Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Luận văn: Thực trạng huy động vốn trong nước phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế Việt Nam doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.96 KB, 44 trang )

Luận văn
Đề tài: Thực trạng huy động vốn
trong nước phục vụ cho đầu tư phát
triển kinh tế Việt Nam

1


Mục lục
Thực trạng huy động vốn trong nước phục vụ cho đầu tư phát
triển kinh tế Việt Nam ............................................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................ 4
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC........................ 5
I, KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC ......... 5
1, Khái niệm về đầu tư trong nước. .................................................. 5
2, Bản chất của vốn đầu tư . .............................................................. 5
GDP=C+Sn (1) ........................................................................................... 6
Sn=GDP- C ................................................................................................. 6
II,VAI TRỊ CỦA VỐN TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI Q TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ. .................................................................................. 7
1.Các nguồn hình thành vốn đầu tư................................................... 7
2.Vai trò của vốn trong nước. ............................................................ 9
3. Tầm quan trọng của vốn trong nước. ........................................... 11
III.CÁC NHÂN TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC .................................................................... 13
1. Sự ổn định về chính trị:................................................................ 13
2. Hệ thống pháp luật: ...................................................................... 14
3. Các chính sách kinh tế: ................................................................ 14
4.Các chỉ tiêu phát triển kinh tế: ...................................................... 14
PHẦN II................................................................................................... 15
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG NƯỚC Ở VIỆT NAM


NHỮNG NĂM QUA ................................................................................ 15
I-/ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC. ................................................................................................. 17
II-/
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DNNN ....................... 23
1. Những mặt đã đạt được. ......................................................... 23
2. Những vấn đề còn tồn tại: ....................................................... 25
III-/ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG. ................................................................................................. 26
1. Một số mặt đã đạt được: ......................................................... 26
IV-/ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ: ...................... 28
1. Những mặt đã đạt được. ......................................................... 28
2. Những vấn đề còn tồn tại: ....................................................... 31
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ............................................................. 32
NHẰM HUY ĐỘNG VỐN TRONG NƯỚC. .......................................... 32
I. MỤC TIÊU HUY ĐỘNG VỐN TRONG NƯỚC NHỮNG NĂM TỚI.
.............................................................................................................. 32

2


II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
CHO TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG NHỮNG
NĂM TỚI. ............................................................................................ 33
2. Đối với nguồn vốn đầu tư của các DNNN. .................................. 35
3. Đối với nguồn vốn của các tổ chức tín dụng. ............................. 36
4. Đối với nguồn vốn của tư nhân và hộ gia đình. .......................... 38
KẾT LUẬN .............................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 41


3


LỜI MỞ ĐẦU
Trong vòng tròn tác động lẫn nhau giữa vỗn, kỹ thuật, và tăng trưởng
thì vốn là yếu tố quan trọng nhất.
Quá trình phát triển nền kinh tết nước ta những năm qua đã có nhiều
chuyển biến và đàt được những thành tựu quan trọng. Tuy vậy,đến nay
nước ta vẫn là một nước nông nghiệp kém phát triển,công nghiệp cịn
nhỏ bé.Muốn đạt tiêu dân giàu,nước mạnh,xã hội cơng bằng văn
minh,tất yếu phỉa đẩy tới bứơc đổi mới CNH-HĐH .Và để hồn thành
nhiệm vụ CNH-HĐH cần có những tiền đề,điều kiện,trong đó yếu tố vốn
có tầm quan trọng hàng đầu.Vậy phải làm gì để có lượng vốn cần thiết
đó? Trả lời câu hỏi này nhà nước ta đã ban hành Luật khuyến khích đầu
tư trong nước và đầu tư nước ngồi.Nhưng trong q trình thực hiện
vẫn cịn nhiều tồn tại nhiều vấn đề mới nảy sinh,gây khó khăn cho việc
thu hút vốn.Vậy chúng ta phải có giải pháp gì nhằm thu hút có hiệu quả
vốn đầu tư phục vụ cho phát triển kinh tế?
Chính sự bức xúc đó đã khiến em lựa chọn và nghiên cứu đề tài
“Thực trạng huy động vốn trong nước phục vụ cho đầu tư phát triển kinh
tế Việt Nam”,mong góp phần tìm ra được những giải pháp đó.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần chính :
Phần I: một số vấn đề lí luận chung về đầu tư.
Phần II: thực trạng huy động vốn trong nước phục vụ cho đầu tư phát
triển những năm qua.
Phần III: những giải pháp chủ yếu để huy động vốn trong nước.

PHẦN MỘT
4



CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
I, KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC

1, Khái niệm về đầu tư trong nước.
Trong thuật ngữ về đầu tư có rất nhiều cách hiểu khác nhau về đầu tư
trong nước, tuy nhiên theo Điều 2,Luật KKĐTTN,1994,thì đầu tư trong
nước được hiểu là việc bỏ vốn vào sản xuất,kinh doanh tại Việt Nam
của các tổ chức,công dân Việt Nam,người Việt Nam định cư ở nước
ngoài,người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam.
Việc bỏ vốn vào sản xuất,kinh doanh được hiểu là việc sử dụng đồng
vốn vào quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo
ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất,kinh doanh,dịch vụ,sinh hoạt xã hội và
sinh hoạt trong mỗi gia đình.
Định nghĩa này nhấn mạnh động cơ đầu tư và phân biệt đầu tư trong
nhước với đầu tư nước ngồi .Trong đó đầu tư nước ngồi có đặc trưng
cơ bản là đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh tại Việt Nam là vốn của
nhà đầu tư nước ngồi.ở đây nhà đầu tư nước ngồi có thể là tổ chức
kinh tế,cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và thuộc đối tượng
điều chỉnh của Luật KKĐTNN tại Việt Nam.
2, Bản chất của vốn đầu tư .
Trong lịch sử phát triển kinh tế thế giới,đã có rất nhiều nhà kinh tế học
nghiên cứu về lĩnh vực đuầ tư,trong đó chú trọng nghiên cứu về vấn đề
vốn, đặc biệt là vốn đầu tư trong nước.Nhưng lí thuyết được nhiều
người quan tâm và chấp nhận hơn cả là lí thuyết của J.M Keynes.Theo
ơng cơ sở chủ yếu để hình thành vốn đầu tư là từ nguồn tiết kiệm.Ông
cho rằng :
 đầu tư =  tiết kiệm

5



Trong nền kinh tế,hàng năm người ta đều tạo ra một khối lượng giá trị
hàng hoá và dịch vụ cuối cùng gọi là tổng sản phẩm quốc dân GDP .Có
rất nhiều cách để xác định tổng sản phẩm quốc dân GDP tuỳ theo mục
đích khác nhau .Một trong những cách xác định GDP đó là căn cứ vào
mục đích sử dụng của nó .Theo cách này GDP được chia thành hai bộ
phận chính như sau:
- tiết kiệm quốc dân (Sn).
- Tiêu dùng quốc dân(C).
Khi đó cơng thức xác định sẽ là :
GDP=C+Sn (1)
Tiết kiệm là nguồn tìa chợ cho đầu tư ,theo cơng thức (1) thì khi tiết
kiệm tăng sẽ làm cho chenh lệch giữa GDP và tiêu dùng C càng lớn.
Sn=GDP- C
Và như vậy đây là điều kiện cho phép tăng nguồn vốn đầu tư .
Cũng căn cứ vào (1) ta có thể khai thác nguồn vốn đầu tư bằng các biệ
pháp kích thích sử dụng tiết kiệm vào mục đích đầu tư.Mức tiết kiệm
(Sn) bằng mức đầu tư (I), có nghĩa là : Sn=I.hệ số cũng như hệ số đầu
tư được tính bằng cơng thức :

S

Sn I

(2)
Y
Y

trong đó : S: là hệ số tích luỹ(hệ số tiết kiệm)

Y: là tổng sản phẩm quốc dân GDP
Sn: là mức tiết kiệm.
6


I : mức đấu tư .
Nhìn vào (2) ta thấy: hệ số đầu tư tỉ lệ thuận với mức đầu tư,mà múc
đầu tư lại phụ thuộc vào mức tiết kiệm hay mức tích luỹ của nền kinh tế
quốc dân.
Từ đó có thể rút ra kết luận: Con đưịng cơ bản, và quan trọng về lâu
dài để phát triển nền kinh tế là phát triển sản xuất và thhực hành tiết
kiệm ở cả trong sản xuất và tiêu dùng.
II,VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ.

1.Các nguồn hình thành vốn đầu tư.
Vốn đầu tư trong nước được hình thành từ các nguồn chủ yếu sau:
- Tiết kiệm của nhà nước (Sg).
- Tiết kiệm của các tổ chức, DNNN (Sc).
- Tiết kiệm của khu vực dân cư (Sh).
a. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN):
Đó là phần còn lại của NSNN sau khi đã trừ đi các khoản chi
thường xuyên của Nhà nước.
Sg= T- G
Trong đó: Sg: Tiết kiệm cùa Nhà nước
T: Tổng thu NSNN
G: các khoản chi thường xuyên của Nhà nước.

7



Nguồn thu chính của NSNN là thuế và phí,ngồi ra còn các khoản thu
khác như bán, cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc khu vực Nhà
nứơc….Tổng chi của NSNN gồm: chi mua hàng hoá dịch vụ, chi trả
lương cho cán bộ cơng nhân viên hành chính sự nghiệp, chi trợ cấp, chi
trả lãi tiền vay và các khoản phải chi khác.
b. Nguồn vốn từ các tổ chức, DNNN:
Đó là nguồn vốn được tạo ra từ nội bộ các tổ chức, DNNN trong
q trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm lợi nhuận để lại
DN (lợi nhuận sau khi đã trừ đi các khoản thuế và các khoản phải nộp
khác), và quỹ khấu khấu hao của DN.
Sc = Dp +Pr
Trong đó: Sc: là tiết kiệm của các DN
Dp: là quỹ khấu hao của DN.
Pr: là lợi nhuận để lại của DN.
Hiện nay, ở Việt Nam nguồn vốn này con được hình thành thơng qua
hình thức cổ phần hố DN.
c. Nguồn vốn từ khu vực dân cư:
Nguồn vốn này được hình thành từ thu nhập sau thuế của dân cư
sau khi đã trư đi các khoản chi thường xuyên.
Sh= DI – C
Trong đó; Sh: là tiết kiệm tư khu vực dân cư.
DI: là thu nhập sau thuế của khu vực dân cư.
C: là các khoản thi chi thường xuyên của khu vực dân cư.
8


Nói cach khác, vốn trong dân chính là một lượng giá trị mới do lao
động của con người sáng tạo ra, tích luỹ để lại: Nó bao gồm tiền tích
luỹ, tiền tiết kiệm của dân và nguồn di chuyển từ nước ngoài vào trong

nứoc, do những người lao động hợp tác ở nước ngoài mang về, việt
kiều gửi về cho thân nhân trong nước,các cán bộ chuyên gia, lưu học
sinh ở nước ngoài và cộng đồng người Việt Nam ở các nước trên thế
giới mang về.
2.Vai trò của vốn trong nước.
a. Vai trò của nguồn vốn từ NSNN.
Đối với các nước đang phát triển thì nguồn này có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong hoạt động đầu tư phát trtiển. Hàng năm Nhà nước
dành khoảng 20% nguồn vốn ngân sách cho xây dựng cơ bản, đầu tưvào
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, đầu tư vào những lĩnh vực then
chốt, những lĩnh vực quan trọng, khả năng sinh lời thấp,thời gian thu hồi
vốn lâu, nhằm tạo ra mơi trường thuận lợi, kích thích đầu tư các khu
vực khác. Đồng thời góp phần giải quyết việc làm,nâng cao thu nhập và
mức sống cho người dân,góp phần phát triển đơng đều giữa các ngành ,
các vùng.
Ngồi các khoản chi thường xuyên, hàng nămNhà nước còn đầu tư
một lượng vốn lớn, nhằm nâng cao hệ thống giáo dục,y tế,để nâng cao
chất lượng giáo dục,khả năng chăm sóc sức khủe cho người dân.
Nguồn vốn Nhà nước còn đảm bảo cho các DNNN hoạt động được
liên tục và có hiệu quả,để nền kinh tế Nhà nước thực sự giữ vai trò chủ
đạo nhằm ổn định kinh tế vĩ mô,đưa nền kinh tế phát triển theo hướng
CNH-HĐH.

9


b.Vai trò của nguồn vốn từ các doanh nghiệp.
Nguồn vốn này có ý nghĩa quan trọng trong việc tái đầu tư, đổi mới
công nghệ, mở rộng sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,giải quyết việc

làm và nâng cao mức sống của ngưòi lao động.
Trong khi việc huy động từ nguồn vốn bên ngồi để đầu tư cịn gặp
nhiều khó khăn, thì nguồn vốn này có thể đảm bảo cho các doanh
nghiệp hoạt động được liên tục và có hiệu quả. Do vậy nó có vai trị
khơng chỉ đối với doanh nghiệp mà còn tác động trực tiếp đối với tốc
độ tăng trưởng hàng năm của tổng sản phẩm trong nước.
Hiện nay ở các nước đang phát triển nguồn vốn này chiếm khoảng
30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.Vì vậy các chính sach kinh tế vĩ mơ
xem nguồn vốn này là đội tượng hàng đầu cần tác động vào, tạo đà cho
phát triển kinh tế trong thời gian tiếp theo.
c. Vai trị của nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng với chức năng là trung tâm tiền tệ, tín dụng
và thanh tốn của các thành phần kinh tế sẽ là nơi huy động nguồn vốn
nhằn rổitong các thành phần kinh tế.
Ngày nay hệ thống ngân hàng đang có một bước phát triển nhanh
chóng, với cơ chế thơng thống, phản ứng nhanh nhạy trước những thay
đổi của thị trường và giá cả xẽ là nơi thu hút vốn cho cá thành phần kinh
tế,tạo sự cân đối giữa cung và cầu về vốn khắc phục tình trạng nơi thừa
,nơi thiếu vốn.
Hiện nay trong cac hình thức huy động vốn thì huy động qua hệ thống
ngân hàng vẫn là hình thức huy động có hiệu quả nhất , mền dẻo và hấp

10


dẫn hơn cả. Hệ thống này hoạt động khơng hồn tồn vì lợi ích của
mình mà cịn do lợi ích của nền kinh tế.
Thơng qua tái phân phói vốn cho xã hội, hệ thống nhân hàng có thể coi
là “bà đỡ” của các doanh nghiệp của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy quá
trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.

d. Vai trò của nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức tư nhân và hộ gia
đình.
Nguồn vốn dân cư là bộ phận cấu thành tổng nguồn vốn đầu tư tồn xã
hội, là nguồn tài chính to lớn có thể huy động cho đầu tư phát triển.
Nguồn vốn này góp phần phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
đây là thành phần kinh tế mấy năm gần đây ở nước ta hoạt động rất có
hiệu quả, cps sự đóng góp cao trong tỷ lệ tăng trưởng, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho dân cư.
Với phương châm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm” nguồn vốn này
cùng với nguồn vốn từ ngân sách phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế – xã
hội, góp phần nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, y tế , giáo dục….
ở nước ta hiện nay nguồn vốn này chiếm tỉ lệ cao trong các yéu tố cấu
thành nội lực, là nguồn vốn tiêu biểu, có hiệu suất cao, có y nghĩa quan
trọng đối với viêvj phát triển kinh tế.
3. Tầm quan trọng của vốn trong nước.
Trong q trình phát triển kinh tế khơng một quốc gia nào có thể phủ
nhận tầm quan trọng của các nguồn vốn, đặc biệt là vốn trong nước. Như
Việt Nam chẳng hạn để đạt dược mục tiêu tăng trưởng kinh tế từ 7 –8%
mỗi năm trong giai đoạn 2001-2005 thì cần lượng vốn hàng năm khoảng
55-60 tỷ USD. Vì vậy, huy động các nguồn vốn vào quá trình đầu tư
phát triển là hết sức cần thiết. Nhung trên thực tế, những năm qua nguồn
11


vốn huy động từ bên ngồi (FDI,ODA), có xu hướng ngày càng giảm,
nếu năm 1995 vốn trong nước chiếm 65,17%,vốn nước ngồi chiếm
34,83% trong tổng vốn huy động thì đến năm 1999 con số này thay đổi là
71,73% vốn trong nước, cịn vốn nước ngồichỉ chiếm 20,82%, ước tính
năm 2000 vốn trong nước sẽ tăng 72,88%, cịn vốn nước ngồi giảm
xuống chỉ là 17,97%. Như vậy có thể thấy huy động vốn từ bên ngồi

ngày càng khó khăn hơn. Mặt khác huy động vốn nước ngồi cịn mang
theo nhiều hạn chế như: mang nợ nước ngoài, bị ràng buộc các điều kiện
về kinh tế, chính trị,địi hỏi một lượng vốn đối ứng….Vì vậy, để nền
kinh tế phát triển ổn định và vững chắa thì thu hút vốn trong nước có ý
nghĩa hơn cả, nó giữ một vai trị quyết định trong chiến lược phát triển
kinh tế: Điều này được thể hiện như sau:
Thư nhất: huy động được nguồn vốn trong nước là tiền đề vật chất cho
việc vay vốn nước ngoài, phản ánh sức mạnh của nền kinh tế đang phát
triển, đảm bảo khả năng thanh toán bền vững trong quan hệ tín dụng đố
với các nước. Là động lục thúc đẩy các nước mạnh dạn đầu tư mà
không bị mất vốn.
Thứ hai: huy động vốn trong nứoc bền vững là biện pháp hữu hiệu
nhất cho việc quản lý và điều hồ lưu thơng tiền tệ, ổn định sức mua của
đồng tiền, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát dưới 10% là có khả năng thực
hiện được.
Thứ ba: Huy động vốn trong nước có hiệu quả là cơ sở vững chắc để
Nhà nước hoạch định chiến lược kinh tế, và cân đối vốn trong nước với
vốn nứoc ngoài, đảm bảo sự ổn định nền tài chính quốc gia, chủ động
trong hợp tác quốc tế, không bị thúc ép của bên ngoài. Sự tăng trưởng
nguồn vốn nội lực là pháo đài vững chắc chống đỡ những rủi ro của nền
kinh tế và khủng hoảng kinh tế trong nước, như một số nước trong khu
vực.

12


Thứ tư: Huy động vốn bằng lãi suất cao là động lực thúc đẩy người có
tiền tiết kiệm chi tiêu,mua xắm, xây dựng chưa cần thiết, dành tiền gửi
vao Nhà nước để sinh lời, đồng thời giải quyết được tình trạng thiếu
vốn đầu tư.

Thư năm: Muốn huy động vốn nhiều phải có lãi suất cao tức là “đầu
vào cao”, dẫn đến “đầu ra cao” đó là nguyên tắc trong kinh doanh tiền tệ.
Tuy nhiên đó là “nổi bật” cịn “bề sâu” cũng phải suy ngẫm một cách
nghiêm túc là lãi suất huy động có cao nhung Nhà nước tập trung và tích
tụ được vốn, giảm dần vốn di vay nước ngoài, nhân dân tăng thêm thu
nhập là cái gốc để nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên làm cho
nứoc mạnh, dân giầu.
Thứ sáu: huy động nguồn vốn trong nước ngày càng nhiều, tỷ lệ vay
nước ngoài giảm đi một cách hợp lý là biện pháp tiết kiệm ngoại tệ cho
Nhà nước, và đưa nguồn vốn trong nước giư vai trị quyết định.

III.CÁC NHÁN TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRONG NƯỚC

Để phát triển nền kinh tế hiệu quả và bền vững thì vẫn đề thu hút
vốn đầu tư là hết sức cần thiết nhưng để thu hút được đồng vốn có hiệu
quả và chắc chắn thì cần phải biết thu hút vốn phụ thuộc vào các yếu tố
nào, tại sao các yếu tố đó lại ảnh hưởng đến vẫn đề huy động vốn. Sau
đây là các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư:
1. Sự ổn định về chính trị:
Chính trị ổn định sẽ khuyễn khuyễn khích các nhà đầu tư an tâm bỏ
vốn vào sản xuất kinh doanh. Nó là yếu tố được các nhà đầu tư quan tâm
hàng đầu, thật vậy nếu một quốc gia có nền chính trị bất ổn địng, rễ gây

13


nhiều rủi ro cho các nhà đầu tư như: chi phí lớn cho sự khủng hoảng về
chính trị tỷ lệ hồn vốn khơng chắc chắn, lợi nhuận khơng đảm bảo, lưu
thơng hàng hố, dịch vụ và nhân lực bị phá vỡ.

2. Hệ thống pháp luật:
Hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng của mơi trường đầu tư.
Nó ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của nhà đầu tư và quyết định
đầu tư của họ. Chẳng hạn như luật thuế, ưu đãi về thuế,nếu mức thuế
đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh của họ quá cao,thì nhà đầu tư
kinh doanh có thể chỉ đủ để trả nợ thuế,nhiều khi mức kinh doanh thu
khơng trang trải đủ nợ thuế. Vì vậy địi hỏi phải có một hệ thống pháp
luật hợp lý, cơng bằng và thơng thống.
3. Các chính sách kinh tế:
Thực tế cho thấy đồng vốn bao giờ cũng biết tìm đến nơi có điều
kiện sinh lời cao và ổn định. Vì vậy để thu hút có hiệu quả đồng vốn cho
đầu tư,Chính phủ và các nước ln phải đưa ra cá chính sách kinh tế
hợp lý và hồn thiện như; các quy định về chuyển giao lợi nhuận, các
chính sách thương mại,các quy định về quyền sở hữu, đểm bảo an tồn
và cơng bằng cho các nhà đầu tư.
4.Các chỉ tiêu phát triển kinh tế:
Bao gồm: tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, GDP/ đâu nguời… có ảnh hưởng
lớn
Tới quyết định của nhà đầu tư. Thực vậy khi một quốc gia có tỷ lệ tăng
trưởng cao, đều đặn sẽ thúc đẩy q trình tiêu thụ sản phẩm, chu trình
quay vịng vốn được nhanh chóng và thuận tiện, tỷ lệ lợi nhuận thu được
cho chủ đầu tư.

14


Bên cạnh các chỉ tiêu phát triển kinh tế, thì cơ sở hạ tầng cũng là yếu
tố quan trọng tác động tới thu hút vốn đầu tư như: sân bay, bến cảng,
đường giao thông hệ thống thông tin liên lạc….là các nhân tố cần thiết
cho sản xuất, đảm bảo sự liên tục của các hoạt động thương mại, dịch

vụ và lưu thơng hàng hố.
Trên đây là những nhan tố chủ yếu ảnh hưởng tới quyết định bỏ vốn
của nhà đầu tư. Ngồi ra cịn nhiều yếu tố ảnh hưởng như: vị trí địa
lí,tài ngun khống sản, tài ngun đất, tài nguyên du lịch, khí hậu….

PHẦN II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG NƯỚC
Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM QUA

Kinh tế Việt Nam từ khi đổi mới đến nay (năm 1986) liên tục tăng
trưởng với tốc độ cao, bình quân mỗi năm thời kỳ 1991 - 1995 tăng

15


8,1%, năm 1996 tăng 9,34%, năm 1997 đạt 8,15%, năm 1998 mặc dù bị
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ và thiên tai khắc
nghiệt, nhưng tốc độ tăng trưởng đạt được là 5,8% tuy thấp hơn so với
các năm trước nhưng so với các nước trong khu vực thì thật đáng khích
lệ: theo báo Tài chính số 1 năm 1999 thì tốc độ tăng trưởng kinh tế năm
1998 của Singapore là 0,5%, Malaixia là: -0,3%, Thái Lan: -0,7%,
Inđơnêxia: -15%, Nhật Bản là -0,2%, trong đó chỉ riêng Trung Quốc tốc
độ tăng trưởng khả quan hơn cả là 7,8%. Đến năm 1999 tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam giảm đáng kể chỉ đạt 4,8% (số liệu thống
kê kinh tế Việt Nam năm 1999), dự tính kết quả này sẽ là 5,5-6% trong
năm 2000 và theo thống kê chi tiết tình hình chung cả 6 tháng đầu năm
2000, tỷ lệ ước tính đạt được là 6,2%.
Đạt được kết quả tăng trưởng cao như vậy là do chúng ta đã đưa ra
nhiều chủ trương chính sách nhằm huy động các nguồn vốn thuộc mọi
thành phần kinh tế bằng các phương thức huy động đa dạng và phong

phú, nhờ đó mà vốn đầu tư xã hội hàng năm đều tăng lên, điều này
được thể hiện qua bảng sau:

16


BẢNG 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TỒN XÀ HỘI
TỪ NĂM 1995 ĐẾN 1999

Đơn vị: Tỷ đồng.

Năm

Trong đó

Vốn
đầu tư

Vốn trong nước

%

Vốn nước ngoài

%

1995

68047,8


46047,8

67,8

22000

32,2

1996

79367,4

56667,4

71,4

22700

28,6

1997

96870,4

66570,4

68,8

30300


31,2

1998

96400

72100

74,8

24300

25,2

1999

103900

85000

81,8

18900

18,2

Nguồn: Thời báo Kinh tế Việt Nam 1/2000
Qua bảng trên cho thấy: Tổng đầu tư toàn xã hội ngày càng tăng,
đây là điều kiện cần thiết cho tăng trưởng kinh tế. Trong tổng đầu tư
toàn xã hội thì nguồn vốn nước ngồi (FDI) có xu hướng ngày càng giảm

năm 1995 là 32,2%, đến năm 1999 chỉ cịn 18,2%. Dự đốn trong năm
2000 - 2001 vẫn tiếp tục giảm. Do đó để nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng
cao, thì cần phải huy động mạnh nguồn vốn trong nước. Vấn đề đặt ra
là khai thông nguồn vốn trong nước như thế nào? Ta cần xem xét cụ thể:
I-/

a.

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ NGÂN SÂCH NHÂ NƯỚC.

Những thành tựu đạt được.
* Về thu NSNN:

17


Trong những năm qua quy mô ngân sách Nhà nước không ngừng
tăng lên, nhờ mở rộng nhiều nguồn thu khác nhau nhưng chủ yếu huy
động từ thuế và chi phí nhiều hơn 90% tổng thu ngân sách hàng năm. Tỉ
lệ động viên GDP vào NSNN đã tăng: nếu bình quân trong giai đoạn 8690 là 13,1% năm thì đến giai đoạn 91-95 mức đóng góp này đã tăng lên
là 22,5%, trong đó năm tăng cao nhất là năm 1994 là 25%. Nhưng tỷ lệ
này có xu hướng chững lại mấy năm: năm 1996 là 22,2%, năm 1997 là
20,7%, năm 1998 là 21,5%, đến năm 1999 chỉ đạt 18,3%, và mục tiêu
năm 2000 là 18%.
Nguồn thu chính của NSNN là thuế và phí, trong cơ cấu thu NSNN,
nguồn này chiếm tỉ lệ cao và ngày càng tăng. Được thể hiện qua bảng
sau:
BẢNG 3: KẾT QUẢ THU THUẾ CHO NSNN SO VỚI NĂM 1990



1990

1991

1992

1993

100

165,7 325,7 457

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

m
%

560,5 709,98 843,89 902,4 956


1025,5 1115,2

Nguồn: Tạp chí Thơng tin Tài chính số 14/2000
Với mức thu thuế hàng năm tăng nhanh như vậy, đáp ứng khá tốt
các nhu cầu thu chi thường xuyên cấp bách, tăng khả năng trang trải
được cho nhu cầu chi đầu tư phát triển của NSNN. Về cơ bản thuế vừa
thực hiện chức năng kinh tế, vừa thực hiện chức năng xã hội. Đồng thời
dành ra khoản tiết kiệm cho dự phòng, tăng dự trữ tài chính, đầu tư phát
triển và trả nợ. Theo thống kê của Bộ KH - ĐT nguồn vốn từ ngân sách
đóng góp cho tiết kiệm trong nước diễn biến qua các năm như sau:

18


BẢNG 4:

Đơn vị: Triệu USD
Năm

1995

1996

1997

1998

1999


2000
(ước)

Tiết kiệm trong nước

4088

5486

7033

9046

10968

13450

Từ NSNN

1041

1688

2453

3437

4686

6299


Từ các thành phần khác

3047

3798

4580

5609

6281

7150

Nguồn: Tạp chí quản lý nhà nước. Tháng 7/2000
Như vậy nguồn vốn tiết kiệm trong nước qua các năm tăng nhanh,
nếu năm 1995 chỉ là 4088 tr USD thì đến năm 1999 con số này đã tăng
lên là 10968 tr USD (tương đương với tăng 168,2%). Trong đó nguồn
vốn từ NSNN chiếm tỷ lệ cao và tăng nhanh qua các năm. Điều này sẽ
hiện ngày càng rõ nét chính sách động viên của Nhà nước theo hướng
khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào công cuộc phát triển
vì lợi ích lâu dài của nền kinh tế, tăng tích tụ vốn để tái đầu tư cho các
doanh nghiệp.
* Về chi NSNN:
Trong thời gian qua, cơ cấu chi cho NSNN đã có sự chuyển biến
tích cực theo ưu tiên cho đầu tư phát triển (ĐTPT); xây dựng các cơng
trình lớn quan trọng của nền kinh tế, các cơng trình phúc lợi xã hội, chú
trọng chi trả nợ trong và ngoài nước, thực hiện cam kết trả nợ khi đến
hạn, đảm bảo chi cho sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế,... từng bước xác


19


định phạm vi NSNN trong từng lĩnh vực. Mặt khác để thực hiện vai trị
điều chỉnh vĩ mơ, Nhà nước đã có sự can thiệp mạnh mẽ bằng các biện
pháp tài chính như trợ giá hàng xuất khẩu, hàng chính sách, hỗ trợ các
doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả, tăng dự trữ thu mua nông
sản vào những thời điểm cần thiết nhằm ổn định tình hình kinh tế xã
hội.
Chi ĐTPT là một nhiệm vụ quan trọng được quan tâm đầu tư trong
giai đoạn qua. Tỷ lệ chi NSNN cho ĐTPT luôn được đảm bảo, tốc độ
tăng chi ĐTPT cao hơn so với tốc độ tăng của tổng chi NSNN và chi
thường xuyên. Được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 5:

Đơn vị: % so với GDP
Năm

1986-1990

1991-1995

1996

1997

1998

1999


2000

Tổng chi NSNN

21,5

26,3

25,6

24,9

21,9

21,3

21,5

Chi ĐTPT

7,3

6,4

6,0

6,2

5,4


5,4

6,0

Nguồn: Báo Thơng tin Tài chính số 14/2000 (tháng 7)
Xét về cơ cấu chi ĐTPT cho thấy bên cạnh việc tăng cường chi cho
xây dựng cơ sở hạ tầng, chi hỗ trợ vốn doanh nghiệp Nhà nước, chi giải
quyết việc làm NSNN cịn tập trung vào chi cho xố đói giảm nghèo phát
triển nơng nghiệp nơng thơn, vùng núi khó khăn,...

20


BẢNG 6

Đơn vị: %
Năm

1991-1995

1996

1997

1998

1999

2000


Tổng chi ĐTPT

100

100

100

100

100

100

- Chi XDCB

85,5

92,1

89,9

91,2

93,6

94

- Chi hỗ trợ vốn DNNN


6,0

2,4

2,1

2,7

1,0

1,0

- Chi giải quyết việc làm

3,7

1,5

0,5

0,3

0,2

0,2

- Chi 327, 773

2,4


2,8

2,6

2,1

2,0

2,0

Nguồn: Báo Thơng tin Tài chính số 14 tháng7/2000
Như vậy trong thời gian qua cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển có sự
thay đổi, tăng dần tỷ lệ chi cho đầu tư XDCB, giảm tỷ lệ bao cấp cho
DNNN, giảm tỷ lệ chi cho giải quyết việc làm và chi cho 327, 773 (xố
đói giảm nghèo, phát triển nơng nghiệp nơng thơn,...). Đặc biệt năm 1999
thực hiện các chính sách kinh tế; (kích cầu đầu tư,...) tỷ lệ vốn NSNN
dành cho đầu tư có chiều hướng tăng lên, nhất là chi cho các chương
trình mục tiêu, kể cả chi cho xây dựng kiên cố hoá kênh mương và số
vốn khoảng 400 tỷ đồng. Trong dự toán năm 2000, tổng chi NSNN cho
ĐTPT tăng 25,3% so với năm 1999, nhưng trên thực tế thực hiện vốn
đầu tư XDCB của vốn NSNN tập trung trong 6 tháng đầu năm mới đạt
42,1% kế hoạch năm và bằng 97% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung việc cân đối thu chi cho NSNN những năm qua đã đạt
được nhiều thành công đáng mừng.
Bội chi NSNN được kiềm chế trong tầm kiểm soát và có tác động
tích cực đối với q trình kích thích tăng trưởng, chống thiểu phát,
nâng cao sức mua và khả năng thanh toán của nền kinh tế. Bội chi NSNN

21



so với GDP năm 94 là 5,2%, năm 95 là 4,4%, năm 96 là 3,1%, năm 97 là
4,2%, năm 98 là 3,6% và năm 99 là 4,9% và dự đoán năm 2000 là 5%. Bù
đắp bội chi bằng vay trong và ngoài nước. Số vay bù đắp bội chi được
dành cho ĐTPT. Điều đáng khích lệ là 8 năm trở lại đây chúng ta không
phải phát hành tiền để bù đắp bội chi NSNN.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thì tình hình thu
chi NSNN cịn nhiều điều bất cập cần được xem xét.
b.

Một số tồn tại đáng quan tâm:
Mặc dù đã có nhiều biện pháp, nhiều chính sách về vấn đề nộp

thuế, thu thuế phù hợp và đảm bảo cơng bằng, song vẫn cịn nhiều sơ hở,
tạo điều kiện cho nhiều đối tượng vi phạm luật thuế, chốn thuế, lậu
thuế. Thêm vào đó đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ thu thuế còn chưa
nghiêm túc, bòn rút thuế một cách khéo léo và tinh vi. Mặt khác việc thu
thuế từ hàng hoá xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do nhân
tố khách quan là kim ngạch nhập khẩu chịu thuế đạt thấp hơn dự kiến và
Nhà nước điều chỉnh giảm thuế xuất nhập khẩu đối với một số mặt hàng
do giá quốc tế tăng cao.
* Về chi NSNN:
- Mặc dù đã có nhiều chú trọng đầu tư cho vùng sâu, vùng xa,
nhưng số vốn đầu tư cho vùng này quá ít so với yêu cầu cần phát triển
kinh tế, nên chưa tạo được đà thúc đẩy cho sự phát triển.
- Trong chi cho đầu tư XDCB, mới chú trọng xây dựng mới, chưa
quan tâm nhiều đến thiết bị, nên chưa phát huy được hiệu quả đầu tư,
nhất là trong giai đoạn hiện nay trang thiết bị ở một số cơ sở còn quá lạc
hậu và xuống cấp nghiêm trọng.


22


Thêm vào đó chưa có nhiều dự án chiến lược trong chính sách đầu
tư, việc quy hoạch phát triển đầu tư XDCB chưa được thực hiện có quy
mơ, nhiều cơng trình xây dựng cịn chắp vá, do vậy hiệu quả của cơng
trình đơi khi bị giảm sút, cơng tác tổ chức cũng như thủ tục đầu tư còn
rườm rà, thiếu hiệu quả nên nhiều dự án đầu tư còn dàn trải, phân tán,
hiệu quả chưa cao, gây lãng phí và thất thoát lớn.
Mặc khác chi NSNN cho một số chương trình cịn bị trùng lắp, lại
có q nhiều kênh quản lý với cơ chế khác nhau, nên quá trình thực hiện
vừa trùng lắp, vừa thiếu đồng bộ, mà lại có một bộ phận sâu mọt, tham ô,
tham nhũng, làm cho sự phối hợp của các cơ quan chức năng chưa nhịp
nhàng, thống nhất, gây thất thốt, lãng phí trong việc sử dụng vốn, hiệu
quả đầu tư thấp.
II-/ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DNNN

1.

Những mặt đã đạt được.
Doanh nghiệp Việt Nam những năm qua đã đạt được nhiều kết quả

đáng mừng, số lượng, chất lượng các doanh nghiệp ngày càng được
nâng lên. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã đi sâu
vào mọi khía cạnh của đời sống kinh tế, đáp ứng mọi yêu cầu tiêu dùng
của người dân. Đóng góp vào kết quả này DNNN chiếm một phần quan
trọng. Số lượng các DNNN chiếm chưa tới 20% trong tổng số 35.000
doanh nghiệp của cả nước (Báo Tài chính tháng 10/2000), con số này
khơng phải là thấp nhưng về cơ bản các DNNN vẫn nắm giữ hầu hết các

nguồn lực chính của xã hội và giữ vait rị điều tiết vĩ mơ trong nền kinh
tế. Đạt được kết quả như vậy là do, nhiều năm qua Nhà nước ta đã thực
hiện nhiều cơ chế chính sách nhằm thay đổi lại cơ chế quản lý, phương
thức hoạt động, lĩnh vực kinh doanh,... Điển hình là chủ trương, chính
sách cổ phần hoá doanh nghiệp đã đạt được nhiều thành quả đáng khích
lệ; số lượng các doanh nghiệp được cổ phần hoá ngày càng tăng, chỉ

23


tính riêng năm 1999 cổ phần hố được 250 doanh nghiệp, gấp 7 lần so
với 6 năm trước đó (1992 - 1997) cộng lại. Như vậy cho đến nay đã cổ
phần hố được trên 370 doanh nghiệp. Điều này góp phần làm tăng số
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, số lượng lao động tăng, thu nhập
bình quân của người lao động cũng được nâng cao. Bên cạnh đó tỷ lệ
nộp ngân sách cũng tăng.
Chính sự thay đổi đó đã làm từng bước nâng cao vai trò của nguồn
vốn từ các doanh nghiệp và thúc đẩy việc đầu tư hoạt động có hiệu quả
hơn. Thực tế cho thấy tỷ lệ trong đầu tư từ nguồn vốn này trong mấy
năm vừa qua đã có những bước tiến quan trọng. Vốn tự có của các
doanh nghiệp được huy động vào vốn đầu tư xây dựng toàn xã hội tăng
nhanh qua các năm.
BẢNG 7: VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI

Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Vốn Nhà nước
Vốn tự có của DNNN

1995


1996

1997

1998

1999

26047,8

35894,4

46570,4

516000

64000

9408,8

11070,3

13300,0

16100

19000

Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 6/3/2000

Phần lớn lượng vốn này được dùng để tái đầu tư theo chiều sâu,
nhằm nâng cao trình độ cơng nghệ, mở rộng sản xuất, tăng khả năng
cạnh tranh, và tăng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Mặt khác
tỷ lệ đóng góp của DNNN trong GDP cũng tăng nhanh qua các năm và
tính tỷ trọng ngày càng lớn.

24


BẢNG 8:

1995

1996

1997

1998

228892

272036

313623

361468

DNNN (tỷ đồng)

91977


108634

126970

144841

Tỷ trọng (%)

40,17

39,93

40,48

40,07

Năm
GDP (tỷ đồng)

(Niên giám Thống kê 1999)
Vậy, về cơ bản vốn của DNNN những năm qua đã đóng góp một
phần khơng nhỏ vào tiến trình phát triển nền kinh tế, đáp ứng hầu hết
các công cuộc đầu tư, góp phần giải quyết hàng triệu lao động với thu
nhập ổn định.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được trong quá trình huy
động vốn từ các doanh nghiệp thì hoạt động này cịn tồn tại một số hạn
chế sau.
2.


Những vấn đề cịn tồn tại:
Tính đến 1/1/2000, số lượng DNNN hiện có là 5.500 doanh nghiệp,

trong đó có 732 doanh nghiệp cơng ích, 1802 doanh nghiệp TW, 3698
doanh nghiệp địa phương, số doanh nghiệp được cổ phần hố là 370
doanh nghiệp. Nhìn chung số lượng doanh nghiệp như vậy là quá nhiều
và dàn trải ở nhiều ngành, lĩnh vực, dẫn đến tình trạng khó quản lý, khó
cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh những doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả cịn khá nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, trông chờ sự trợ
cấp của NSNN, không đủ điều kiện để đổi mới công nghệ, dẫn đến hiệu
quả sử dụng vẫn chưa cao. Hàng năm những doanh nghiệp này chỉ tạo ra
một lượng rất thấp (khoảng 30%) sản phẩm xã hội, và tỷ lệ nộp ngân

25


×