Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 64 -
Bài 3
CHUẨN BỊ SỬA CHỮA MÁY
Các cơng việc bao gồm :
Chuẩn bị mặt bằng, chỗ làm việc.
Nghiệm thu máy vào sửa chữa.
Tháo máy và rửa các chi tiết máy (xem chương 3).
Lập phiếu sửa chữa, nghiên cứu các tài liệu kỹ thuật (bản vẽ và các tài liệu cơng nghệ) và
chuẩn bị dụng cụ đồ nghề.
Chuẩn bị các chi tiết thay thế cần dùng trong sửa chữa (mua hoặc gia cơng theo bản vẽ).
I. NGHIỆM THU MÁY VÀO SỬA CHỮA :
Trước khi đưa máy vào sửa chữa lớn và vừa phải :
Lau chùi sạch phơi, bùn, bụi.
Tháo cạn dầu và dung dịch trơn nguội ra khỏi bể chứa (cacte).
Làm vệ sinh khu vực máy chuẩn bị sửa chữa.
Nếu máy được đem sửa chữa ở nhà máy khác thì phải gởi kèm theo máy các tài liệu kỹ thuật sau
đây :
Những tài liệu về máy (thuyết minh thư, bản hướng dẫn sử dụng, văn bản nghiệm thu máy
v.v…).
Bản xem xét tình trạng kỹ thuật trước khi sửa chữa.
Bản thống kê tồn bộ các chi tiết và cụm gửi đi sửa chữa cùng với máy.
Những chi tiết được lắp trên đầu trục động cơ điện (bánh đai, đĩa xích, bánh răng, nối trục
…) phải tháo ra, gởi đi cùng với các chi tiết của máy ăn khớp với chúng để sửa chữa.
Những phụ tùng vạn năng của máy (mâm cặp, mâm cặp hoa mai, tuynet, các thiết bị kẹp
chặt thuỷ khí, đầu phân độ, các dụng cụ kiểm tra tự động, trục gá, êtơ, bàn chia độ v.v…) thơng
thường khơng đem đi sửa chữa cùng với máy, vì việc sửa chữa các phụ tùng đó khơng tính vào
khối lượng cơng việc sửa chữa máy. Nếu những phụ tùng này hư hỏng cần sửa chữa thì có thể
gởi theo máy, nhưng được tính tiền cơng riêng của nhà máy và theo kế hoạch sửa chữa riêng,
hồn tồn khơng liên quan đến việc sửa chữa máy.
Trước khi đưa máy đi sửa chữa, cần xem xét để xác định tình trạng và tính đủ bộ của nó
và phải lập biên bản xem xét.
Những máy mà thân bị nứt, vỡ khơng thể phục hồi được thì khơng được nghiệm thu vào
sửa chữa vì tiền sửa chữa những máy này cũng xấp xỉ tiền mua máy mới, người ta cho phép huỷ
những máy này để lấy những chi tiết còn dùng được sử dụng vào việc khác. Trường hợp thân
máy nứt, vỡ nặng nhưng vẫn có thể phục hồi được thì theo sự thoả thuận của các bên, có thể đưa
máy vào sửa chữa theo các điều kiện kỹ thuật đặc biệt, lúc này việc sửa chữa khơng theo một
dạng thơng thường nào.
Khi lập biên bản xem xét kỹ thuật, cần tham khảo ý kiến của cơng nhân đứng máy, thợ cơ
điện và thợ nguội sửa chữa đã bảo dưỡng máy trong q trình làm việc.
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 65 -
II. LẬP PHIẾU SỬA CHỮA, CHUẨN BỊ CÁC CHI TIẾT THAY THẾ VÀ DỤNG CỤ
SỬA CHỮA :
Phiếu sửa chữa là bản kê khai các chi tiết máy cần thay hoặc sửa chữa và các ngun cơng cần
tiến hành đối với những chi tiết này. Trong phiếu sửa chữa cũng nêu cả những cải tiến cần thiết
đối với máy.
Sau khi rửa và sấy khơ, ta tiến hành đo lường, kiểm tra các chi tiết ở dạng riêng lẻ cũng như khi
lắp thành cụm.
Trước tiên cần đo kích thước, xác định độ mòn rồi dò khuyết tật chi tiết (nứt, rỗ …) để quyết
định chi tiết còn dùng được hay phải sửa chữa hoặc loại bỏ. Nếu còn dùng được, phải lắp ghép
thành cụm để kiểm tra độ chính xác của kích thước lắp ghép. Đối với những cụm máy tĩnh, u
cầu kín hơi hoặc kín nước thì phải kiểm tra nghiêm ngặt các u cầu kỹ thuật này.
Sau đây là một số phương pháp phổ biến để phát hiện khuyết tật của chi tiết máy.
a) Nhìn bề ngồi : Phát hiện các khuyết tật trên bề mặt cong, vênh, nứt, xước, mòn nhiều.
b) Gõ nhẹ khắp bề mặt chi tiết (nhất là đối với vật đúc) bằng búa con để phát hiện vết nứt
bên trong. Ở chỗ có vết nứt hoặc rỗ ngầm, tiếng kêu sẽ khơng trong mà hơi rè và đục.
c) Thử bằng nước : đối với những chi tiết dạng hộp kín, có thể nứt các lỗ lại, rồi bơm nước
vào trong tới áp suất 2-3 at, chỗ nào bị nứt, nước sẽ rò ra ngồi, cũng có thể dìm chi tiết vào
nước rồi bơm khơng khí vào trong chi tiết, chỗ nào nứt sẽ có bọt khí nổi lên.
d) Kiểm tra độ cứng : Những chi tiết mới mòn ít và khơng bị nứt rỗ, nhưng q trình làm
việc, kim loại đã bị biến chất vì nung nóng và mỏi làm giảm độ cứng bề mặt . Do đó phải kiểm
tra độ cứng bằng máy đo, đối với các bề mặt chịu sự mài mòn do ma sát.
e) Dùng máy dò khuyết tật bằng từ và siêu âm : Phương pháp này cho phép phát hiện chính
xác vị trí và đơi khi cả hình dáng, kích thước các vết nứt, rỗ ngầm trong kim loại. Dùng từ khi
chỉ phát hiện được các khuyết tật trong các chi tiết gang và thép.
g) Thử bằng dầu hoả : Dìm chi tiết từ 15 đến 30 ph vào dầu hoả rồi lau thật khơ, sau đó rắc
phấn lên bề mặt chi tiết (bằng loại phấn viết nghiền thành bột) để một lúc, chỗ bị nứt sẽ có dầu
hoả thấm lên làm ướt phấn.
Sau khi kiểm tra, các khuyết tật của máy, của các cụm và những chi tiết cần thay thế, phục hồi
hoặc tăng cường bền, đều được liệt kê tỉ mỉ trong phiếu sửa chữa.
Phiếu sửa chữa là tài liệu chỉ đạo sửa chữa; các kỹ sư thiết kế cơng nghệ, quản đốc phân xưởng
sửa chữa và cơng nhân ở tất cả các giai đoạn sửa chữa đều tiến hành cơng việc theo phiếu sửa
chữa.
Phiếu sửa chữa được xây dựng theo hai giai đoạn :
Giai đoạn lập sơ bộ và giai đoạn lập chính thức.
Giai đoạn lập sơ bộ như bảng liệt kê cơng việc. Trong phiếu sửa chữa sơ bộ phải thống kê các
chi tiết được thay thế mới khi sửa chữa, kể cả những chi tiết khơng thay thế , phải được vẽ lại các
bản vẽ, xem xét tính cơng nghệ, thiết kế các dụng cụ và đồ gá chun dùng. Tất cả những gì có
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 66 -
thể làm được trước khi chính thức sửa chữa đều được nêu trong phiếu sửa chữa sơ bộ để giảm
bớt thời gian và những khó khăn khi sửa chữa.
Tất cả các chi tiết, phụ tùng, trang thiết bị cần dùng khi sửa chữa nếu đã có trong kho cũng
cần chú thích trong phiếu sửa chữa sơ bộ.
Trước khi sửa chữa 10-15 ngày, tất cả những chi tiết nêu trong phiếu sửa chữa và những
thứ phải mua ngồi đã phải có đầy đủ trong nhà máy hoặc phân xưởng sửa chữa.
Tiến hành lập phiếu sửa chữa như sau :
Phòng kỹ thuật, kỹ thuật cơ điện tiến hành:
Lập phiếu sửa chữa sơ bộ.
Thống kê các máy cần ngừng sản xuất để chuẩn bị sửa chữa.
Lập bản vẽ đầy đủ của máy.
Phục hồi lại những bản vẽ nhàu nát hoặc khơng rõ,
Bổ sung các bản vẽ thiết kế, nếu cần thiết khi cải tiến thay đổi kết cấu của các chi tiết và
cụm máy theo điều kiện hiện tại.
Vào thời hạn ngừng sản xuất, máy được tháo để xem xét và lập phiếu sửa chữa sơ bộ, phân
loại các chi tiết cần được sửa chữa và xếp vào giá sạch.
Phiếu sửa chữa sơ bộ lập xong được chuyển sang phòng cơ điện. Thực hiện các bản vẽ, nêu
kích thước sửa chữa của các chi tiết và phương pháp sửa chữa.
Phiếu sửa chữa cùng các bản vẽ kèm theo, sau khi được giám đốc kỹ thuật phê chuẩn và
quyết định dạng sửa chữa, được chuyển sang phòng kế hoạch.
Phòng kế hoạch làm kế hoạch cấp phát về ngun liệu, phụ tùng … cho máy chuyển sang
phòng cơng nghệ.
Phòng cơng nghệ vạch qui trình cơng nghệ, thiết kế các dụng cụ chun
dùng và đồ gá cần thiết cho tất cả các chi tiết. Cuối cùng phiếu sửa chữa với tồn bộ các tài liệu
cơng nghệ được chuyển đến xưởng sửa chữa.
Xưởng sửa chữa bàn bạc với phòng kỹ thuật cơ khí và phân xưởng sửa chữa.
Lập xong phiếu sửa chữa sơ bộ, máy được lắp lại để tiếp tục sản xuất. Như vậy thời gian
dừng máy để lập phiếu sửa chữa sơ bộ chỉ mất khoảng 3 – 4 ngày. Thời gian dừng máy là thời
gian chuẩn bị chu đáo đểø giảm thời gian sửa chữa.
Máy tháo ra được chính thức sửa chữa khi nào tất cả các chi tiết đặt làm và đặt mua phù
hợp với phiếu sửa chữa sơ bộ đã chuẩn bị xong và nằm trong kho.
Trong thời gian tháo máy vào sửa chữa, phiếu sửa chữa sơ bộ được xây dựng chính xác
hơn, được bổ sung hồn chỉnh và trở thành phiếu sửa chữa chính thức.
Phiếu sửa chữa chính thức, ghi tỉ mỉ cơng tác sửa chữa khơng có trong phiếu sửa chữa sơ
bộ. Ghi rõ thời gian những chi tiết hư hỏng của máy sẽ được thay mới, các phương pháp lắp ghép
chi tiết cũ và chi tiết mới. Thống kê tất cả các phương tiện vật chất cần dùng cho cơng tác sửa
chữa máy.
Tháo máy thành cụm và chi tiết vận chuyển máy đến xưởng.
Tiến hành sửa chữa, thử nghiệm năng suất, lắp ráp với thiết bị điện tại chỗ sau khi sửa
chữa và giao máy cho ban kiểm nghiệm.
Trong suốt q trình lập phiếu sửa chữa, ở mỗi giai đoạn cần có sự tham gia của đội
trưởng đội sửa chữa, quản đốc phân xưởng sửa chữa hoặc trưởng ban kiểm nghiệm cùng quản
đốc và cán bộ kỹ thuật phân xưởng có máy.
Bảng 2-1
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 67 -
Ngày Dạng
sửa
chữa
Tên máy Số máy Kiểu
máy
Nước
sản
xuất
Số hiệu tài sản nhà máy
Đặt tại
15/4
1971
Sửa
chữa
lớn
Máy tiện ren vít
vạn năng
13244 1K62 Liên
xơ 43CK
Phân xưởng
cơ khí
Vật liệu Cơng việc
nguội
Cơng việc
đừng máy
T
T
Tên cụm, chi
tiết thay, sửa
chữa
Số hiệu
chi tiết
và bản
vẽ
Số
lượng
chi
tiết
Mơ tả sai
hỏng của
cụm và chi
tiết
Các cơng việc
phải làm khi sửa
chữa
Mác
quy
cách
Khối
lượng
thơ
(kg)
Giá
tiền
đồn
g
Giờ
định
mức
Bậc
thợ
Giờ
định
mức
Bậc
thợ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
1 Máy ở dạng lắp Tháo thành cụm
và chi tiết
11 3
2 Các cụm và chi
tiết máy
Rửa và lau hoặc
sấy khơ
4 2
3 Các chi tiết máy Tháo kiểm tra
đo khuyết tật
5 5
4 Bộ máy 1 Băng máy
mòn 0,3mm
sóng trượt
trầy sướt
Mày trên máy
bào giường với
đồ gá chun
dùng
8 5 8 4
5 Trục chính 1 Ngõng trục
mòn
0,045mm
Mạ crơm và mài 6 5 4 4
6 Then hoa ở ụ
trước
2 Phần then bị
xoắn
Làm trục mới và
chỉnh các chi
tiết lấy với nó
2 5 8 4
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 68 -
Bài 4
CƠNG NGHỆ THÁO MÁY
I. CÁC NGUN TẮC THÁO MÁY :
Trước khi tháo máy ta cần quan sát kỹ tồn bộ các cụm máy, các chi tiết quan trọng của
máy để xác định chỗ hư hỏng và lập phiếu sửa chữa. Để đánh giá chính xác hơn chỗ hư hỏng
phải:
Kiểm tra về độ chính xác hình học theo các thơng số kỹ thuật đã ghi trong thuyết minh của
máy.
Phân tích các phiếu theo dõi máy hàng ngày do cơng nhân đứng máy tự ghi chép khi bàn
giao ca.
Phân tích các phiếu theo dõi máy do thợ cơ khí ghi chép trong q trình sửa chữa trước
đây,
Lấy ý kiến cơng nhân đứng trực tiếp máy,tổ trưởng sản xuất, đốc cơng…
Trước khi tháo máy ra để sửa chữa, cần chuẩn bị mọi chi tiết thay thế, các dụng cụ và gá
cần thiết. Các bộ phận máy phải được qt sạch phoi, mạt sắt, lau chùi sạch dầu mỡ, dung dịch
trơn nguội và mọi vết bẩn khác.
Xung quanh nơi đặt máy phải dọn quang đãng, cất dọn hết mọi chi tiết máy và vật liệu
phụ. Phải cắt mạch điện của máy khỏi mạng điện trong phân xưởng (cắt cầu dao ba pha), tháo
dây đai, tháo nửa nối trục nối với trục của động cơ điện, tháo hết dầu bơi trơn và dung dịch trơn
nguội khỏi bể chứa.
Để đảm bảo an tồn cho người và máy trong q trình sửa chữa phải treo biển đề « khơng
mở máy – đang sửa chữa » tại khu vực sửa chữa.
Khi tháo máy, tháo dần từng cụm ra khỏi máy theo một trình tự định trước. Từ cụm máy
vừa tháo ra, lại tháo rời thành từng chi tiết. Tuỳ theo dạng sửa chữa mà tháo một vài cụm máy
hoặc tháo tồn bộ máy.
Để việc tháo máy đúng qui phạm, tránh nhầm lẫn thất lạc và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc lắp lại sau này cần tn theo những qui tắc tháo lắp khi sửa chữa dưới đây :
a) Chỉ được phép tháo rời một cụm máy hoặc cơ cấu nào đó khi cần sửa chữa chính cụm
máy hoặc cơ cấu đó. Điều này càng đặc biệt quan trọng khi sửa chữa máy có cấp chính xác cao.
Chỉ được phép tháo tồn bộ máy khi sửa chữa lớn (đại tu máy).
b) Trước khi tháo máy phải nghiên cứu máy thơng qua bản vẽ và thuyết minh của máy để
nắm vững được sơ đồ động của máy, nắm vững được bản vẽ của các cụm máy chính từ đó vạch
được kế hoạch tiến độ và trình tự tháo máy. Nếu khơng có bản vẽ sơ đồ động của máy thì nhất
thiết phải lập được sơ đồ đó trong q trình tháo máy. Đối với các cụm máy phức tạp nên thành
lập sơ đồ tháo. Cơng việc này sẽ tránh được nhầm lẫn hoặc lúng túng khi lắp trả lại.
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 69 -
c) Trong q trình tháo cần phát hiện và xác định chi tiết bị hư hỏng và lập phiếu sửa
chữa trong đó có ghi cụ thể tình trạng kỹ thuật cần sửa chữa.
d) Thường bắt đầu tháo từ các vỏ, nắp che, các tấm bảo vệ để có chỗ tháo các cụm máy
và chi tiết bên trong.
e) Khi phải tháo nhiều cụm máy, để tránh nhầm lẫn ta phải đánh dấu từng cụm máy bằng
một ký hiệu riêng và xếp vào một hộp riêng.
Khi cần phải giữ ngun vị trí tương quan của những chi tiết quan trọng ta phải vạch dấu
vị trí của các chi tiết đó để khi lắp trở lại đã có dấu cũ. Đồi với cơ cấu khí nén và thủy lực phải
vịnh dấu mọi ống dẫn và chỗ nối các ống để tránh nhầm lẫn. Có thể dùng những cách sau để
đánh dấu :
Dùng trám để đóng số lên bề mặt khơng làm việc của chi tiết khơng tơi. Cách này chỉ
dùng cho những chi tiết khơng bị biến dạng khi đóng dấu;
Qt sơn màu. Cách này có thể áp dụng cho mọi bề mặt chi tiết nhưng trước khi tháo
phải rửa sơn cũ bằng xăng hoặc acêton ;
Dùng con dấu bằng cao su, tẩm dung dịch gồm có 40% axit nitơ (HNO3) ; 20%
dấm rồi ấn con dấu lên chi tiết khơng tơi trong khoảng 2 phút Sau đó làm trung hồ bằng dung
dịch có 10% xút. Đối với chi tiết đã tơi ta dùng dung dịch gồm có 10% HNO3; 10% dấm; 5%
rượu cồn và 55% nước lã (con dấu cao su được khắc bằng axit);
Treo biển. Dùng biển có ký hiệu và lấy sợi dây buộc vào chi tiết máy.
f) Mỗi thiết bị và cụm máy phải tháo ra tương ứng với phiếu sửa chữa căn cứ vào trình tự
cơng nghệ tháo đã dự kiến .
g) Để tháo bánh đai, bánh răng, nối trục, ổ trục và các chi tiết khác lắp ráp với nhau theo
kiểu lắp chặt (có độ dơi) hoặc lắp trung gian ta phải dùng máy ép, cảo hoặc dụng cụ chun dùng
để tháo.
h) Khi khơng thể dùng cảo hoặc các dụng cụ tháo khác có thể dùng búa tay hoặc búa tạ
và dùng miếng đệm bằng đồng hoặc gỗ rồi đóng các chi tiết lắp ráp cho rời nhau ra.
i) Để tháo cho dễ có thể nung trước chi tiết bao bằng cách đổ dầu nóng, phun hơi nóng
hoặc xì ngọn lửa với chi tiết lắp ráp có độ dơi.
k) Để tháo các chi tiết nặng nên dùng cần trục hoặc pa lăng để tránh làm rơi vỡ, hư hỏng
và giảm được sức lao động cho cơng nhân ;
Dưới đây giới thiệu một số biện pháp cơng nghệ tháo các chi tiết thường gặp trong các máy cắt
kim loại.
II. THÁO VÍT CẤY (GUGIƠNG), BU LƠNG, ĐAI ỐC :
Để tránh làm tét các mặt cạnh của đai ốc ta dùng chìa khố có kích thước tương ứng. Để
tháo vít cấy to dùng chìa khố vặn đặc biệt chẳng hạn như chìa khố (h. 3 – 1). Chi 1 lắp vào
trục chính của máy vặn đai ốc bằng điện hoặc khí nén. Mặt trong của vỏ 4 có dạng cong xoắn ốc
dùng để ép chặt vít cấy thơng qua các con lăn 2.
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 70 -
Khi quay chìa vặn vít cấy sẽ quay theo. Vòng kẹp 3 dùng để giữ con lăn khỏi trượt ra ngồi.
Chìa khố vặn vít cấy tay quay (h. 3 – 2). Phay một rãnh ở đầu 1 và lắp miếng đệm 2
quay quanh chốt 3. Lò xo 4 có xu hướng làm miếng đệm quay ngược chiều kim đồng hồ. Miếng
đệm có hình răng cưa lệch tâm so với tâm quay của miếng đệm. Khi quay chìa vặn, vít cấy bị
chêm chặt giữa miếng đệm lệch tâm và thành lỗ trong đầu 1, do vậy vít sẽ buộc phải quay theo
và được tháo ra khỏi lỗ ren. Nhược điểm của chìa vặn này là làm tt ren của vít cấy.
Khi vít hoặc vít cấy bị gãy ta tháo ra bằng các cách sau :
a) Dùng mũi răng (h.3-3a) có kết cấu là một thanh hình cơn bằng thép đã tơi có mặt cắt ngang
hình răng cưa và ở chi có mặt cắt hình vng để lắp chìa vặn. Mũi răng được đóng vào lỗ
khoan trong vít cấy bị gãy. Sau đó dùng chìa vặn quay mũi răng. Do ma sát giữa mũi răng và vít
cấy rất lớn nên khi quay chìa vặn, vít cấy bị gãy sẽ được tháo ra ngồi.
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 71 -
b) Dùng mũi chiết (h 3 – 3,b) có kết cấu hình cơn với góc nghiêng nhỏ. Trên mặt cơn có xẻ các
rãnh xoắn trái (góc xoắn bằng 300) . Mũi chiết được xốy vào lỗ khoan trong vít cấy bị gãy. Nhờ
cạnh sắc của mũi chiết nên khi xoay vít cấy được tháo ra khỏi lỗ ren. Có thể dùng cách khoan
một lỗ trong vít cấy sau đó taro ren trái với chiều ren ngược với chiều ren vít cấy. Dùng bulon
tương ứng vặn vào lỗ ren, đến khi nào vít cấy được tháo ra ngồi.
c) Dùng đai ốc (h. 3-3c) có đường kính nhỏ hơn đường kính vít cấy, hàn dính với phần còn lại
của vít cấy . Dùng chìa khố mở , quay đai ốc với chiều tháo vít đến khi vít ra ngồi.
d) Dùng thanh thép (h.3-3d) đệm vòng chêm vào giữa, hàn dính vào phần lồi của vít gãy . Quay
thanh thép vít cấy được tháo ra ngồi.
Nếu áp dụng các phương pháp khơng ra thì phải khoan bỏ đi khoan lại lỗ khác, Taro lại,
hoặc hàn lỗ, khoan, taro lại.
III. THÁO THEN :
Dùng dụng cụ tháo then theo (hình 3-4a) hoặc (h. 3-4b) tạo lực kéo dọc trục để kéo then ra ngồi.
IV. THÁO CHI TIẾT LẮP CHẶT TRÊN TRỤC :
Để tháo các chi tiết lắp chặt trên trục như : Pu ly, bánh răng, khớp nối, ổ lăn, v.v . . .
Thơng thường người ta dùng các dụng cụ thiết bị sau :
Máy ép thuỷ lực
a/Cảo
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 72 -
b/Vam tháo
Dụng cụ tháo vành ngồi ổ lăn Dụng cụ tháo kiểu vít
V. LÀM SẠCH , RỬA CHI TIẾT VÀ CỤM MÁY :
Các chi tiết tháo ra được chùi sạch các vết bẩn, dầu mỡ, đánh sạch gỉ sét, muội than v.
v… trước khi đem rửa. Muội than có thể đánh sạch bằng bàn chải sắt dao cạo hoặc nhúng vào
dung dịch gồm 24 gr sút, 35 gr carbonat canxi, 1,5 gr nước thuỷ tinh, 25 gr xà phòng lỏng. Tất cả
các dung dịch được hồ với 1 lít nước.
Các chi tiết trên được ngâm vào bể chứa từ 2 – 3h. Dung dịch được đun nóng từ 80 –
90
0
C để tăng hoạt tính. Sau khi lấy chi tiết ở bể ra lấy tráng qua nước lã rồi nước nóng. Cách rửa
dầu thuận lợi nhất là dùng dầu hoả, gazon, xăng. Nhưng để tránh nguy hiểm và độc hại cho
người, tốt nhất các chi tiết rửa được ngâm trong bể rửa chun dùng.
VI. KIỂM TRA PHÂN LOẠI CHI TIẾT :
Tất cả các cụm máy và chi tiết sau khi rửa xong đều được chuyển đến bộ phận kiểm tra
kỹ thuật để đánh giá khả năng và tiếp tục sử dụng được nữa hay khơng, trong khi kiểm tra lập
các phiếu kiểm tra và phân chi tiết thành ba nhóm :
Chi tiết còn dùng được là chi tiết giữa được kích thước ban đầu hoặc mòn chưa vượt qua
giới hạn cho phép.
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 73 -
Chi tiết cần đưa đi sửa chữa, phục hồi là chi tiết đã bị mòn hoặc hư hại nhưng nếu đem đi
sửa chữa, phục hồi sẽ đạt hiệu quả kinh tế cao hơn là thay thế mới.
Các chi tiết khơng thể dùng lại được là chi tiết bị hư hỏng hoặc bị mòn nhiều, nếu đi sửa chữa lại
thì khơng thể làm được vì lý do kỹ thuật và khơng đem hiệu quả kinh tế tốt.
Nên đánh dấu bằng sơn trắng các chi tiết còn dùng được, đem cất vào khi thành phẩm.
Các chi sửa chữa lại được đánh dấu màu sơn xanh và đưa vào các gian sửa chữa tương ứng. Các
chi tiết bỏ đi được đánh dấu bằng sơn đỏ và đưa vào kho phế liệu.
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 74 -
BÀI 5
SỬA CHỮA CÁC MỐI GHÉP CỐ ĐỊNH
Mỗi máy bao gồm các chi tiết lắp ghép tạo thành. Trong đó bao gồm các mối ghép cố
định và mối ghép động. Trong mối ghép cố định bao gồm các mối tháo được và loại khơng tháo
được. Loại tháo được bao gồm các mối ghép ren, chốt, chêm, then và then hoa. Loại khơng tháo
được bao gồm đinh tán, hàn, dán, gấp mí cán lăn, ghép có độ dơi.
I. MỐI GHÉP KHƠNG THÁO ĐƯỢC :
1. Mối ghép đinh tán :
Loại mối ghép này phổ biến nhưng ít dùng trong mắt kim loại. Hư hỏng chủ yếu mối
ghép này là tụt đầu đinh, đứt thân đinh, rách các tấm ghép thân đinh bị dãn dài khơng đảm bảo
chắc, kín cho mối ghép.
Khi các chi tiết của mối ghép bị hỏng, ta thay mới, chỉ thân đinh dãn dài được tán lại.
Khi tán chú ý các chốt có đường kính nhỏ hơn 8 – 10 mm thì tán nguội nếu lớn hơn thì
dùng biện pháp tán nóng với nhiệt độ vào khoảng 8500 C đề tránh nứt
Thép được dùng làm đinh tán phải có giới hạn bền kéo ít nhất 340 N/mm2 ( 34 kG /
mm2 ) và giới hạn chảy ít nhất 190 N/mm2 (19 KG/ mm2). Ta thường dùng CT2 , CT3 , 08,10
làm đinh tán.
Khi dùng đinh tán phải phù hợp với điều kiện ban đầu, như về hình dáng kích thước
v.v… để thoả mãn điều kiện kỹ thuật
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 75 -
2. Mối ghép hàn :
Mối hàn có thể bị hư trong q trình sử dụng vì khơng đủ sức chịu tải hoặc lâu ngày bị
mỏi, gỉ v.v… Lúc này có thể hàn lại. Trước khi hàn phải làm sạch, sửa chữa lại các mép hàn cho
đúng quy cách, ngồi ra còn phải chọn que hàn hợp lý với vật liệu được hàn.
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 76 -
3. Mối ghép bằng keo dán :
Hiện tượng hư hỏng là bong lớp keo dán, khắc phục bằng cách dán lại. Trước khi dáng
phải làm sạch, chọn đúng loại keo và phương pháp dán cho từng loại keo.
4. Các mối ghép khác :
Mối ghép gấp mí thường hỏng vì mòn gỉ , do đó chỗ ghép bị gãy bong . Sửa chữa bằng
phương pháp hàn lại
II. MỐI GHÉP THÁO ĐƯỢC :
1. Mối ghép ren :
Các mối ghép ren trong máy cơng cụ thơng thường dùng ren trụ ta có ren phải hoặc ren
trái các chi tiết có ren trái thơng thường được đánh dấu, làm rãnh hay ngấn trên đầu bulon hay
đai ốc, khi sửa chữa nên lưu ý dấu này và kiểm tra cẩn thận. Tất cả các mối ghép cố định được
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 77 -
dùng loại ren một đầu mối, ren nhiều đầu mối được sử dụng trong truyền động. Tuỳ theo cơng
dụng người ta dùng các dạng ren, tam giác, vng, thang, cung tròn, răng cưa v.v…
Để đảm bảo u cầu các chi tiết có mối ghép ren cần thoả mản các u cầu sau : Có
profin đúng, khơng bị sứt mẻ, khơng có vòng ren nào bị hư hại, phải có cạnh vát nơi đầu ren để
dễ lắp, thân bulong vít cấy phải thẳng, cạnh đai ốc, đầu bulong, vít, vít cấy, ổ vặn chìa khố, lỗ
vặn vít khơng được hư hại. Khi lắp vào để đảm bảo đầu vít phải nhơ ra ít nhất ba vòng ren.
Khơng đúng u cầu trên phải tiến hành sửa chữa, thơng thường các loại chi tiết tiêu
chuẩn được thay thế mới, các chi tiết phi tiêu chuẩn và các chi tiết lớn được tiến hành sửa chữa.
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 78 -
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 79 -
a/ Các dạng hư hỏng thường gặp trong mối ghép ren là:
Mòn profin theo đường kính trung bình
Giảm diện tích làm việc của ren
Thân bulong bị dãn vì biến dạng dẻo
Bước ren bị thay đổi
Thân bulong hoặc vít cấy bị uốn hoặc đứt
Các vòng ren bị cắt đứt do lực kéo hoặc nén dọc trục tăng đột ngột
b/ Các dạng hư hỏng cụ thể và các biện pháp khắc phục, sửa chữa:
Ren bị mòn, đứt, mẻ trên bulon hoặc trục có ren.
Nếu bị mòn , hoặc mẻ mà ren khơng đủ số vòng cần thiết nữa , có thể sửa bằng mộ trong nhiều
cách sau đây :
Tiện hết ren cũ rồi cắt ren mới có kích thước nhỏ hơn, lúc này phải thay thế đai ốc mới, nếu ren
cũ bị tơi cứng thì phải tiến hành ủ .
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 80 -
Nếu khơng cho phép hạ đường kính ren thì tiến hành hàn đắp, hoặc mạ kim loại rồi gia cơng cơ
B0 Ren bị mòn đứt, mẻ, vỡ trong lỗ chi tiết máy
Sửa tới kích thước sửa chữa bằng cách tiện, khoan, kht hết ren củ rồi gia cơng ren mối có kích
thước lớn hơn, lúc này phải thay bulon hoặc vít cấy.
Bảng 4-1
CẮT REN THEO KÍCH THƯỚC SỬA CHỮA
Kích thước ren hỏng Đường kính lỗ kht rộng ra Kích thước ren mới
M8 x 1,25 8.3 M10 x 1,5
M10 x 1,50 10,0 M12 x 1,75
M11 x 1,75 11,7 M14 x 2,0
M14 x 2 13,8 M16 x 2
M16 x 2 16,3 M18 x 2,5
Để sửa chữa tạm mối ghép ren trong điều kiện sửa chữa lỗ ren khó khăn, phức tạp, có thể
làm bu lơng hoặc vít cấy mới, hơi nhỉnh hơn lỗ cũ để lắp với lỗ ren mòn, như vậy cần có được
mối ghép chắc trong một thời hạn cần thiết. Khi có dịp thuận lợi phải sửa chữa chính thức ngay.
Trong nhiều trường hợp, lỗ ren được sửa chữa bằng chi tiết bổ sung.
Muốn vậy, ta khoan hoặc kht lỗ có ren hỏng rộng thêm 5 – 6 mm rồi tiện ren để vặn một nút
hay bạc có ren ngồi vào. Lỗ bạc này phải nhỏ hơn hoặc bằng lỗ cần thiết để cắt ren có kích
thước u cầu (kích thước ren ban đầu). Sau đó làm ren ở nút hay bạc này với kích thước ren ban
đầu (kích thước ren ban đầu là kích thước ren lúc còn mới).
Đối với những chi tiết phức tạp, phương pháp này càng được sử dụng rộng rãi vì nó làm tăng
tuổi thọ chi tiết lên rất nhiều.
Khi lắp nút hay bạc trung gian cần chú ý thoả mãn những điều kiện sau :
+ Chiều dài nút hoặc bạc khơng nhỏ hơn chiều dài phần ren cũ của lỗ.
+ Nút hay bạc có thể ép chặt hoặc vặn ren vào lỗ, bề mặt lắp ghép này phải bơi sơn;
+ Đầu ngồi của nút hoặc bạc khơng nên thò ra ngồi bề mặt chi tiết;
+ Để đề phòng bạc xoay, giữa lỗ và bạc (hoặc nút) có núng ba điểm sâu 1 -1,5mm cách đều trên
chu vi mặt lắp ghép hoặc vặn một vít hãm, đơi khi có thể hàn đính.
Những chi tiết có lỗ ren cần sửa chữa dù bằng gang hay thép, bạc trung gian cũng phải làm
bằng thép để tăng tuổi thọ cho lỗ ren sửa chữa.
Để đảm bảo vị trí chính xác của lỗ ren hoặc vị trí tương quan giữa các lỗõ trên chi tiết, ta
dùng bạc dẫn khi khoan lỗ để làm ren, Thường dùng ngay các chi tiết đối tiếp như nắp, bích
v.v… làm bạc dẫn. Muốn vậy chập bích, nắp lên chi tiết cần khoan lỗ, dùng mũi khoan đường
kính vừa bằng lỗ dẫn để khoan mồi, sau đó dùng mũi khoan có đường kính cần thiết để khoan lỗ
cắt ren.
Có thể phục hồi lỗ ren trên chi tiết bằng thép bằng cách hàn đắp. Cần khoan hoặc kht hết
phần ren cũ, hàn đắp, gia cơng lỗ mới rồi cắt ren như cũ.
c) Thân bulơng bị cong :
Nắn bằng bàn ép kiểu vít me hoặc êtơ. Để tránh hư hại ren khi nắn phải dùng đệm mềm lúc kẹp
chặt chi tiết.
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 81 -
Các vít cấy bị cong hoặc có ren hỏng đều được thay mới mà khơng sửa chữa.
d) Bị các chất bẩn cáu chặt vào rãnh ren; ren đổ hoặc bẹp.
Sửa chữa : dùng bàn ren, tarơ hoặc chi tiết ren lắp với nó để cạy cáu két ở ren và «nắn» lại ren.
e) Đầu bulơng, đai ốc bị vỡ, méo, «chờn» (khơng còn dáng sáu cạnh hồn chỉnh mà bị
tròn đi) ; các chi tiết khác bị sứt mẻ.
Sửa chữa : dũa, hàn, đắp rồi gia cơng cơ hoặc chỉ gia cơng cơ rồi dùng chìa có ngàm hẹp hơn mà
vặn.
f) Các chi tiết ren bị nứt
Sửa chữa bằng cách hàn vá.
Những chi tiết nhỏ đã tiêu chuẩn hố (bulong, đai ốc, vít, vít cấy, đệm, chốt chẻ v.v…) nếu
nứt thì thay cái mới.
g) Ren đổ, méo vì siết đai ốc q tải
Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà áp dụng một trong các biện pháp sửa chữa đã nêu hoặc thay cái
mới.
h) «Chết» ren (Các chi tiết ren bị chặt cứng khơng vặn ra được)
Sửa chữa : Ngâm trong xăng hoặc dầu hoả từ vài giờ đến vài ngày rồi dùng chìa vặn 6 cạnh (chìa
vặn tiếp xúc với tất cả các cạnh của đai ốc hoặc đầu bulơng), nối dài cánh tay đòn mà vặn ra.
Vặn được rồi thì tuỳ theo tình trạng ren mà sửa chữa.
i) Lỗ xâu chốt chẻ ở thân bulơng và đai ốc khơng trùng nhau do thân bulơng bị dãn dài.
Sửa chữa : Khoan lỗ mới cho trùng nhau.
Như vậy khi sửa chữa ren, ta thường phải gia cơng bề mặt để cắt ren, Có thể áp dụng kinh
nghiệm sau đây để gia cơng đạt kích thước lỗ trục có ren.
Xác định đường kính lỗ để tarơ ren hệ met :
Dlỗ = d – S
Trong đó :
d – Kích thước danh nghĩa của ren. Ví dụ ren M10 thì d = 10;
S – Bước ren.
Xác định đường kính trục để cắt ren bằng bàn ren (dùng cho những ren có độ chính xác
thơng thường cấp 3 – 4) xem bảng 4-2.
Khi sửa chữa hoặc chế tạo chi tiết thay thế cho những chi tiết hỏng của mối ghép ren, nếu
khơng biết vật liệu của chi tiết cũ, có thể tự quyết định vật liệu cho các chi tiết của mối ghép ren
theo bảng 4 – 3.
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 82 -
Chú thích :
- Với đai ốc dùng vật liệu như bulơng hoặc vật liệu có cơ tính thấp hơn một ít, những đai ốc phải
vặn ln thì nhiệt luyện để cạnh đai ốc đạt độ cứng HB = 210 –290.
Những bulơng cần có tính chống nhiễm từ hoặc dùng làm chi tiết dẫn điện thì được chế tạo bằng
hợp kim màu.
Bảng 4-2
CHUẨN BỊ ĐƯỜNG KÍNH TRỤC ĐỂ CẮT REN
Ren hệ mét Ren hệ Anh Ren ống
Đường kính trục
mm
Đường kính trục
mm
Đường kính trục
mm
Đường kính
ren mm
Lớn
nhất
Nhỏ
nhất
Đường
kính
ren
inches
Lớn
nhất
Nhỏ
nhất
Đường
kính
ren
inches
Lớn
nhất
Nhỏ
nhất
2
3
4
5
6
8
10
12
14
16
1,95
2,94
3,94
4,94
5,92
7,90
9,88
11,86
13,84
15,84
1,90
2,88
3,86
4,78
5,75
7,70
9,65
11,62
13,59
15,59
3/16
1/4
5/16
3/8
7/16
1/2
9/16
5/8
2/4
7/8
4,58
6,14
7,72
9,30
10,87
12,42
14,00
15,57
18,73
21,87
4,37
5,90
7,48
9,06
10,63
12,10
13,68
15,25
18,41
21,46
1/8
1/4
3/8
1/2
5/8
2/4
7/8
1
1 1/8
1 1/4
9,67
13,10
16,60
20,88
22,84
26,37
30,13
33,17
37,82
41,83
9,34
12,76
16,23
20,50
22,46
25,99
29,73
32,73
37,38
41,39
Bảng 4 – 3
VẬT LIỆU DÙNG CHO CÁC CHI TIẾT CỦA MỐI GHÉP REN
Phạm vi sử dụng Ký hiệu thép
Nên
dùng
Có thể thay bằng
Nhiệt luyện
1 2 3 4
Các chi tiết thơng dụng C
T
3 C
T
2; 20 ;15
Các mối ghép có tải trọng lớn C
T
4 C
T
3; C
T
5; 20; 25
Thắm than , tơi
Bu lơng chịu tải C
T
5 C
T
4; C
T
6; 30; 35; 40
Các loại vít thơng thường A 12 15; 20; 25
Các loại vít quan trọng hơn C
T
5; C
T
6; 40
Vít và bu lơng 45 40; 50; C
T
6 Thường hóo
Bu lơng chịu tải trọng thay đổi 45 40; 50 Tơi và ram cao HB=
230-260
Bu lơng quan trọng chịu tải trọng
thay đổi
40X
30XH
30XH3
35X; 45X
20XH; 40XH
40X ; 20 XH2
Tơi và ram HRC= 40-
45
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 83 -
Bu lơng chịu tải nhẹ , làm việc
trong mơi trường ẩm hoặc có tác
dụng hố học
X13 Tơi ram
Bu lơng chịu tải trọng nặng hoặc
tải trọng va đập, làm việc trong mơi
trường ẩm hoặc có tác dụng hố
học
2X13 Tơi ram
Ren làm việc ở nhiệt độ cao X6C C6CM ; X8C
2. Mối ghép chêm :
Có loại chêm để ghép chặt dùng trong mối ghép cố định và chêm để điều chỉnh khe hở
trong mối ghép động.
Các mối ghép chêm cố định thường có kết cấu giống như hình 4 – 1 ; chêm 1 để ghép hai
chi tiết 2 và 3. Mặt cắt chêm thường là hình chữ nhật góc vng hoặc là góc lượn tròn. Chiều dày
chêm lấy bằng 0,25 – 0,5 đường kính chi tiết trong (ở hình là chi tiết 2)
Chiều dài chêm bằng 1,2 đường kính chi tiết ngồi (chi tiết 3). Độ nghiêng của chêm là
1:10. Như vậy chêm đảm bảo điều kiện tự hãm và do lực ma sát sẽ được giữ chắc chắn trong các
chi tiết lắp ghép. Cũng có khi người ta làm chêm có độ nghiêng lớn hơn, những chêm này phải
có vít hoặc chốt chẻ duy trì vị trí lắp ghép của chêm.
Những hư hỏng thường gặp của mối ghép chêm là :
Chêm bị biến dạng và bị nới lỏng ;
Chêm và rãnh chêm bị mòn hoặc sứt mẻ ;
Các chi tiết của mối ghép bị nứt.
Biện pháp sửa chữa :
Các chêm hỏng đều thay thế chứ khơng sửa chữa;
Nếu chêm bị biến dạng ít và nới lỏng, có thể dùng tạm bằng cách đóng chêm chặt lại,
nhưng cách này chỉ là tạm thời khi chưa có chêm thay đổi, vì hiện tượng này chứng tỏ chêm
khơng đủ độ cứng cần thiết, nếu dùng lại, chắc chắn sẽ bị biến dạng và nới lỏng ra;
Các rãnh chêm bị mòn hoặc sứt mẻ được gia cơng rộng ra rồi lắp chêm mới hoặc hàn liền
rồi gia cơng rãnh mới có kích thước như rãnh ban đầu;
Các chi tiết của mối ghép bị nứt, tuỳ tình trạng sẽ hàn phục hồi hoặc thay mới.
3. Mối ghép then :
Mối ghép then được dùng nhiều trong các máy cắt kim loại. Vật liệu làm then thường
bằng thép CT5 ; CT3 ; 40 ; 45.
Khi then và rãnh then bị mòn hoặc hư hỏng thì lúc máy làm việc có tải sẽ phát sinh tiếng
gõ hoặc tiếng ồn.
Mối ghép then thường bị hư hỏng ở bề mặt làm việc của then và rãnh then trên trục và
lỗ.
Các hiện thượng hư hỏng thường gặp là :
Mòn hai mặt bên của rãnh trong và các mối ghép then trượt (rãnh then của con lăn, các rãnh dẫn
hướng v.v…)
Bề mặt của rãnh then bị sứt mẻ hoặc vỡ (rãnh trên trục hoặc moayơ) ;
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 84 -
Mặt làm việc của then bị vỡ hay sứt mẻ ;
Then bị cắt đứt do mơmen xoắn q lớn;
Các biện pháp sửa chữa :
a) Then bị cắt đứt, mòn hay sứt mẻ (hư hỏng then) : thay mới.
b) Rãnh then trên trục bị mòn hoặc sứt mẻ, cách sửa như sau :
Làm rộng và sâu tới kích thước tiêu chuẩn kế tiếp để lắp với then mới. Chiều rộng tăng
lên của rãnh then khơng được q 15% chiều rộng ban đầu. Nếu rãnh then mòn ít, cho phép gia
cơng tới kích thước phi tiêu chuẩn mà khơng cần tới kích thước tiêu chuẩn kế tiếp. Vì các rãnh
then thường mòn khơng đối xứng, khơng cân, nên khơng định vị dụng cụ cắt gọt theo rãnh cũ khi
gia cơng mở rộng rãnh mà phải định vị theo đường tâm chi tiết hoặc theo đường sinh của trục ở
phần khơng bị mòn ;
Khi hầu hết rãnh then bị mòn ít, chỉ có vài chỗ sứt mẻ lớn, nếu gia cơng tồn bộ rãnh cho
hết vết sứt để đạt tới kích thước sửa chữa thì chiều rộng rãnh bị tăng q nhiều ; lúc này có thể
hàn đắp những chỗ sứt mẻ rồi gia cơng cơ tiếp theo. Có thể dùng hàn điện hoặc hàn hơi đều được
;
Những rãnh then bị hỏng q nặng thì khơng sửa chữa mà hàn lắp rồi làm rãnh then mới
ở vị trí khác cách rãnh cũ 90
0
, 135
0
hoặc 180
0
theo chu vi (nếu kết cấu cho phép). Nếu muốn hàn
lấp rãnh cũ vì sợ vênh thì có thể ép một đệm thép vào rãnh cũ rồi hàn liền hoặc bắt vít giữ chặt.
Nếu trên chu vi chỉ có một rãnh then và tải trọng khơng lớn q, có thể khơng cần lắp rãnh then
cũ, ở những mối ghép then quan trọng, nếu khơng lắp rãnh cũ thì phải nghiệm lại sức bền.
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 85 -
c) Rãnh then trong lỗ moayơ bị mòn hoặc sứt mẻ. Sửa chữa tương tự như sửa chữa rãnh then trên
trục. Sửa rãnh then trong lỗ thường làm bằng tay hoặc dùng máy xọc. Những chi tiết đã tơi cứng
thì phải ủ sơ bộ trước khi gia cơng.
Khi sửa rãnh, trước tiên xọc hoặc dũa đáy rãnh rồi gia cơng thành rãnh. Phải đảm bảo rãnh
then có mặt phẳng đối xứng đi qua đường tâm lỗ. Mặt đáy rãnh dùng với then lăng trụ hoặc bán
nguyệt được gia cơng song song với trục, tức là song song với đường tâm lỗ ; mặt đáy rãnh
dùng với then vát thì làm nghiêng 1 : 100.
Khi sửa chữa bằng cách tăng chiều rộng và chiều sâu rãnh cũ thì nên tăng chiều rộng cả
hai rãnh trên trục và trong lỗ moayơ để tránh dùng then có bậc.
4. Mối ghép then hoa :
Then hoa có ba loại : then hoa răng hình chữ nhật, răng thân khai và răng hình tam giác. Có ba
phương pháp định tâm trục với lỗ khi lắp ghép bằng then hoa, đó là :
Định tâm bằng đường kính ngồi của then (h. 4 – 2a);
Định tâm bằng đường kính trong của trục (h. 4 – 2b);
Định tâm bằng các mặt bên của then (h 4 – 2c).
Then hoa dùng trong các máy cắt kim loại thường là then hoa răng chữ nhật, định tâm bằng
đường kính ngồi hoặc trong. Định tâm bằng đường kính ngồi đơn giản và kinh tế hơn nên sửa
chữa, ta có xu hướng chọn phương pháp này.
Những hư hỏng thường gặp của mối ghép then hoa là :
Mòn then trên trục và rãnh then trong lỗ;
Dập, vỡ, sứt mẻ then hoa;
Sây sát hoặc tróc bề mặt làm việc của then hoa do tác dụng của tải trọng động.
Bảng 4 – 4
ĐỘ MỊN CHO PHÉP CỦA CÁC CHI TIẾT MỐI GHÉP THEN HOA
Đường kính trong Các chi tiết của mối ghép then
hoa
10 – 18 18 – 30 30 – 50 50 – 80 80 – 120
.
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 86 -
Khi định tâm theo đường kính
trong
Đường kính trong của trục
Đường kính trong của trục
Khi lắp ,trung gian
Khi lắp lõng
Chiều rộng rãnh then
Chiều dày then trên trục
Khi lắp trung gian
Khi lắp lõng
0,008
0,006
0,017
0,015
0,017
0,018
0,010
0,007
0,022
0,020
0,024
0,020
0,012
0,008
0,027
0,020
0,025
0,020
0,016
0,010
0,034
0,025
0,030
0,030
0,019
0,012
0,042
0,030
0,035
0,035
Khi định tâm theo đường kính
ngồi
Đường kính ngồi của lỗ
Đường kính ngồi của trục
Khi lắp trung gian
Khi lắp lõng
Chiều rộng rãnh lỗ
Chiều dày then trên trục
- Khi lắp trung gian
- Khi lắp lõng
0,016
0,006
0,018
0,017
0,017
0,018
0,022
0,007
0,022
0,020
0,024
0,020
0,023
0,008
0,027
0,020
0,025
0,030
0,030
0.010
0.034
0,030
0,030
0,035
0,035
0,012
0,042
0,035
0,035
Khi bị mòn, các then có chiều dài khác nhau do đó làm việc khơng đồng đều, dẫn tới hiện
tượng q tải cho vài then hoa làm việc nặng nhất, gây sứt mẻ những then này. Mòn then hoa
trong mối ghép bánh răng với trục rất nguy hiểm vì có thể gây vỡ, tróc mặt răng của bánh răng,
thậm chí gãy nặng. Vì thế, người ta qui định trị số mòn cho phép của các chi tiết mối ghép
then hoa (xem bảng 4 – 4).
Các biện pháp phục hồi :
a) Nếu then hoa và rãnh then mòn ít mà mối ghép định tâm theo đường kính trong của
trục thì cách sửa chữa tốt nhất là :
Sửa lỗ then hoa tới kích thước sửa chữa và làm tăng kích thước then hoa trên trục theo
kích thước của rãnh then sau lỗ sau khi sửa chữa ;
Nếu then và rãnh then đã tơi cứng thì phải ủ trước khi sửa chữa.
Làm tăng kích thước then hoa trên trục bằng cách xấn từng then một theo chiều dọc then
(h.4 – 3). Xấn then hoa là dùng một đĩa bằng thép làm hằn thành các vết trên bề mặt dọc theo
then hoa (bề mặt then hoa theo đường kính ngồi). Sau khi xấn kim loại của then bị dồn sang hai
bên làm tăng chiều rộng và đường kính trong của then.
Ta xấn từng then tới khi chiều rộng then tăng đến kích thước vượt q chiều rộng rãnh ở
lổ sau khi sửa chữa một lượng dư để gia cơng (0,1 – 0,2mm), thì sang then khác.
Hình dáng và kích thước đĩa xấn phụ thuộc chiều rộng then và được nêu trong bảng 4 – 5.
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 87 -
Nong rộng then hoa của trục trên máy tiện
Bảng 4 – 5
KÍCH THƯỚC DĨA XẤN THEN HOA
B 4 – 5 Chiều rộng then R, mm R,mm
3 – 6
6 – 10
> 10
0,3 – 0,4
0,4 – 0,7
0,7 – 0,9
10 – 15
10 – 20
20 – 30
Các rãnh được tạo ra trên then hoa do chồn ép được hàn đắp rồi gia cơng cơ. Sau đó đem
tơi và ủ trục. Cuối cùng mài và kiểm tra.
Máy tiện ren vít vạn năng được dùng phổ biến để xấn then hoa. Trục then hoa sau khi ủ
được cặp trên mâm cặp hoặc chống trên hai mũi tâm máy tiện. Trục lắp đĩa xấn được kẹp chặt
vào bàn dao. (h. 4 – 3).
Máy tiện dùng để xấn then hoa phải ngắt xích truyền động từ động cơ tới trục chính. Như
vậy trong q trình xấn trục then coa đứng n còn đĩa lăn trên then hoa nhờ chuyển động chạy
dao dọc của bàn dao; chiều sâu rãnh xấn thực hiện nhờ chuyển động chạy dao ngang của bàn dao
và điều khiển bằng tay.
Còn có thể làm tăng kích thước then hoa bằng đĩa xấn trên máy bào ngang. Lúc này trục
then hoa được kẹp trong khối V hoặc đầu phân độ lắp trên bàn máy. Trục lắp đĩa xấn kẹp vào gía
dao của đầu trượt máy bào.
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy Trường ĐHSPKT – Khoa Cơ khí Máy
Dương bình Nam – Hoàng Trí - 88 -
b) Nếu then hoa và rãnh then mòn ít và mối ghép định tâm theo đường kính ngồi của
trục thì sửa chữa như sau :
Sửa trục then hoa tới kích thước sửa chữa và nâng đường kính ngồi (1) để các rãnh then
hẹp lại phù hợp với kích thước sửa chữa của chiều rộng then hoa trên trục; Cũng như phần trên,
nếu trục và lỗ đã tơi cứng thì phải ủ trước khi sửa chữa.
Nong lỗ tức là thúc rộng đường kính ngồi của lỗ then hoa làm cho chiều rộng then của
lỗ tăng lên (ta quy ước gọi phần lồi bên trong lỗ then hoa là «then» của lỗ).
Dụng cụ nong lỗ là một đồ gá chun dùng gọi là trục nong lỗ. Trục nong lỗ được tuốt qua
lỗ then hoa bằng máy ép thuỷ lực (h 4 – 4).
Trục nong lỗ có hai, ba then dẫn hướng (dạng then hoa). Then của trục nong lỗ có chiều
rộng nhỏ hơn chiều rộng rãnh then của lỗ 0,5 – 0,6mm để nó có thể trượt trong các rãnh then của
lỗ.
Trong trục nong lỗ có một hoặc hai lỗ để lắp răng nong 1 tuỳ theo số lượng then của lỗ
cần nong cùng một lúc. Số lượng then nong cùng một lúc phụ thuộc vào chiều cao then, vật liệu
then hoa và cơng suất máy ép.
Để tăng phạm vi sử dụng trục nong lỗ cho một số lỗ then hoa có kích thước nằm trong
giới hạn nào đó, ta đặt đệm 2 để điều chỉnh khoảng cách từ tâm trục nong lỗ đến đầu răng nong.
Các rãnh tạo thành sau khi nong lỗ được hàn đắp. Sau đó tiện lỗ rồi mài đến kích thước
tiêu chuẩn. Cuối cùng sửa tinh tồn bộ then hoa (bao gồm vảy ba via, sửa chiều rộng then và các
kích thước chưa hồn chỉnh khác) bằng một lần cán tinh. Có thể dùng dao chuốt hoặc trục then
hoa lắp ráp với nó để cán tinh.
c) Nếu then hoa và rãnh then mòn nhiều nhưng chưa q 20 – 25% chiều rộng then thì
gia cơng lỗ then hoa đến kích thước sửa chữa, hàn đắp trục then hoa rồi gia cơng theo kích thước
lỗ then hoa.
Hàn đắp trục then hoa bằng hàn điện hay hàn hơi đều được, nhưng hàn hơi dễ làm cong
trục, hàn điện đảm bảo chất lượng sửa chữa cao hơn.
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại