Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

5 cách đảm bảo người dùng không bị “theo dõi” trên Internet pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.73 KB, 10 trang )

5 cách đảm bảo người dùng không bị “theo dõi” trên
Internet
Các phần mềm gián điệp – Spyware ngày càng phát triển đa dạng hơn về số
lượng cũng như cách thức hoạt động cũng tinh vi hơn rất nhiều. Và gần đây
nhất, chúng bắt đầu chuyển hướng tập trung nhiều hơn vào quá trình xâm
nhập qua hệ thống history bên trong trình duyệt của người sử dụng, qua đó
dễ dàng thu thập được nhiều thông tin về những trang web họ đã từng ghé
thăm, ngay cả trong chế độ privacy (cookies hoàn toàn không có tác dụng).
Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn một số cách cơ bản để
giảm thiểu khả năng rủi ro cũng như thay đổi các thiết lập cá nhân khi phải đối mặt
với những hiểm họa này.
Ngăn chặn các thông tin quảng cáo và super cookies trước khi chúng tự
download:
Trong tháng 5 vừa rồi, Microsoft và Adobe đã cho biết rằng việc xóa cookies
trong phiên bản IE 8 hoặc 9 cũng sẽ xóa đi các cookies Flash và local shared
objects – LSO. Những sự thay đổi sau này yêu cầu người dùng phải nâng cấp
Flash Player từ phiên bản 10.3 hoặc mới hơn, theo như khuyến cáo của Microsoft
tại IEBlog.
Các thành phần add – on dành cho trình duyệt Mozilla Firefox và Google Chrome
thì đã có thêm chức năng mới bằng cách cho phép người dùng tự ngăn chặn LSO
cũng như các file tracking khác có thể tự download đi kèm với phần nội dung của
website đó. Đó chính là add – on NoScript của Firefox, tiện ích này hỗ trợ chúng ta
trong việc chặn Flash và JavaScript dựa vào cơ chế side by side và source by
source.
Bên cạnh đó, ứng dụng BetterPrivacy miễn phí của NettiCat còn được trang bị tính
năng khá hấp dẫn, đó là cho phép người dùng quyết định chấp nhận hoặc không sử
dụng bất cứ thành phần cookies Flash nào. Mặt khác, chương trình sẽ hiển thị cảnh
báo mỗi khi có thêm thành phần LSO mới được lưu trữ, và thiết lập hệ thống phím
tắt để nhanh chóng xóa LSO. Còn ở chế độ mặc định, BetterPrivacy sẽ tự động
xóa bỏ tất cả các cookies Flash khi chúng ta đóng Firefox:


Một công cụ hỗ trợ cũng khá nổi tiếng và được nhiều người sử dụng là AdBlock
Plus dành cho Firefox và Chrome. Không chỉ giúp người dùng trong việc ngăn
chặn và gõ bỏ quảng cáo, mà còn có tới hơn 40 bộ lọc – filter có sẵn, rất phù hợp
trong việc phát hiện các phần mềm độc hại, malware trên nhiều domain khác nhau.
Cải thiện khả năng bảo mật và tốc độ của trình duyệt:
Nếu ai đó cho rằng OpenDNS không phải là biện pháp đảm bảo an toàn trong môi
trường Internet thì họ đã nhầm. Dịch vụ trực tuyến này sẽ thay thế Domain Name
System sẵn có của người sử dụng với hệ thống nền tảng sẵn có của họ, với hiệu
suất hoạt động nhanh và an toàn hơn rất nhiều. Gói dịch vụ OpenDNS Basic có
quảng cáo dành cho người sử dụng cá nhân có thể được nâng cấp thành OpenDNS
VIP với mức phí duy trì 10$ trong 1 năm, bên cạnh đó là một số dịch vụ khác như
dành cho mô hình K-12 và tổ chức doanh nghiệp.
Cơ chế hoạt động chính của OpenDNS dựa trên hệ thống mạng của server web –
cache, và lưu trữ toàn bộ nội dung của website “gần” với mức khả năng truy cập
của trình duyệt hơn, bên cạnh đó là khả năng giảm thiểu tối đa luồng phân phát dữ
liệu không thực sự cần thiết. Hệ thống server này cũng có chức năng lọc và phân
loại các phần nội dung không phù hợp hoặc chứa những thông tin có thể gây hại
tùy vào chế độ người dùng áp dụng.
Thiết lập chế độ tự động xóa history, cache và cookies khi tắt trình duyệt:
Trên thực tế, có khá nhiều lý do để giữ lại phần history, cache và cookies của
người dùng. Nhưng đồng thời việc này cũng sẽ để lại khá nhiều dấu vết của chúng
ta trên Internet, mặt khác chúng sẽ gây ảnh hưởng khá nhiều đến tốc độ hoạt động
của trình duyệt. Tùy theo quan điểm của từng người mà việc này là tốt hoặc xấu,
xét về khía cạnh kỹ thuật thì việc lưu trữ cookies, history và cache sẽ giúp chúng ta
truy cập các website quen thuộc nhanh hơn, còn đối với những người có yêu cầu
cao về độ bảo mật, thì việc này hoàn toàn không cần thiết.
Để khắc phục, các bạn có thể sử dụng chức năng Bookmark đối với những địa chỉ
website quen thuộc. Nếu muốn thay đổi thiết lập của Firefox về tính năng lưu trữ
này, các bạn mở mục Tools > Options > Privacy và chọn Never remember
history trong menu hiển thị dưới dạng drop – down của Firefox will, hoặc là Use

custom settings for history với nhiều tùy chọn hơn. Sau đó, đánh dấu check vào ô
Clear history when Firefox closes:

Nhấn Settings, trình duyệt sẽ hiển thị bảng thiết lập tiếp theo với từng loại dữ liệu
người dùng muốn xóa khi đóng Firefox, bao gồm:

Bên cạnh đó, chế độ làm việc Private Browsing cũng là 1 lựa chọn khá an toàn,
trình duyệt sẽ không lưu lại bất cứ thông tin gì trong toàn bộ thời gian bắt đầu đến
khi kết thúc. Mở mục Security của Firefox Options, bỏ dấu check tại ô
Remember passwords for sites. Còn đối với Google Chrome, các bạn nhấn nút có
biểu tượng Gear ở góc trên bên phải và chọn Options > Under the Hood >
Content Settings, đánh dấu check vào ô Clear cookies and other site and plug-
in data when I close my browser. Khi muốn xem toàn bộ dữ liệu cá nhân đã được
lưu trữ, các bạn nhấn All cookies and site data:

Trong Internet Explorer thì tương tự như vậy, các bạn chọn Tools > Internet
options > General, đánh dấu vào ô Delete browsing history on exit:

Nên Sign – out mỗi khi sử dụng dịch vụ trực tuyến:
Khi sử dụng nhiều dịch vụ web có liên kết với nhau qua 1 tài khoản, ví dụ như
Gmail, Facebook người sử dụng thường không biết rằng dữ liệu cá nhân của họ
đang được “chia sẻ” khá thoải mái giữa những dịch vụ này. Do vậy, để tránh khỏi
những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra, các bạn không nên dùng chung 1 tài
khoản với nhiều dịch vụ trực tuyến, không dùng lựa chọn Remember khi đăng
nhập, luôn luôn Sign – out cẩn thận khi hoàn thành công việc.
Gửi và nhận dữ liệu từ tài khoản trên webmail qua ứng dụng Desktop:
Hiện tại, đã có khá nhiều ý kiến của người sử dụng xoay quanh việc tại sao chúng
ta nên sử dụng chương trình email client trên Desktop để hỗ trợ công việc hàng
ngày. Câu trả lời là để đảm bảo tính bảo mật cũng như cải thiện hiệu suất làm việc,
các bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết sau:

- Đồng bộ danh bạ Gmail và MS Outlook
- Đồng bộ hóa dữ liệu giữa các nền tảng và thiết bị
- Thêm tài khoản Gmail vào Outlook 2010 với POP
Gần đây, tổ chức Electronic Privacy Information Center – EPIC đã chỉ ra rằng
Gmail đã vi phạm chính sách riêng tư của người dùng khi đã vô tình hoặc cố ý
“tham khảo” thông tin cá nhân của họ khi gửi email bằng hòm thư Gmail.
Khi thực hiện thao tác chuyển tiếp – Forward email từ dịch vụ webmail tới ứng
dụng client trên Desktop, thì phần nội dung của email mà người dùng nhận được
vẫn phải trải qua 1 lần rà soát của Gmail trước khi email đó thực sự được forward.
Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn rất nhiếu ý kiến khác cho rằng mọi người đã thổi
phồng về sự việc đó của Gmail. Đơn giản hơn, chúng ta có thể kích hoạt chế độ
bảo mật HTTPS đối với tất cả các giao dịch qua Gmail, sẽ an toàn hơn rất nhiều so
với cách làm thông thường.
Chúc các bạn thành công!

×