Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Cách nhận biết bệnh hô hấp cấp tính ở người cao tuổi potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.2 KB, 5 trang )

Cách nhận biết bệnh hô hấp cấp tính ở
người cao tuổi


Yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ bệnh lí hô hấp thường gặp ở người có
tuổi: Hút thuốc lá làm tổn thương nhu mô phổi dẫn tới bệnh
phổi tắc nghẽn mãn tính, làm giảm chuyển động các tế bào
lông trụ, giảm khả năng bảo vệ, gia tăng nguy cơ nhiễm trùng
cũng như nguy cơ ung thư phổi, các bệnh nhiễm trùng răng
miệng là ổ nhiễm trùng kề cận đưa tới viêm nhiễm đường hô
hấp trên và hô hấp dưới.
Sự thay đổi thời tiết cũng là yếu tố thúc đẩy các bệnh cấp tính
ở hệ hô hấp, cũng như bùng nổ các đợt cấp trên nền mãn tính
của hệ hô hấp, các yếu tố ô nhiễm môi trường cũng là tác
nhân gia tăng các bệnh hô hấp…
Ngoài ra, các bệnh mãn tính ở người có tuổi như: Đái tháo
đường, tăng huyết áp, tim mạch, suy gan, suy thận… làm
thay đổi khả năng bảo vệ của cơ thể, thay đổi đặc tính cấu
trúc vi trùng thường trú trong cơ thể, biến các vi trùng này
thành tác nhân gây bệnh.
 2
Triệu chứng nhận biết

Các bệnh hô hấp thường có các triệu chứng: Chảy mũi, nghẹt
mũi, ho, đờm, sốt, đau ngực, lạnh run… Đặc biệt các viêm
nhiễm xảy ra ở đường hô hấp dưới thường có các triệu chứng
nặng nề: Thở dốc, khó thở, lạnh run, sốt liên tục; thở nhanh
và đau ngực; ho nhiều kèm theo đờm xanh đen và có thể có
máu; đau ngực, nhất là khi ho; ra nhiều mồ hôi vào ban đêm
và sút cân không rõ lí do.


Ở người có tuổi, nhiệt độ không tăng cao như ở người trẻ nên
dễ bị nhầm bệnh nhẹ nhưng khi có viêm phổi thì tình trạng
tổn thương phổi, suy hô hấp diễn tiến nhanh và nặng nề hơn,
triệu chứng lâm sàng sẽ đi trước các biến đổi tổn thương trên
X-quang.
 3
Làm sao chẩn đoán?
Chẩn đoán các bệnh hô hấp cấp ở người cao tuổi không khó,
các triệu chứng lâm sàng của hội chứng nhiễm trùng, suy hô
hấp, viêm long đường hô hấp, sự thay đổi âm phế bào… kết
hợp với cận lâm sàng sự thay đổi công thức bạch cầu cũng
như các hình ảnh X-quang, CT-scan ngực, nuôi cấy vi trùng,
kháng sinh đồ hay huyết thanh chẩn đoán… giúp bác sĩ
nhanh chóng chẩn đoán và tiên lượng bệnh nhanh chóng.
Tuy nhiên, điều trị các bệnh hô hấp cấp tính trên người cao
tuổi rất khó do có nhiều bệnh kèm theo, khả năng suy hô hấp
nhanh nếu không được xử trí kịp thời và hợp lí.
Tác nhân gây các bệnh hô hấp cấp thường do vi khuẩn, các vi
khuẩn gram dương, vi khuẩn không đặc hiệu ngoài cộng
đồng hay các vi khuẩn gram âm ở môi trường liên quan y tế;
do vi-rút như các vi-rút cúm B, cúm A như H1N1, H5N1 hay
các vi-rút khác.
 4
Phòng ngừa và xử trí
Xử trí: Khi người cao tuổi có các triệu chứng trên nên đưa
ngay đến các cơ sở y tế, bệnh nhân sẽ được chẩn đoán chính
xác cũng như xác định các bệnh căn bản kèm theo để có
hướng điều trị thích hợp. Thời điểm điều trị càng sớm và
thích hợp thì khả năng hồi phục cũng như giảm tỉ lệ tử vong
càng nhiều.

Phòng ngừa: Thường xuyên rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng,
nhất là khi xì mũi, sau khi đi vệ sinh đại - tiểu tiện, trước khi
chuẩn bị ăn uống hay chuẩn bị thức ăn.
Không nên hút thuốc lá vì có thể gây phá hủy phổi, giảm các
chức năng hô hấp vốn có của phổi và làm tăng nguy cơ viêm
nhiễm và nhiều chứng bệnh nan y khác.
Khi làm vệ sinh nhà cửa hoặc những vùng bụi bẩn nên đeo
khẩu trang.
Hạn chế sử dụng máy lạnh hay máy quạt, nếu sử dụng máy
lạnh thì nên để nhiệt độ từ 24-25oC, không nằm ngay luồng
gió máy lạnh thổi ra. Khi sử dụng máy quạt, không để luồng
gió máy quạt thổi thẳng vào mặt làm gia tăng nguy cơ bệnh.
Thường xuyên tập thể dục nâng cao thể lực nhưng không nên
tập quá sức, giữ ấm cơ thể khi thời tiết thay đổi, kiểm soát
điều trị tốt các bệnh mãn tính.
Thường xuyên uống nhiều nước, uống nước đầy đủ giúp tuần
hoàn cơ thể tốt và đào thải các chất cặn bã ra ngoài.
Đối với người cao tuổi bị tai biến mạch não hay các bệnh lí
hạn chế vận động khác, người nhà thường xuyên xoay trở, vỗ
lưng tránh ứ đọng dịch tiết hô hấp gia tăng nguy cơ nhiễm
trùng.
Ngoài ra, để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh viêm phổi ở người
cao tuổi, người mắc bệnh đái tháo đường, hen suyễn, bệnh
tràn dịch màng phổi, bệnh HIV, ung thư và các loại bệnh
mạn tính khác nên tiêm phòng vắc-xin như: pneumovax và
prevnar, hai loại này có tác dụng phòng chống streptococcus
pneu-moniae rất tốt, vắc-xin cúm có tác dụng phòng ngừa
bệnh viêm phổi và các chứng viêm nhiễm gây nên bởi vi-rút
cúm influenza. Vắc-xin này được tiêm hàng năm vì vi-rút
cúm liên tục thay đổi


×