Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

Đề tài " Các công cụ của chinh sách tiền tệ mà ngân hàng nhằ nước đã sử dụng trong giai đoạn 2009 - 2011 " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 36 trang )

CÁC CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Khái niệm:

Chính sách tiền tệ (CSTT) là tổng hòa các phương thức mà
NHNN sử dụng nhằm tác động đến lượng tiền cung ứng để
đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội đất nước trong thời
kỳ nhất định.

Trong đó có hai chính sách chủ yếu:

Chính sách tiền tệ mở rộng

Chính sách tiền tệ thắt chặt
B ) Các mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ

kiểm soát lạm phát

ổn định giá cả, tạo công ăn việc làm (giảm tỷ lệ thất nghiệp)

tăng trưởng kinh tế

ổn định thị trường tài chính, lãi suất, tỷ giá hối đoái
C ) Thực trạng chung

CSTT của VN là có tính đan xen giữa mở rộng thận trọng
và thắt chặt linh hoạt trong từng thời điểm cụ thể mang tính
ngắn hạn, còn các công cụ chính sách tiền tệ ngày càng đa
dạng


Biểu hiện rõ nét nhất trong chính sách kích cầu năm 2009,
và các điều chỉnh về lãi suất 2010, 2011.











 !"#!

$!%

&'()*
+,
+,-,



6 tháng đầu năm 2009, nhu cầu mua ngoại tệ tăng mạnh,
tình hình cung cầu ngoại tệ trở nên căng thẳng. mở rộng
biên độ ấn định tỷ giá mua bán USD/VND của các ngân
hàng thương mại từ +/-3% lên +/-5% so với tỷ giá bình
quân liên ngân hàng cùng phối hợp với các biện pháp

điều tiết cung cầu ngoại tệ

Bộ Tài chínhBán nguồn ngoại tệ thu được từ phát hành
trái phiếu Chính phủ cho NHNN; đề nghị một số doanh
nghiệp nhập khẩu lớn chuyển từ mua ngoại tệ sang vay
bằng ngoại tệ
.
yêu cầu các NHTM nhà nước giảm lãi suất cho vay và huy
động bằng ngoại tệ
.
Các tổ chức tín dụng có trạng thái ngoại tệ từ âm 5% trở xuống
lại được NHNN bán ngoại tệ hỗ trợ nhằm đảm bảo hệ thống
ngân hàng cam kết cung cấp đủ ngoại tệ cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu, đặc biệt ưu tiên những mặt hàng nhập khẩu
phục vụ sản xuất.
.
Nâng các mức lãi suất chỉ đạo lên thêm 1%.
.
chỉ đạo các TCTD tập trung vốn cho vay đối với xuất khẩu,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, khắc phục hậu quả thiên tai. Tín dụng
đối với nền kinh tế tăng 27,65% (giảm dần trong 3 tháng cuối
năm); tín dụng đối với nông nghiệp và nông thôn tăng 23,2%,
cao hơn năm 2009 (18,8%).
.
10 tháng đầu năm, lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn ổn
định ở mức 8%/năm

đã điều tiết lãi suất huy động và cho vay giảm dần theo chỉ

đạo của Chính phủ (đến cuối tháng 10, lãi suất huy động
VND bình quân 10,44%/năm, cho vay 13,18%/năm).

NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản và tái cấp vốn tăng
1%/năm
.
Quy định trần lãi suất huy động VND 14%/năm để ổn định thị
trường tiền tệ, đã làm tăng lãi suất thị trường và giảm cầu tín dụng
(cuối tháng 12, lãi suất huy động VND bình quân 12,44%/năm, cho
vay 14,96%/năm, cho vay nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu 12-
14%/năm; lãi suất thị trường nội tệ liên ngân hàng 9,5 - 12%/năm).
.
Điều chỉnh tỷ giá mua - bán ngoại tệ của các TCTD tăng 5,52%

Quy định trần lãi suất tiền gửi của tổ chức kinh tế
bằng USD 1%/năm, bán ngoại tệ cho nhập khẩu mặt
hàng thiết yếu

Hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay được giải ngân
năm 2009 và các khoản cho vay năm 2010 theo Quyết
định số 2072/QĐ-TTg ngày 11/12/2009 và Quyết định
số 2213/QĐ-TTg ngày 31/12/2009
.
Ngày 8/3/2011, ban hành Quyết định số 379/QĐ-
NHNN về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi
suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân
hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù
trừ của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng.
.
quy định các mức lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết

khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử
liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh
toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân
hàng là 12,0%/ năm
.
ngày 17/2, mức tăng lãi suất tái cấp vốn là từ 9%/năm
lên 11%/năm, lần này thì từ 11% lên 12%.

lãi suất tái chiết khấu được tăng mạnh, từ 7%/năm lên
12%/năm.

9/4/2011, ban hành Quyết định số 750/QĐ-NHNN điều
chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ từ 4% lên
6% đối với các tổ chức tín dụng.
.
cuối năm 2011, thị trường ngoại hối chứng kiến sự tăng lên
nhanh chóng của cầu về ngoại tệ

câu hỏi: tại sao lại có sự tăng lên nhanh chóng?

trả các khoản vay đáo hạn

nhu cầu nhập khẩu thường tăng cao vào cuối năm

NHNN thắt chặt tín dụng ngoại tệ

lãi suất tiền gửi ngoại tệ tăng cao, lên trên 5%/năm

hoạt động đầu cơ gia tăng


lãi suất cơ bản cũng được tăng lên 9%/năm vào tháng 11.
.
NHNN đã tuyên bố mức phá giá cao nhất trong lịch sự
(9,3%) vào đầu tháng 2 năm 2011, nâng tỷ giá chính thức lên
20.693 VND/USD và giảm biên độ xuống còn +/-1%. Nỗ lực
này đã không có kết quả ngay lập tức. Tỷ giá thị trường tự do
vọt lên trên 22.100 VND/USD
.
Vào tháng 3 năm 2011, NHNN đã siết chặt các hoạt động
trên thị trường tự do, áp đặt trần lãi suất thấp cho tiền gửi
bằng ngoại tệ và do đó mở rộng chênh lệch giữa lãi suất tiền
gửi ngoại tệ và lãi suất VND lúc đó đã lên kịch trần 14%.
NHNN cũng tuyên bố l/ đã mua thêm được 3 tỷ cho dự
trữ ngoại hối. Nhờ đ0, cả tỷ gi! thị trường tự do v/ tỷ gi!
NHTM đều giảm xuống từ th!ng 4 năm 2011, v/ c0 l1c
còn thấp hơn tỷ gi! ch)nh thức.
d. Sự thay đổi cc công cụ của CSTT từ 2009-2011
Bảng 01:Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với cc TCTD Việt Nam 



!"
2
-
342
+
-567893&/:-;7-7+,,5
-,2
-
3<2

+
+4;,7893&/:,=7 7+,,5
52
-
3+2
+
+5 7893&/:+,7 7+,,5
;2
-
3+2
+
+>4-7893&/:,=7-+7+,,5
42
-
3-2
+
=-457893&/:->7-+7+,,5
=2
-
3-2
+
=6>7893&/:+<7,+7+,,>
(
1
): đối với tiền gửi không kỳ
hạn v/ kỳ hạn dưới 12 th!ng
(
2
): đối với tiền gửi kỳ hạn từ 12
th!ng trở lên

Nghiệp vụ thị trường mở qua c!c
năm
Năm Doanh số mua Doanh số
bán
Tổng doanh
số giao
dịch
% so với
năm
trước
Số
phiên
Doanh số
bình
quân/phiên
2009 966.880,460 100,162 966.980 - 329 2.939
2010 2.101.420,401 7.294,919 2.108.715 211,5% 491 3.240
6tháng2011 2.300.062 0 2.300.062 241 9.544

×