CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG
LỚP 06MT
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO MÔN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Chỉ số chất
lượng đất
GVHD: Th.S Lê Hà Thúy
Nhóm SV thực hiện:
Nguyễn Đức Duy 0617010
Trần Khương Duy 0617012
Lại Thùy Hạnh 0617025
Lê Minh Trường Hậu 0617027
Nguyễn Thảo Nguyên 0617043
Phù Quốc Quy 0617064
Đỗ Thị Thùy Quyên 0617065
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
Bước 1: Các tác động về chất lượng và thành phần đất 6
Bước 3: Thu thập những tiêu chuẩn liên quan tới chất lượng – số lượng của đất: 10
Bước 4: Dự báo tác động 10
Bước 5: Đánh giá tầm quan trọng của tác động 12
Bước 6: Nhận dạng và nhập thông số: 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
Các bước để xây dựng chỉ số đánh giá chất lượng đất:
Đất và môi trường địa chất thường được kết hợp với môi trường hóa lý. Tuy
nhiên, chúng cũng có quan hệ cơ bản với các thành phần môi trường khác. Ví dụ, các loại
thực vật liên quan đến môi trường sống và tìm thấy tại một khu vực sẽ là một chức năng
của các đặc tính đất. Ngoài ra, nguồn tài nguyên văn hóa có thể liên quan đến đất đai
hoặc đặc điểm, có thể, để tính năng độc đáo về địa chất trong một khu vực. Một ví dụ về
một mối quan hệ giữa môi trường đất và các thành phần môi trường khác là sự liên kết
với nguồn ô nhiễm nước không điểm. Số lượng một hóa chất đặc trưng của ô nhiễm
nguồn không điểm có liên quan đến các đặc tính cơ bản của loại đất, cùng với lịch sử của
sự ăn mòn và sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu.
Trong nhiều trường hợp, đất và các thông tin địa chất là vấn đề cơ bản để thiết kế
kỹ thuật, xây dựng, và đôi khi hoạt động của dự án. Ví dụ, đặc điểm đất phải được coi là
nền tảng trong thiết kế tòa nhà. Đất và thông tin về địa chất được đưa vào sự tính toán
trong việc thiết kế các công trình lớn như đập thủy lực đa dụng. Ngoài ra, một khu vực
chính của mối quan tâm trong việc thiết kế nhà máy điện hạt nhân là liên kết với các đặc
điểm địa chất trong khu vực, trong đó có động đất và các vùng tiềm năng có. Theo đó,
nhiều thông tin đã được phát triển kết hợp với quy hoạch và thiết kế dự án nào có thể
được sử dụng, nếu thích hợp trong một nghiên cứu tác động. Cuối cùng, đất và các thông
tin địa lý là cần thiết trong việc lựa chọn hoặc phân định tính năng thiết kế cụ thể cho một
số loại dự án. Ví dụ, quá trình xác định nơi cho các bãi chôn lấp chất thải nguy hại nên
Trang 2
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
xem xét kết hợp đất nước và đặc điểm địa chất. Ngoài ra, việc thiết kế các lớp lót và bao
cho bãi chôn lấp chất thải độc hại phải được dựa vào các đặc tính thấm của đất
Các loại dự án có thể có tác động bất lợi trên đất hoặc môi trường địa chất, hoặc cả
hai và các điều kiện môi trường có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của dự án. Ví dụ
về các loại dự án và tác động liên quan bao gồm:
1. Đất lún sụt có thể xảy ra như là kết quả của sự bơm quá mức các nguồn tài nguyên
nước ngầm hoặc nguồn tài nguyên dầu hoặc khí đốt tại một khu vực địa lý nhất
định hoặc có thể xảy ra như là kết quả của bề mặt hoặc các hoạt động khai thác
khoáng sản ngầm kết hợp với khai thác khoáng sản.
2. Các tác động liên quan đến việc xác định và sử dụng vật liệu xây dựng cho các dự
án lớn, với vật liệu đó được mang đến từ các khu vực cho thuê. (có thể được thay
đổi trong kết quả thủy lực nước địa phương và các mẫu ăn mòn bề mặt như là kết
quả của việc loại bỏ các vật liệu xây dựng)
3. Thực tiễn xây dựng nói chung có thể tạo ra một số lo ngại liên quan tới khả năng
tăng xói mòn đất trong khu vực xây dựng. Điều này tăng xói mòn đất có thể dẫn
đến yêu cầu giảm nhẹ, chẳng hạn như việc tạo ra các lưu vực lưu trữ trầm tích
hoặc trồng phát triển nhanh chóng của thực vật
4. Lở đất, gây ra bởi sự ổn định độ dốc không phù hợp, có thể xảy ra như là kết quả
của sự phát triển trên các loại đất cụ thể trong các khu vực có địa hình các tính
năng nhất định. Một ví dụ là các vụ lở đất đã xảy ra trong những năm gần đây ở
miền Nam California như là một kết quả của việc xây dựng nhà ở các khu vực địa
hình dốc đứng trên một số loại đất
5. Tiềm năng quan tâm kết hợp với xây dựng và điều hành các nhà máy điện hạt
nhân, hóa chất sản xuất thực vật, chất thải xử lý các cơ sở hoặc thiết bị lưu trữ bồn
chứa lớn, ở các khu vực đặc trưng bởi sự bất ổn định và tiềm năng địa chấn động
đất quá nhiều.
Trang 3
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
6. Dải hoạt động khai thác mỏ cho khai thác than đá hoặc khai thác tài nguyên
khoáng sản khác, trong đó bề mặt đất bị loại bỏ và di dời, với thực hành bình
thường được để khôi phục lại cảnh quan ban đầu, có thể trong một số loại hình sắp
xếp địa hình thay thế (US EPA 1973, US Department of Energy)
7. Việc xây dựng đê chắn sóng dọc theo các khu vực ven biển để kiểm soát xói mòn
bãi biển
8. Các dự án liên kết với các hoạt động huấn luyện quân sự, trong đó trong quá trình
đào tạo chính nó dẫn đến nén quá mức của xói mòn đất của các mô hình hệ thống
thoát nước
9. Các dự án mà có thể tạo ra mưa axit vào các khu vực địa hoá với mưa axit, lần
lượt, có một tác động trên đất và hóa học, có tiềm năng, về tài nguyên nước ngầm
ngầm, ví dụ này đã được ghi nhận ở miền nam Thụy Điển và Long Island, New
York
10.Các dự án mà trong đó các đặc tính về mặt đất và địa chất có tính năng kết hợp các
thành phần khác trong quá trình lựa chọn. Ví dụ về các dự án lựa chọn như định
hướng bao gồm các dự án xử lý chất thải, các dự án xử lý bùn, và các địa điểm
vùng cao để xử lý vật liệu nạo vét
11.Dự án có liên quan đến sự phát triển dọc theo các khu vực ven biển trong đó vấn
đề xói lở ven biển, hoặc có thể tăng lên bởi dự án, hoặc có thể ảnh hưởng của dự
án đề xuất của chính nó. Ví dụ về các dự án đó bao gồm bến du thuyền ven biển
và liên quan thứ cấp, các dự án phát triển công nghiệp gắn với cảng và neo thuyền;
các dự án có liên quan đến sự phát triển của các cảng và bến cảng
12.Việc xây dựng và hoạt động của dự án bề mặt hồ chứa nước, với mục đích của các
dự án khác nhau, từ mục đích đơn giản, bao gồm phát triển thủy điện, cung cấp
nước.Có hai mối quan tâm chính về môi trường liên quan đến đất đai và các vấn
đề địa chất: đầu tiên là liên quan đến trầm tích trong các hồ chứa và cung cấp các
khả năng thích hợp lưu trữ trầm tích trong điều kiện của đời dự án, thứ hai là liên
Trang 4
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
quan đến những tác động tiềm năng của các bề mặt như dự án hồ chứa nước trên
môi trường ngầm, bao gồm cả những thay đổi tại đất nước ngầm và các tính năng
của địa chất nằm bên dưới bể nước của hồ chứa
13.Các dự án liên kết với giấy phép cho thuê chăn thả, cho thuê khác liên quan đến sử
dụng nông nghiệp, nơi chăn thả hay sự phát triển nông nghiệp có thể dẫn đến
những thay đổi trong đặc tính đất như vi mô và hóa học đất. Ví dụ về các thay đổi
như vậy là trong bảng 8.2
Ví dụ về các hiệu ứng đặc tính của con người gây ra trên đất
Yếu tố
đất
Lợi ích thay đổi mang lại Trung lập thay đổi Bất lợi thay đổi
Hóa học
đất
Phân bón
Các nguyên tố khác
thêm vào
Tưới
Thông khí oxy hóa
Thay đổi trao đổi
ion
Thay đổi pH.
Thay đổi thảm thực
vật
Mất cân bằng hóa
học
Thuốc diệt cỏ và hóa
chất
Lý học đất
Tạo miếng cơ cấu
(thực vật và cỏ)
Duy trì kết cấu
Cày sâu, thay đổi độ
ẩm đất
Thay đổi cấu trúc
(cày, )
Thay đổi vi khí hậu
đất
Cấu trúc kém
Bất lợi do sự thay
đổi cấu trúc hóa học
(các muối)
Loại bỏ cây lâu năm
Sinh vật
đất
Phân hữu cơ
Tăng pH
Cống rãnh/ làm ẩm ướt
Làm thoáng khí
Thay đổi thực vật và
vi khí hậu đất
Loại bỏ thảm thực
vật
Hóa chất độc hại
Tỷ lệ thay
đổi
Cải tạo đất (cày sâu,
thêm đất mới )
Xói mòn tăng
Phú dưỡng
Đất đô thị hóa
Trang 5
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
14.những tác động tiềm ẩn của các đường ống chôn dưới đất như mối quan tâm liên
quan đến đường ống Alaska và các hiệu ứng của nó có liên quan đến chu kỳ đất
đóng băng - tan băng.
15.tiềm năng ảnh hưởng của đặc tính đất trên đường ống chôn cất, với các ví dụ bao
gồm cả những tổn thất tiềm năng vật lý của đường ống dẫn là kết quả của đất acid
ăn mòn
16.Các dự án liên quan đến việc mua hoặc bán đất mà trước đây có thể đã bị nhiễm
chất thải độc hại vật chất. Các ví dụ bao gồm các chương trình đất dư thừa trong
Bộ Quốc phòng Mỹ, cũng như rất nhiều các giao dịch bất động sản tư nhân.
17.Xáo trộn đất liên quan đến việc sử dụng các phương tiện giải trí, như xe chạy bằng
máy trên tuyết
Bước 1: Các tác động về chất lượng và thành phần đất.
Hoạt động đầu tiên khi phân tích một dự án/ hoạt động là xem xét loại đất và sự xáo
trộn địa chất có liên quan tới cấu trúc và các giai đoạn hoạt động trong những dự án đề ra.
Không có một phương pháp cố định có thể áp dụng cho mọi dự án để xác định các tác
động tiềm tàng của chúng lên đất và môi trường địa chất. Tuy nhiên có một cách là xem
xét các nghiên cứu tương tự và các tác động tiêu biểu của chúng. Đây là bước đầu mang
tính định tính trong số các bước khác mang tính chuyên môn, sử dụng những thông tin
nghiên cứu đã được sử dụng để mô tả phác họa những tác động đã biết về đất và môi
trường địa chất.
Một trong những việc có thể giúp xác định tác động về số lượng và chất lượng đất
cho các dự án là phải tiến hành khảo sát dựa trên những những tài liệu đã được nghiên
cứu. Phạm vi của các cuộc nghiên cứu là cần thiết dựa trên những sự nghiên cứu sơ khai,
trên những sự tương đồng của các miêu tả, cho mỗi loại hoạt động, trên cơ sở dữ liệu
phong phú.
Trang 6
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
Sơ đồ mạng lưới và dạng phân nhánh có thể phác họa các tác động tiềm tàng lên
đất và môi trường địa chất. Ví dụ: bảng 1.1 cho ta thấy ảnh hưởng và các tác động khác
nhau của sự lắng đọng của acid trên các thành phần khác nhau của hệ sinh thái.
Giả sử có sự tồn tại của các chất ô nhiễm đất tiềm tàng, phải có một danh sách các
chất được sử dụng trong suốt dự án và những chất này sẽ phải được loại bỏ nhiều nhất có
thể. Những chất có thể làm ô nhiễm đất là: các loại nhiên liệu dầu mỏ, nhựa đường, các
sản phẩm khác, thuốc trừ sâu, phân bón, các chất thải rắn và nước thải. Đây là bước đầu
tiên nhận diện các nồng độ và số lượng các hóa chất của các hoạt động thi công. Bao gồm
các thông tin về quá trình phát tán và tác động của các hóa chất chủ yếu. Tuy nhiên nó
chỉ mang tính chất tương đối cho các chất thải ở môi trường đất.
Bảng 1.1: Các ảnh hưởng của việc lắng đọng acid lên hệ sinh thái
Trang 7
Nitrat, sunfat từ trạm
năng lượng, lò nấu kim
loại, giao thông
Lắng đọng
acid
Kim loại nặng Thay đổi sứ
dụng đất.
Ion độc từ hoạt
động giao thông
Lọc qua lá
cây
Tăng sự thấm
qua đất
Giảm sự phát
triển của thực vật
Vận chuyển acid
ra sông, hồ
Suy giảm hệ sinh
thái nước
Sự không bền
vững
Chất dinh
dưỡng đi vào
Giảm sự sản xuất
và phân hủy
Giảm độ kiềm
của đất
Tăng sự phát
triển thực vật
Cá chết
Tăng áp lực
cho ĐV ăn cá
Chất dinh dưỡng
mất do sông
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
Bước 2: Đánh giá hiện trạng tài nguyên lớp phủ đất và nguồn nước ngầm
Đặc tính lớp phủ đất
Nhiều nghiên cứu về tác động đến đặc tính của lớp phủ đất được trình bày dựa trên
các thông tin hiện trạng địa chất trong khu vực có dự án và cho đến các cấp độ nhỏ hơn là
các thông tin thổ nhưỡng liên quan. Thông tin địa chất thường được thu thập vì nó luôn
có sẵn, mặc dù độ chính xác của những thông tin này đối với tính đặc thù của dự án ít khi
được nghiên cứu đầy đủ. Những nguyên lý chính trong việc mô tả các ảnh hưởng xấu lên
lớp phủ đất và môi trường địa chất là phải nhận diện được các tác động tiềm tàng và sau
đó là định vị những lớp phủ cụ thể cũng như đặc trưng địa chất có thể bị làm biến đổi do
dự án hoặc sẽ gây ra một số ảnh hưởng nào đó lên quá trình thiết kế, xây dựng và vận
hành của dự án.
Trong việc đánh giá môi trường nền, nguồn thông tin chính về lớp thổ nhưỡng ở
USA là những cuộc điều tra đất phủ ở cấp độ nội hạt được phát triển trong những thập
niên vừa qua. Có những số liệu điều tra đã khá cũ kĩ nhưng do tính chậm thay đổi của đặc
tính thổ nhưỡng theo thời gian, nhiều số liệu cũ vẫn còn được sử dụng ở một mức độ tin
cậy nào đó. Các thông tin dựa trên việc quy hoạch, các chỉ dẫn và sự đối chứng các kết
quả điều tra có sẵn ở Olson (1981, 1984) có thể có ích cho việc định hướng trong các
nghiên cứu đánh giá tác động. Nguồn thông tin khác về các lớp phủ đất là SCS- Ủy ban
bảo tồn đất trồng của USDA-Bộ nông nghiệp Mỹ. SCS có nhũng thông tin bao quát về
đất cũng như các đặc tính chi tiết của đất.
USGS- Cơ quan điều tra địa chất Hoa kỳ là một nguồn chính về các dữ liệu địa
chất, bản đồ học và địa lý cho nhũng mục đích môi trường khác nhau (Dodd, Fuller and
Clarke, 1989). Ngoài ra, USGS có nhiều thông tin về nước ngầm và mối liên hệ giữa đặc
điểm địa chất với nguồn nước ngầm. Mỗi bang đều có một cơ quan điều tra địa chất
chuyên phục vụ như một nguồn thông tin về đất phủ và dữ liệu địa chất cho từng khu vực
địa lý. Các mẫu thông tin có thể được thu nhận từ danh mục tổng hợp kết quả điều tra địa
chất của một bang đối với những đặc điểm địa chất đặc trưng, được tổ chức bởi hạt hoặc
Trang 8
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
đơn vị điều tra địa chất. Bản đồ thủy văn, các đặc điểm môi trường dưới lớp bề mặt, lịch
sử của vùng, các nghiên cứu liên quan tới chôn lấp chất thải rắn, sự gia tăng của các yếu
tố môi trường trong các khu vục địa lý và nhiều nghiên cứu quan trọng liên quan tới các
dự án trong khu vực địa lý đó.
Việc tổ chức một hệ thống thông tin lớp phủ đất dựa trên các đặc điểm địa hình
của khu vực là rất đáng quan tâm. Các cơ quan điều tra địa chất của mỗi tiểu bang hay
văn phòng địa phương của USGS có thể đang được trông cậy để xuất bản một bản đồ địa
hình cơ sở. Các cơ quan liên bang có thẩm quyền đối với thông tin sử dụng đất, về đất
đai- lớp phủ đất- khoáng sản bao gồm: Army Corps of Engineer, the Bureau of
Reclamation, the Bureau of Land Management. Hơn nữa, nhiều tiểu bang có các cơ quan
thứ cấp chuyên xác định các mỏ khoáng, quản lí và sử dụng đất đai, các lợi ích của lớp
phủ đất, tất cả những thứ này đều có thể trở thành những nguồn thông tin. Ví dụ về danh
mục tổng hợp các nguồn dữ liệu khoa học trái đất có liên quan được đưa ra ở bảng 8.10.
Nguồn thông tin quan trọng nhất để xác định lớp phủ bề mặt và sử dụng đất kết
hợp là những bức ảnh lịch sử địa phương. Hình ảnh địa phương ở nhiều khu vực của Mỹ
thể hiện những thời kì trước đây không quá 50 năm. Những hình ảnh này có thể có giá trị
đối với khuynh hướng và thay đổi trong lịch sử nghiên cứu sử dụng đất cũng như các đặc
tính kết hợp của đất và các kiểu xâm thực. Các hình ảnh địa phương có thể lấy từ SCS
hoặc các ủy ban khác của USDA. Từ một thời điểm không quá xa, dữ liệu viễn thám
trong phổ hồng ngoại hay ảnh vệ tinh có thể được dùng trong nghiên cứu đánh giá tác
động. Thông tin này có thể cho phép ta nhìn về quá khứ để thấy được những sự thay đổi
trong khu vực địa lý tương ứng, nó cũng được xem như một chuẩn mực để đưa ra các tác
động tiềm ẩn của dự án. Một công cụ máy tính quan trọng có ảnh hưởng quan trọng tới
sự phát triển của các nghiên cứu đánh giá tác động là Hện thống thông tin địa lí – GIS.
Nhiều hệ thống thu nhận và khôi phục dữ liệu đã được phát triển lên và đưa vào
dữ liệu về lớp phủ hoăc địa chất. Điển hình là Hệ thống dữ liệu lớp phủ đất được thiết lâp
bởi U.S Army Construction Engineering Research Laboratory in Champaign, Illinois
(Majerus, 1988-1999). Ví dụ như cơ sở dữ liệu Soil-6 tập trung chú ý đến vị trí địa lý của
Trang 9
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
các lớp phủ ở từng hạt, tiểu bang và vùng MLRA - khu vực tài nguyên đất quan trọng. Cơ
sở dữ liệu Soil-5 tập trung vào đặc tính lớp phủ như: xói mòn, kết cấu hạt, pH, trữ lượng
nước (Majerus,1988). Bảng 8.11trình bày một mẫu tóm tắt cách sử dụng của hệ thống
Soils để lấy dữ liệu dựa trên cơ sở một quyết định về bãi chôn lấp.
Bước 3: Thu thập những tiêu chuẩn liên quan tới chất lượng – số lượng của đất:
Những giới hạn sử dụng đất, tiêu chuẩn chất lượng đất, yêu cầu cải tạo đất, những
điều lệ hoặc chính sách là những ví dụ về quy tắc đo lượng có thể sử dụng để nhận dạng
các dấu hiệu tác động và các phương pháp giảm thiểu.
Các nguồn chính của các thông tin cần thiết sẽ được lấy tại các cơ quan chính phủ
- liên bang, tiểu bang, các cơ quan địa phương. Ngoài ra, các cơ quan môi trường quốc tế cũng có thể
có thông tin cần thiết cho bước này. Lý do chính cho bước 3 là thông tin được cung cấp một cơ sở để giải
thích thông tin về chất lượng – số lượng hiện tại của vùng nghiên cứu, nó cũng có thể được sử dụng như
một cơ sở để đánh giá các tác động dự đoán kết quả của dự án đề xuất.
Bước 4: Dự báo tác động
Dự báo những tác động của một dự án đến môi trường đất, hoặc ngược lại, ảnh
hưởng của môi trường tiềm tàng đến một dự án có thể được tiếp cận từ 3 hướng: định
tính, định tính đơn giản, định tính đặc biệt. Nhìn chung, ta nên cố gắng lượng hóa những
tác động thấy trước, tuy nhiên, trong nhiều trường hợp điều này trở nên bất khả thi và bắt
buộc phải đưa ra được những phương pháp kỹ thuật định tính. Dự báo tác động có tính
định tính thường được liên kết với việc sử dụng cách tính cùng loại hay các dự án tương
tự cho những kiến thức và thông tin có khả năng hoặc hữu ích cho những nghiên cứu liên
quan.
Những tác động đến đất
Một ví dụ về dự báo tác động sử dụng phương pháp tương đương có thể là một dự
báo về mưa acid ảnh hưởng đến đất như một kết quả của dự án được đề xuất dựa trên dữ
liệu thu được từ các nghiên cứu được quản lý trong nhiều năm ở phía bắc Thụy Điển.
Trong khi các loại đất là một yếu tố trong các tác động, nguồn gốc chính có thể được phát
Trang 10
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
họa từ những nghiên cứu này, nó có thể được áp dụng cho việc dự báo tác động cho
những vùng địa lý khác nhau. Một ví dụ khác có liên quan đến những tác động của sự
huấn luyện có vũ trang đến độ chặt của đất, ở đây, thông tin đã được phát triển từ các
nghiên cứu được quản lý bởi Phòng thí nghiệm nghiên cứu kỹ thuật xây dựng của quân
đội Mỹ, nó có thể được dùng để phát họa những tác động đến độ chặt của đất đối với các
hoạt động huấn luyện vũ trang ở những nơi khác. Trong khi một số nghiên cứu được định
hướng, chúng có thể cung cấp một nền tảng hữu ích cho dự báo tác động khi được dùng
để làm sáng tỏ những quyết định chuyên môn.
Ví dụ khác của phương pháp định tính về dự báo tác động đến đất và kế hoạch
giảm thiểu được liên kết với xây dựng ống dẫn. Có 4 ảnh hưởng tiềm tàng của việc xây
dựng ống dẫn đến sự thoát nước và đất: (1) sự ô nhiễm tầng đất mặt, (2) độ chặt của đất,
(3) xói mòn đất, (4) phá vỡ đường tháo nước và những kiểu tháo nước tự nhiên. Trong
hầu hết các loại đất, lớp mặt khoảng vài inch có tỉ lệ chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và vi
sinh vật cao. Tầng đất mặt cung cấp một sự phát triển màu mỡ hơn so với tầng đất dưới
nghèo chất hữu cơ và chất dinh dưỡng. Xây dựng đường ống có thể làm cho sự hòa trộn
giữa tầng đất bên dưới và tầng đất mặt theo một số cách như: thông qua sự phân loại ban
đầu trong lúc thi công, những hố và việc đào rãnh ống dẫn, sự dàn trải đất tầng dưới quá
mức. Nhìn chung, sự hòa trộn này sẽ gây ảnh hưởng bất lợi đối với độ phì nhiêu của đất
và cấu trúc đất. Ảnh hưởng này còn tùy thuộc vào tính chất tự nhiên của đất tầng dưới.
Để làm giảm đến mức tối thiểu sự ô nhiễm của tầng đất mặt với đất tầng dưới
được đào lên, có một số phương pháp được áp dụng, có thể áp dụng và thiết kế những
phương pháp này thay đổi theo những trạng thái đất riêng biệt. Ví dụ một số bước như (1)
sử dụng vôi và phạn bón để phục hồi năng suất bị mất một cách tức thời, (2) loại bỏ đất
tầng dưới vượt quá mức sau khi các mương rãnh được lấp đi để sử dụng lại.
Việc sử dụng thiết bị nặng trong lúc thi công sẽ tác động đến đất, làm giảm độ
thoáng của đất, độ thấm nước và do đó, giảm sự phát triển của thực vật và gia tăng xói
mòn và dòng chảy mặt. Sự loại bỏ thảm thực vật, khuấy và hòa tan những mẫu đất bởi
thiết bị xây dựng sẽ làm đất bị phơi ra trong lúc thi công và khiến xói mòn dễ xảy ra hơn.
Trang 11
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
Lượng xói mòn tùy thuộc vào một số yếu tố, gồm có độ dốc, độ xói mòn đất, thời gia cần
để tái tạo lại thảm thực vật, lượng mưa và cường độ mưa. Những mương thoát nước có
thể là tâm điểm của sự xói mòn do nước trong một số nguyên nhân: sự không chặt chẽ
của việc lấp đất, xu hướng mương hoạt động như một cống thoát nước.
Bước 5: Đánh giá tầm quan trọng của tác động
Một vài phương pháp có thể áp dụng để làm nền tảng cho việc dự báo các tác động
của dự án lên môi trường đất và nước ngầm. Trong đó, một phương pháp là nhận diện tỉ
lệ phần trăm và xu hướng thay đổi so với những điều kiện sẵn có của các yếu tố đất và
nước ngầm cụ thể. Người ta cho rằng những thông tin định lượng cần thu thập để xây
dựng đường nền cho các yếu tố đó để có cơ sở so sánh với những thay đồi của môi
trường khi có mặt dự án.
Một phương pháp khác là áp dụng các điều khoản của bộ luật địa phương, vùng,
bang, quốc gia và những quy định liên quan tới môi trường đất và nước ngầm đối với
những điều kiện môi trường khi chịu tác động của dự án. Trong nhiều trường hợp, những
yêu cầu mang tính thể chế này manh tính định lượng; tuy nhiên, ta vẫn có thể sử dụng
chúng như một tiêu chuẩn đánh giá dự án và bất cứ yếu tố nào của dự án nhằm mục đích
giảm thiểu các thiệt hại về mặt môi trường. Một ví dụ cho phương pháp này là Bộ luật
kiểm soát và cải tạo ngành công nghiệp khai mỏ bề mặt ra đời năm 1977. Bộ luật này có
lien quan tới việc đánh giá nồng độ của chất ô nhiễm trong đất và hệ thống nước ngầm.
Các tiêu chuẩn chất lượng hiện hành cũng như thông tin thu thập được từ bước 3 đều có
thể sử dụng làm cơ sở cho việc giải thích các tác động và đưa ra quyết định.
Phương pháp thứ 3 dựa vào kiến thức và sự quyết định của các chuyên gia. Những
dự báo về sự thay đổi có thể được xem xét trong mối quan hệ với các thay đổi của tự
nhiên; tiếp theo đó những biến động được dự báo được đặt vào bối cảnh trong quá khứ.
Đôi khi, quyết định của chuyên gia có thể áp dụng quy tắc kinh nghiệm. Ví dụ như vấn
đề xói mòn đất, tình trạng xói mòn hiện tại và trong tương lai có thể được dự báo dựa trên
mức độ xói mòn trung bình của khu vực hay xu hướng phát triển xói mòn trong quá khứ.
Trang 12
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
Nhìn chung thì việc xói mòn một lượng đất hàng năm là điều chắc chắn sẽ xảy ra và tất
nhiên là lượng mất đi không thể vượt quá tỉ lệ đất hình thành từ đá mẹ và quá trình phân
hủy thực vật. Tuy nhiên, không có sự thống nhất chính thức khi xác định tốc độ hình
thành đất.
Một viện dẫn thường gặp, nhìn chung là cao hơn giới hạn cho phép hay giới hạn
chịu đựng, sự xói mòn khoảng 11 tấn/ ha/ năm. Tuy nhiên mức chịu đựng của đất phụ
thuộc rất nhiều yếu tố địa phương, ví dụ như độ màu mỡ và tính thoát nước của tầng đất
cái. Nhiều loại đất có thể bị tổn thương tới năng suất sản xuất ở tốc độ xói mòn thấp hơn
con số 11 tấn/ ha/ năm. Theo ước tính thì ở US, đất nông nghiệp xói mòn với tốc độ 30
tấn/ ha/ năm, gấp 8 lần tốc độ hình thành tầng đất mặt. Tác động xấu từ những dòng trầm
tích đổ xuống từ trên cao cũng cần được quan tâm khi đặt ra giới hạn chịu đựng cho tốc
độ xói mòn đất.
Một phương pháp nữa để đánh giá tác động là dựa vào những trường hợp tương tự
hay những thông tin có lien quan tới vấn đề nghiên cứu. phương pháp này có thể có ích
khi tập trung vào một vấn đề quan trong và giải thích các tác động tiềm ẩn của một dự án.
Bước 6: Nhận dạng và nhập thông số:
Bước cuối cùng của phương pháp luận này là chấp nhận những thông số thích hợp
cho những tác động tiêu cực. Những thông số liên quan cần được phát triển cho những dự
án đặc biệt, vì vậy, những thông tin được tập hợp ở đây đầu tiên nên chú trọng vào những
mô tả cho những thông số tác động lên môi trường đất. Ví dụ: một số thông số
1. Sử dụng kỹ thuật để làm giảm xói mòn đất trong quá trình xây dựng và hoạt
động của dự án. Ví dụ như tối thiểu hóa sự phơi nhiễm trong quá trình xây dựng bằng
cách trồng cây …
2. Sử dụng BMPs để làm giảm nguồn ô nhiễm không điểm.
3. Luân phiên các phương pháp sử dụng đất trong khu vực dự án, tạo ra sự che
phủ tự nhiên thay vì tiếp tục tạo áp lực do bất kỳ phương án sử dụng đất nào.
Trang 13
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
4. Dự án có thể được thiết kế tránh những khu vực có động đất.
5. Lớp lót đáy có thể được sử dụng như môt hàng rào vật lý ngăn sự di chuyển
của vật chất từ những bãi rác và thấm qua môi trường lớp mặt. Lớp lót có thể là vật liệu
tự nhiên hoặc nhân tạo. EPA đã thiết kế những tiêu chuẩn cho lớp lót đáy và hệ thống đo
sự rò rỉ cho những chỉ số tai biến (1992), giới thiệu những đơn vị như: bãi chôn lấp, đống
rác.
I. Chỉ số chất lượng đất:
Được đánh giá bằng chỉ số xói mòn đất:
Phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay để dự báo xói mòn đất là phương trình
dự báo mất đất phổ dụng (The Universal Soil Loss Equation – USLE) được xây dựng bởi
Wischmeier va Smith (1978)
A = 2,47R K LS CP (tấn/ha.năm)
Trong đó: A – lượng đất bị xói mòn.
R – chỉ số tiềm năng mưa gây xói.
K – hệ số về tính xói mòn của loại đất.
L – yếu tố độ dài sườn dốc.
S – yếu tố độ dốc.
C – hệ số cây trồng.
P – hệ số bảo vệ đất.
Xác định các thông số của phương trình:
R – Chỉ số tiềm năng mưa gây xói .
1) Theo Onchev:
R=B.t
Trong đó
B- lượng mưa không thấp hơn 9.5mm với cường độ không thấp hơn 0.18 mm/phút
t- Thời gian có lượng mưa không ít hơn 9.5mm và cường độ không thấp hơn
0.18mm/phút.
Cường độ, thời gian và lượng mưa xác định theo mạng lưới khí tượng thủy văn.
Những số liệu hiện tượng thủy văn được xử lý và hệ thống hóa theo cách sau:
• Xác định tổng số và lượng mưa theo tháng và năm;
• Những trận mưa cách nhau dưới 6 giờ được xem sét như 1 trận mưa.
• Xác định số trận có lượng mưa không ít hơn 9.5mm theo tháng và năm và
tính R cho mỗi trận;
Trang 14
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
• Trên cơ sở tổng tháng và năm của đại lượng R-tính được của các trận mỗi
trạm theo phương trình:
Trong đó:
Rj- yếu tố mưa trong tháng hoặc năm;
j- Số thứ tự của tháng hoặc năm.
n- Số tháng hoặc năm quan trắc.
2) Theo Vismaer và Smit
Trong đó:
i
v
là cường độ mưa lớn nhất trong thời gian 30 phút
của từng trận mưa (mm/phút)
E- năng lượng mưa được tính theo phương trình sau:
E= 2795 + 898 lg.I
I - Cường độ mưa (mm/phút)
i – số thứ tự trận mưa.
3) Theo Stanek.
Trong đó:
i
15
, i
30
– cường độ lượng mưa lớn nhất trong thời gian 15 và
30 phút của từng trận (mm/phút).
G- lượng mưa trong khoảng thời gian đặc trưng (mm/phút)
m- số lượng khoảng.
4) Theo Ellison:
Chỉ số này được Ellison đưa ra vào năm 1980 được áp dụng chung cho tất cả các
nước nhiệt đới:
R = 0,5P
với P là lượng mưa trung bình năm trên vùng khảo sát (mm)
K – Hệ số về tính xói mòn của loại đất.
Hệ số K biểu thị tính xói mòn của đất, đó là tính dễ bị tổn thương hay dễ bị xói mòn
của đất. Hệ số K càng lớn thì đất càng dễ bị xói mòn.
Trang 15
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
Để xác định hệ số K trong những điều kiện thổ nhưỡng khác nhau, người ta sử dụng
những kết quả đo trực tiếp lượng đất bị xói mòn trong những điều kiện địa hình giống
nhau và trạng thái đất bị bỏ hoang hóa hoàn toàn được quy về khu đất chuẩn có chiều dài
25m và độ dốc 10%. Giả sử điều kiện L = S = C = P = 1, yếu tố tính dễ xói mòn của đất
được xác định theo công thức : K = A
1
R
-1
trong đó: A
1
: lượng đất bị xói mòn được xác
định bằng thực nghiệm
Bảng: Kết quả tính chỉ số xói mòn đất K của một số loại đất vùng đồi núi Việt Nam
Loại đất K Loại đất K
Đất đen
1. Đất đen có tầng kết von dày
2. Đất đen Glay
3. Đất đen carbonat
4. Đất nâu thẫm trên bazan.
5. Đất đen tầng mỏng
Đất nâu vùng bán khô hạn
1. Đất nâu vùng bán khô hạn –
đất tích vôi
2. Đất vàng tích vôi
3. Đất nâu thẫm tích vôi
0.11
0.1
0.17
0.09
0.12
0.19
0.31
0.29
Đất xám
1. Đất xám bạc màu
2. Đất xám có tầng loang lỗ
3. Đất xám feralit
4. Đất xám mùn trên núi
Đất đỏ
Đất mùn vàng đỏ trên núi
Đất mùn alit núi cao
1. Đất mùn Alit núi cao
2. Đất mùn Alit núi cao Gray
3. Đất bùn khô than bùn núi cao
0.2
0.23
0.22
0.2
0.16
0.16
0.14
0.12
L – Yếu tố độ dài sườn dốc và S – Yếu tố độ dốc.
Ảnh hưởng tương hỗ của độ dài và độ dốc của sườn dốc được biểu thị bằng yếu tố
địa hình thống nhất LS và tính theo công thức sau:
LS = L
0.5
(0.00111S
2
+ 0.0078 S + 0.0111)
Trong đó: L là độ dài sườn dốc (m); S là độ nghiêng sườn dốc (%)
Đối với những sườn dốc khác nhau, người ta chia sườn dốc thành những phần có
cùng kiểu dốc sao cho độ dốc theo chiều dài của nó không dẫn đến việc tích tụ trầm tích
dòng chảy. Đối với mỗi phần, tính LS theo công thức trên hoặc theo bảng tham số LS cho
các độ dài và độ dốc khác nhau đã được chuẩn bị trước. Sau đó, đem tham số LS thu
được của mỗi đoạn nhân với hệ số nhất định. Trung bình cộng của tất cả các đại lượng
LS của các phần là LS cho toàn sườn dốc có độ dốc khác nhau dọc theo chiều dài.
Trang 16
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
C – Hệ số cây trồng .
Hệ số cây trồng C biểu thị ảnh hưởng của nhân tố cây trồng (độ che phủ) tới
hoạt động xói mòn đất. Nguy cơ xói mòn đất do mưa sẽ giảm trong những điều kiện đất
canh tác nông nghiệp được che phủ và bảo vệ tốt. Nếu độ che phủ của cây trồng giảm sẽ
làm tăng nguy cơ xói mòn đất.
Yếu tố C được xác định như sau:
Xác định ngày bắt đầu và kết thúc chu kì kĩ thuật trồng trọt của các loại trồng khác
nhau.
Tính yếu tố mưa R cho mỗi chu kì theo phần trăm lượng mưa trung bình năm.
Nhân mưa tính bằng phần trăm với tỉ lệ lượng đất bị mất do cây trồng và đất bị
mất do hoang hóa hoàn toàn theo phần trăm tham số năm. Tích thu được của mỗi
thời kì đem chia cho 2.10
-4
. Tổng tất cả các kết quả thu được cho mỗi chu kỳ sẽ có
đại lượng trung bình năm yếu tố thực vật của vùng C.
Trang 17
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
Bảng xác định hệ số cây trồng.
Hiện trạng sử dụng đất C Hiện trạng sử dụng đất C
Hoa màu 0.24 Đất hoang 1
Cỏ 0.05 Trồng bắp 0.25
Đất ngập nước 0 Đồng cỏ dày 0.004
Thổ cư mật độ thấp 0.03 Đồng cỏ thưa 0.1
Thổ cư mật độ cao 0 Cây hàng năm 0.4
Rừng thay lá 0.009 Ngũ cốc 0.35
Rừng thường xanh 0.004 Vườn theo mùa vụ 0.5
Rừng hỗn hợp 0.007 Cây ăn quả 0.1
Rừng cây lấy gỗ 0.003
P – Hệ số bảo vệ đất .
Hệ số bảo vệ đất biểu thị ảnh hưởng của các biện pháp canh tác nông nghiệp tới
xói mòn đất. Những biện pháp này thực chất là những biện pháp canh tác bình
thường, nhưng được thiết kế hay lựa chọn nhằm bảo vệ đất khỏi xói mòn. Nói
chung những biện pháp canh tác kết hợp bảo vệ đất chống xói mòn trên đất dốc là:
- Trồng cây theo đường đồng mức.
- Trồng cây theo đường đồng mức và đường băng.
- Trồng cây theo luồng.
Trang 18
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
Bảng xác định hệ số P của phương trình
Độ dốc
Trồng cây
theo đường
đồng mức
Trồng cây theo
đường thẳng
đồng mức và
trồng theo băng
Trồng theo
luồng
2 0.6 0.3 0.12
8 0.5 0.25 0.1
12 0.6 0.3 0.12
16 0.7 0.35 0.14
20 0.8 0.4 0.16
25 0.9 0.45 0.18
Sau khi xác định các yếu tố của phương trình tổng hợp, người ta xác định lượng
đất bị mất trung bình năm A đối với mọi diện tích canh tác cụ thể. Trị số A được tính
theo cách này đem so với lượng đất bị xói mòn cho phép trung bình hằng năm A
CP
đối
với tùng loại đất tương ứng. Trong trường hợp A lớn hơn A
CP
sẽ có nguy cơ xói mòn và
cần phải tối ưu hóa các biện pháp chống xói mòn.
A (tấn/ha) (theo Morgan 2005) Mức độ
2 – 5 Thấp
5 – 10 Vừa
10 – 50 Cao
50 – 100 Nghiêm trọng
100 – 500 Rất nghiêm trọng
> 500
Cực kỳ nghiêm trọng
Trang 19
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
Đánh giá chất lượng đất thông qua các chỉ tiêu:
1. Độ chua: đánh giá bằng pH
KCl
:
Độ chua Giá trị pH
KCl
Độ chua Giá trị pH
KCl
Rất chua 4 Chua 4.1 – 4.5
Chua vừa 4.6 – 5 Chua ít 5.1 – 5.5
Gần trung tính 5.6 – 6.5 Trung tính 6.6 – 7
Kiềm yếu 7.1 – 7.5 Kiềm 7.6 – 8
Kiềm mạnh 8
Giá trị chỉ thị của pH trong 6 nhóm đất chính của Việt Nam (Nguồn: TCVN 7377: 2004)
Nhóm đất Khoảng giá trị Trung bình
1. Đất đỏ
pH
H2O
pH
KCL
∆pH
Từ 3,80 đến 8,12
Từ 3,20 đến 7,24
Từ 0,30 đến 2,00
5,13
4,18
0,94
2. Đất phù sa
pH
H2O
pH
KCL
∆pH
4,11 đến 7,57
3,57 đến 7,84
0,28 đến 1,80
5,11
4,29
0,82
3. Đất xám bạc màu
pH
H2O
pH
KCL
∆pH
3,84 đến 8,02
3,60 đến 7,66
0,10 đến 1,50
4,40
3,73
0,57
4. Đất phèn (*)
pH
H2O
pH
KCL
∆pH
3,40 đến 6,10
2,65 đến 5,70
0,10 đến 1,50
4,04
3,73
0,57
5. Đất mặn
pH
H2O
pH
KCL
∆pH
4,00 đến 8,50
3,96 đến 7,56
0,10 đến 1,40
6,59
6,04
0,63
6. Đất cát ven biển
pH
H2O
pH
KCL
∆pH
5,00 đến 8,97
4,10 đến 7,84
0,00 đến 1,20
6,87
5,82
0,68
Chú thích: (*) Đất khô
Trang 20
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
2. Đạm: dựa vào đạm tổng số (%N) và đạm dễ tiêu (ppm N)
Đạm tổng số (%N) Đạm dễ tiêu (ppm N)
Lượng đạm % N Lượng đạm N (ppm)
Nghèo < 0.08 Nghèo < 40
Trung bình
0.08 − 0.15
Trung bình 40 – 80
Khá 0.15 – 0.20 Giàu
> 80
Giàu
> 0.2
Khoảng giá trị chỉ thị của Nitơ tổng số trong 6 nhóm đất chính của Việt Nam
(Nguồn: TCVN 7373: 2004)
Nhóm đất
Nitơ tổng số (N, %)
Khoảng giá trị Trung bình
1. Đất đỏ
2. Đất phù sa
3. Đất xám bạc mầu
4. Đất phèn
5. Đất mặn
6. Đất cát ven biển
Từ 0,065 đến 0,530
Từ 0,095 đến 0,270
Từ 0,030 đến 0,121
Từ 0,145 đến 0,420
Từ 0,045 đến 0,205
Vết đến 0,120
0,177
0,141
0, 072
0,293
0,156
0,068
3. Lân: dựa vào P
2
O
5
(%) tổng số
Lượng lân P
2
O
5
(%) tổng số Lượng lân P
2
O
5
(%) tổng số
Rất nghèo < 0.01 Nghèo 0.01 – 0.05
Trung bình 0.05 – 0.10 Giàu 0.1 – 0.2
Rất giàu
> 0.2
Trang 21
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
Giới hạn chỉ thị của hàm lượng phốt pho tổng số trong 6 nhóm đất chính của Việt Nam
(Nguồn: TCVN 7374: 2004)
Nhóm đất
Phốt pho tổng số (P
2
O
5
, %)
Khoảng giá trị Trung bình
1. Đất đỏ Từ 0,05 đến 0,60 0,30
2. Đất phù sa Từ 0,05 đến 0,30 0,10
3. Đất xám bạc mầu Từ 0,03 đến 0,06 0,04
4. Đất phèn Từ 0,03 đến 0,08 0,04
5. Đất mặn Từ 0,08 đến 0,20 0,09
6. Đất cát ven biển Từ 0,03 đến 0,05 0,04
Dựa vào P
2
O
5
dễ tiêu:
- Phương pháp Oniani (dung dịch chiết H
2
SO
4
0.1N, pH = 4, đất/acid = 1/25.
Thường dùng cho đất chua, chua ít, đất đồng bằng trồng lúa.
Lượng lân P
2
O
5
dễ tiêu Lượng lân P
2
O
5
dễ tiêu
Rất nghèo < 50 ppm Nghèo 50 – 100
Trung bình 100 – 150 Giàu
> 150
- Phương pháp Braul
Thường dùng cho đất phèn
Lượng lân P
2
O
5
dễ tiêu Lượng lân P
2
O
5
dễ tiêu
Rất nghèo < 100 ppm Nghèo 100 – 200
Trung bình 200 – 300 Giàu
> 300
- Phương pháp Kiexanop (trích bằng HCl 0.2N, đất/acid = 1/5)
Thường dùng cho đất chua ít.
Lượng lân P
2
O
5
dễ tiêu Lượng lân P
2
O
5
dễ tiêu
Trang 22
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
Nghèo < 30 Trung bình 30 – 80
Giàu 80 – 150 Rất giàu
> 150
- Phương pháp Matrighin (với dung dịch trích (NH
4
)
2
CO
3
. pH=9, đất/acid =
1/20) với các loại đất.
Lượng lân P
2
O
5
dễ tiêu
Nghèo 10
Trung bình 10 – 20
Giàu
> 20
- Phương pháp Osen (trích bằng NaHCO
3
0.5N, pH = 8.5, tỷ lệ đất/dung dịch =
1/20)
Lượng lân P
2
O
5
dễ tiêu Lượng lân P
2
O
5
dễ tiêu
Nghèo 2.5 Trung bình 2.5 – 5
Giàu 5 – 9 Rất giàu
> 9
- Phương pháp trích bằng Resin
• Đối với lúa nước, lượng lân > 0.07 ppm không cần bón lân.
• Đối với cây trồng cạn, lượng lân > 0.12 ppm không cần bón lân.
4. Kali:
Kali tổng số: tính theo % K
2
O trong đất
Lượng Kali % K
2
O trong đất Lượng Kali % K
2
O trong đất
Nghèo < 0.1 Vừa 0.1 – 0.15
Khá 0.15 – 0.25 Giàu
> 0.25
Trang 23
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
Giới hạn chỉ thị về hàm lượng kali tổng số trong 6 nhóm đất chính của Việt Nam
(Nguồn: TCVN 7375: 2004)
Nhóm đất
Kali tổng số (K
2
O, %)
Khoảng giá trị Trung bình
1. Đất đỏ Từ 0,02 đến 1,00 0,15
2. Đất phù sa Từ 0,03 đến2,35 1,05
3. Đất xám bạc mầu Từ 0,03 đến0,40 0,15
4. Đất phèn Từ 1,00 đến 1,40 1,20
5. Đất mặn Từ 1,20 đến 2,00 1,35
6. Đất cát ven biển Từ 0,02 đến 0,30 0,12
Kali trao đổi: mg/100g đất
Lượng Kali mg/100g đất Lượng Kali mg/100g đất
Rất nghèo 8 Nghèo 8 – 14
Trung bình 14 – 20 Giàu
> 20
Trang 24
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG ĐẤT
5. Chất hữu cơ:
Giá trị chỉ thị về hàm lượng của cacbon hữu cơ (OC, %) trong 6 nhóm đất chính
của Việt Nam (Nguồn: TCVN 7376: 2004)
Nhóm đất
Các bon hữu cơ tổng số (OC,
%)
Khoảng giá trị Trung bình
1. Đất đỏ Từ 0,96 đến 4,35 2,27
2. Đất phù sa Từ 1,00 đến 2,85 1,85
3. Đất xám bạc màu Từ 0,70 đến 1,48 1,08
4. Đất phèn Từ 2,15 đến 8,32 3,83
5. Đất mặn Từ 1,05 đến 2,55 1,63
6. Đất cát ven biển Từ 0,44 đến 1,55 0,72
6. Đánh giá độ mặn:
Theo % tổng số muối tan
Mặn ít
0.1 0.2
Trung bình
0.2 0.3
Mặn nhiều
0.3 0.4
Rất mặn
0.4 0.5
7. Đánh giá phèn:
Loại đất pH SO
4
2-
(%) Al
3+
(ppm) Fe
2+
(ppm)
Phèn ít
4 5
0.1 % <300ppm <400
Phèn trung bình
3.5 4 0.1 0.3 300 700 300 1000
Phèn nhiều <3.5 0.3 >700 <1000
Trang 25