có quy định một mức phí nhất định đối với
ĐVCNT tính trên giá trị mỗi giao dịch mà chủ thẻ thanh toán tại ĐVCNT.


Đặc biệt, hàng năm ngân hàng còn thu nhập lớn từ khoản phí thường niên
do chủ thẻ chi trả cho việc sở hữu thẻ của ngân hàng. Khoản thu lớn nhất của
ngân hàng khi tham gia thanh toán thẻ là phần chiết khấu thương mại mà ngân
hàng được hưởng do thanh toán hộ các tổ chức phát hành. Một nguồn thu nữa
ngoài phí phát hành và thanh toán thẻ là các khoản thu từ phí tra soát, phí cấp
lại thẻ, phí tăng mức tín dụng tạm thời… Khoản thu này không cố định nhưng
cũng tạo ra nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Tất cả các khoản thu nhập từ
nghiệp vụ thẻ có thể đem đến cho ngân hàng một tỷ suất sinh lời lên đến 20%
/năm tính trên tổng các khoản thu từ dịch vụ. Vì thế mà thị trường thẻ hết sức
sôi động và có tính cạnh tranh cao. Các ngân hàng bằng cách này hay cách
khác đều háo hức nhảy vào thị trường thẻ.
e) Vai trò của thẻ đối với một số hoạt động khác của NHTM
Dịch vụ thẻ đã góp phần đa dạng hoá danh mục sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng, do đó hạn chế được những rủi ro trong kinh doanh theo nguyên tắc “
không bỏ tất cả trứng vào một giỏ”. Với những tiện ích mà thẻ mang lại cho

người sử dụng, thanh toán thẻ đang là phương thức thanh toán phổ biến và rất
được ưa chuộng nên làm tăng tính hấp dẫn của ngân hàng. Chất lượng dịch vụ
thẻ càng cao thể hiện trình độ kỹ thuật, công nghệ càng hiện đại, khả năng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng càng lớn, càng được khách hàng đánh giá cao,
thương hiệu của ngân hàng đó càng vững mạnh. Ngoài ra, trở thành thành
viên của các tổ chức thẻ quốc tế giúp cho mỗi ngân hàng trở nên bình đẳng về
khả năng thanh toán với các ngân hàng, tổ chức tài chính khác, mở rộng khả
năng hoạt động của ngân hàng trên toàn cầu.
1.2.4.2. Đối với chủ thẻ
Cũng như các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác, người
ta sẽ không sử dụng thẻ ngân hàng nếu nó không đem lại những lợi ích nhất


định nào đó. Là một phương tiện thanh toán hiện đại, thẻ mang đến cho chủ
thẻ rất nhiều tiện ích khi sử dụng.
 An toàn:
Ngày nay, khi nhu cầu thanh toán của mỗi cá nhân , tổ chức ngày càng
tăng, việc mang tiền mặt bên mình gây ra nhiều bất tiện và nguy hiểm. Việc
sử dụng thẻ đã hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra do việc sử dụng tiền
mặt đem lại. Chủ thẻ có thể thanh toán tại bất kỳ nơi nào mà không cần mang
theo tiền mặt hay séc du lịch. Hơn nữa với quy trình và nghiệp vụ thanh toán
thẻ do ngân hàng cung cấp, chủ thẻ có thể hoàn toàn yên tâm trước những
nguy cơ mất, cướp thẻ. Trong trường hợp này, nếu chủ thẻ chưa kịp thông báo
cho ngân hàng , tài khoản của chủ thẻ sẽ được bảo vệ nhờ số PIN, ảnh và chữ
ký trên thẻ…
Ngoài ra, thẻ được chế tạo dựa trên kỹ thuật mã hoá từ tính và hiện đại
nhất là công nghệ sử dụng các vi mạch điện tử nên khó làm giả, độ an toàn
cao hơn nữa khi thẻ còn có chữ ký của chủ thẻ. Do đó khi mua sắm hàng hoá,
dịch vụ chủ thẻ phải ký vào hoá đơn thanh toán để người bán so sánh với chữ
ký mẫu, đồng thời với những thông tin đã được mã hoá trên thẻ tạo nên bức

tường chắc chắn trước nguy cơ bị kẻ gian lợi dụng.
 Nhanh chóng, linh hoạt, thuận tiện:
Khi chọn sản phẩm thẻ thì mục đích của chủ thẻ là không phải giữ hoặc
mang theo một lượng tiền mặt lớn, chủ thẻ có thể chủ động trong việc chi
tiêu, việc thanh toán dễ dàng, nhanh chóng. Thẻ có kích thước nhỏ gọn do đó
chủ thẻ có thể dễ dàng mang theo người để sử dụng. Khi thanh toán tại các
ĐVCNT, chủ thẻ chỉ cần xuất trình thẻ và ký vào hoá đơn thì coi như việc
mua bán đã hoàn tất. Với thẻ ghi nợ, khách hàng tự thực hiện giao dịch với
ngân hàng thông qua các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc tại các ĐVCNT.


 Được hưởng nhiều dịch vụ đi kèm:
Hiện nay, các tổ chức thẻ quốc tế đang ngày càng đa dạng hoá loại hình
phục vụ của mình nhằm đem lại độ thoả dụng cao nhất cho khách hàng.
Chẳng hạn như chủ thẻ sẽ được hưởng các dịch vụ bảo hiểm, đặt vé máy bay,
thanh toán hoá đơn tiền điện, nước, điện thoại hoặc các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ…
1.2.4.3. Đối với ĐVCNT
 Tăng doanh số bán hàng do thu hút được nhiều khách hàng và hầu hết các
khách hàng có mức chi tiêu cao.
Chấp nhận thanh toán bằng thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương
thức thanh toán hiện đại, nhanh chóng, tiện lợi và khách hàng thấy rõ được
tính chuyên nghiệp trong thanh toán của cơ sở kinh doanh. Do đó khả năng
thu hút khách hàng sẽ tăng lên. Mặt khác, những khách hàng thanh toán bằng
thẻ, nhất là thẻ tín dụng quốc tế thường là những người có mức chi tiêu cao,
một khi thanh toán bằng thẻ họ luôn có sẵn tiền trong tài khoản và dễ dàng chi
tiêu theo ý thích.
 Tiết kiệm chi phí ,dễ quản lý: Với việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ,
ĐVCNT có khả năng giảm các khoản chi phí về tiền mặt như kiểm đếm, bảo
quản, nộp vào tài khoản ngân hàng… Chỉ với vài thao tác đơn giản, là đã thu

được tiền mà không phải trả lại tiền thừa và nạp luôn vào tài khoản ngân
hàng. Tiết kiệm được rất nhiều thời gian, do đó giảm được chi phí nhân công
cho ĐVCNT…
 An toàn: tránh được rủi ro tiền giả và nguy cơ bị trộm, cướp tiền mặt hay
séc tại đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
 Tăng vòng quay vốn: Khi dữ liệu về giao dịch thanh toán được truyền tới
NHTT, lập tức giá trị giao dịch đó sẽ được ghi Có ngay vào TKTG của đơn vị


cung ứng hàng hoá, dịch vụ. Số tiền đó có thể dùng được ngay vào những
mục đích kinh doanh khác, nhanh hơn nhiều so với dùng séc vì không mất
thời gian chuyển đổi. Mặt khác khi sử dụng thẻ, khách hàng không phải mua
chịu mà thanh toán ngay nên cơ sở cung ứng hàng hoá, dịch vụ thu được tiền
ngay.
Do vậy, mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh toán một tỷ lệ chiết khấu
theo số tiền trong mỗi giao dịch, các ĐVCNT có nhiều lợi thế khi áp dụng
hình thức thanh toán này. Hình thức này sẽ mang lại cho khách hàng sự tiện
lợi, nhanh chóng, và đặc biệt an toàn. Do đó sẽ giúp các đơn vị này thu hút
một lượng khách lớn, nâng cao số giao dịch được thực hiện, giảm chi phí
quản lý tiền mặt, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh.
1.2.4.4. Đối với nền kinh tế
Thanh toán bằng thẻ sẽ làm thay đổi thói quen tiêu dùng tiền mặt trong dân
cư, thông qua đó làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, hạn chế nguy
cơ lạm phát nền kinh tế. Bên cạnh đó Ngân hàng Nhà nước sẽ dẽ dàng kiểm
soát được lượng tiền cung ứng, tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước hoạch
định các chính sách kinh tế vĩ mô, hạn chế được các hoạt động kinh tế ngầm.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ CỦA NHTM
1.3.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng
1.3.1.1. Trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ

Là một phương tiện thanh toán hiện đại, thẻ thanh toán mang tính tiêu
chuẩn hoá cao độ và có quy trình vận hành thống nhất. Do đó đòi hỏi ngân
hàng phải có một đội ngũ nhân lực có năng lực, trình độ và khả năng tiếp cận,
đảm bảo cho quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ diễn ra một cách
thông suốt, an toàn, hiệu quả và phát huy được những tiện ích vốn có của thẻ


thanh toán. Ngân hàng nào thực sự quan tâm, đầu tư thích đáng cho công tác
đào tạo nhân lực, thu hút nhân tài thì ngân hàng đó sẽ chiếm được lợi thế
trong kinh doanh thẻ.
1.3.1.2. Năng lực tài chính và tình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng
Dịch vụ thẻ là một dịch vụ ngân hàng hiện đại, nó gắn liền với sự phát
triển của kỹ thuật công nghệ. Mọi khâu trong quy trình kinh doanh thẻ đều
cần có những công nghệ hiện đại, từ sản xuất thẻ đến việc lắp đặt những thiết
bị hiện đại phục vụ cho hoạt động thanh toán thẻ như các thiết bị đầu cuối,
máy ATM, máy đọc thẻ (POS). Trong ngành kinh doanh thẻ, những ngân
hàng nào có được những sản phẩm thẻ tốt, nhiều tiện ích và an toàn thì mới
được khách hàng ưa chuộng và tin tưởng sử dụng. Và để có được những công
nghệ hiện đại , ngân hàng thực sự cần có một nguồn tài chính lớn. Có làm
được như vậy thì mới có thể cạnh tranh được trong môi trường khoa học công
nghệ phát triển như vũ bão hiện nay.
1.3.1.3. Định hướng phát triển của ngân hàng
Định hướng của ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng trong phát
triển dịch vụ thẻ. Với những hoạt động cơ bản giống nhau nhưng mỗi ngân
hàng có một hướng phát triển khác nhau dựa trên những thế mạnh riêng có
của mình. Và bản thân mỗi ngân hàng trong những thời kỳ khác nhau sẽ có
những mục tiêu khác nhau. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ sẽ được
mở rộng khi ngân hàng chú trọng đến dịch vụ thẻ. Ngân hàng phải xây dựng
cho mình một chương trình mang tính chiến lược triển khai trong một thời
gian dài dựa trên cơ sở điều tra, khảo sát các đối tượng khách hàng mục tiêu,

môi trường cạnh tranh…và dựa vào nội lực của chính mình.


×