Tải bản đầy đủ (.pdf) (267 trang)

BAI GIẢNG: KỸ THUẬT VAC (VƯỜN – AO – CHUỒNG) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 267 trang )

BAI GIẢNG: KỸ THUẬT VAC (VƯỜN – AO – CHUỒNG)

Cuốn bài giảng kinh tế - k

thuật VAC do GSTS .Ngô
Thế Dân và GSTSKH Hà
Minh Trung biên soạn với
sự tham gia của các chuy
ên
gia đã nhiều năm làm việc
ở Hội Làm vườn Việt Nam
như KS. Nguyễn Văn Lan,
KS. Phạm Văn Thành, TS.
Nguyễn Văn Hiền. Các bài
giảng trong cuốn sách này dùng cho các lớp tập huấn, dạy nghề cho nông dân
trong cả nước, phục vụ cho chương trình dạy nghề cho nông dân theo tinh
thần Nghị quyết VI của Trung ương về Nông nghiệp – Nông thôn – Nông dân.





Lời mở đầu:
Phong trào phát triển kinh tế VAC (Vườn – Ao – Chuồng) do H
ội
Làm vườn Việt Nam đề xuất và vận động, phát triển đã trở thành phong trào qu
ần
chúng sâu rộng trong cả nư
ớc, đem lại hiệu quả về nhiều mặt. Phát triển kinh tế
VAC đã góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo thêm công ăn việc làm tăng thu nh
ập,


cải thiện đời sống cho hàng triệu hộ nông dân.
Phong trào làm VAC cũng đã góp phần tích cực vào công cu
ộc chuyển
đối cơ cấu kinh tế Nông nghiệp, Nông thôn, bảo vệ môi trư
ờng sinh thái, bảo vệ sự
đa dạng tài nguyên di truy
ền động thực vật, xây dựng nền nông nghiệp bền vững.
Hiện nay phong trào phát triển VAC đã bước sang giai đoạn mới với việc h
ình
thành các trang trại VAC quy mô lớn, tạo tiền đề cho sản xuất VAC h
àng hóa
hướng đến thị trường giúp nông dân làm giàu.
Qua tổng kết “ Một phần tư thế kỷ” v
ận động phát triển kinh tế VAC
Hội Làm vườn Việt Nam đã đúc kết được nhi
ều kinh nghiệm quý về hệ sinh thái
VAC, mô hình VAC ở các vùng sinh thái và nguyên lý chọn cây trong vư
ờn, cải
tạo vườn tạp và kỹ thuật nuôi trồng cây con trong hệ sinh thái VAC. Cuốn b
ài
giảng kinh tế - kỹ thuật VAC do GSTS .Ngô Thế Dân và GSTSKH Hà M
inh Trung
biên soạn với sự tham gia của các chuyên gia đã nhiều năm làm việc ở Hội L
àm
vườn Việt Nam như KS. Nguyễn Văn Lan, KS. Phạm Văn Thành, TS. Nguy
ễn
Văn Hiền. Các bài giảng trong cuốn sách này dùng cho các l
ớp tập huấn, dạy nghề
cho nông dân trong cả nước, phục vụ cho chương trình d
ạy nghề cho nông dân

theo tinh thần Nghị quyết VI của Trung ương về Nông nghiệp – Nông thôn –
Nông
dân.

Vì phải đáp ứng nhu cầu cấp bách biên soạn trong thời gian ngắn n
ên
không tránh khỏi khiếm khuyết, rất mong sự lượng thứ của độc giả.
Nguyễn Ngọc Trìu

Chủ tịch Hội Làm vườn Việt Nam

MỤC LỤC
Bài Nội dung Trang
Lời nói đầu
1 Hệ sinh thái VAC 4
2 Lựa chọn cây ăn quả theo vùng khí hậu sinh thái 16
3 Thiết kế vườn và kỹ thuật trồng cây ăn quả 23
4 Kỹ thuật cải tạo vườn tạp 34
5 Kỹ thuật nhân giống một số cây ăn quả 43
6 Thực hành nông nghiệp tốt ở Việt Nam 95
7 Công nghệ khí sinh học 99
8 Kỹ thuật nuôi thủy sản trong hệ sinh thái VAC 114
9 Chăn nuôi an toàn sinh học 126
10 Một số công nghệ sau thu hoạch trái cây 129
11 Kỹ thuật bảo quản vải 137
12 Kỹ thuật nuôi một số thủy đặc sản 142
13 Kỹ thuật nuôi gà thịt 149
14 Kỹ thuật nuôi lợn thịt 151
15 Kỹ thuật nuôi lợn thịt F1, F2 153


BÀI 1: H
Ệ SINH THÁI VAC.


H
Ệ SINH THÁI VAC.
I. H
Ệ SINH THÁI VAC LÀ GÌ
VAC là những chữ đầu của 3 từ Vườn – Ao- Chu
ồng. VAC chỉ một hệ sinh thái
trong đó có sự kết hợp chặt chẽ hoạt động làm vườn, nuôi cá và chăn nuôi.
Trong vư
ờn kết hợp trồng nhiều loại cây theo nhiều tầng, trồng xen, trồng gối
để tận dụng năng lượng mặt trời và chất dinh dưỡng trong đất; góc vư
ờn trồng
rau, đậu, một số cây gia vị, cây làm thuốc… Quanh vư
ờn trồng cây lấy gỗ, mây,
dâu tằm… Một số nơi trồng cây lấy củ ( củ từ, củ mỡ cho leo lên bờ r
ào quanh
vườn). Dưới bóng cây trong vườn nhiều nơi đặt các đõ ong.
Cạnh vườn là ao, trong ao nuôi cá, thư
ờng kết hợp nhiều giống cá để tận dụng
được thức ăn. Quanh bờ ao trồng khoai nước; một phần nước ao thả b
èo, dùng
làm thức ăn cho lợn. Trên mặt ao có giàn bí, bầu, mướp, gấc.
Gần ao là chuồng nuôi gia súc, gia cầm, thường là lợn, gà, vịt.
Vườn, ao, chuồng có mối quan hệ qua lại. Một phần sản phẩm trong vườn v
à
quanh ao, bèo thả trên mặt ao, dùng làm thức ăn chăn nuôi v
à nuôi cá. Ao cung

cấp nước tưới cho vườn và bùn bón cho cây. Một phần các loại thải có thể d
ùng
làm thức ăn bổ sung cho gia súc. Ngược lại phân chuồng d
ùng bón cây trong
vườn. Nước phân làm th
ức ăn cho cá tất cả tác động qua lại đó của VAC đều
thông qua hoạt động của con người. Con người tiêu thụ sản phẩm của VAC v
à
đưa vào hệ thống này một số yếu tố từ bên ngoài ( phân bón, th
ức ăn cho chăn
nuôi ) đồng thời điều khiển quá trình xử lý toàn bộ chất thải trong VAC.
Gần đây, với việc giao quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho các hộ gia đ
ình và
phong trào chuy
ển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, VAC không còn bó h
ẹp
trong khu đất trong nhà mà đã mở rộng ra trên phạm vi hàng chục ha, h
ình
thành những trang trại VAC với những vườn đồi, vườn rừng, những đập nư
ớc,
ao hồ lớn, những khu chăn nuôi với hàng trăm, hàng ngàn gia súc gia cầm
Khái ni
ệm về V, A, C cũng được mở rộng; V là ký hi
ệu chỉ các hoạt động trồng
trọt nói chung và trong V có thể bao gồm vườn đồi, vườn rừng, chậu, vườn gi
àn
vườn treo, nương rẫy A chỉ việc nuôi trồng thủy sản và khai thác mặt nư
ớc,
có thể bao gồm ao, hồ, mương, máng, sông suối và các sản phẩm trong đ
ó như

cá, tôm, cua, ốc, ếch, ba ba và rong t
ảo; C chỉ các hoạt động chăn nuôi các loại
gia súc, gia c
ầm trên cạn bao gồm; gà, vịt , ngan, ngỗng, lợn, dê, trâu, bò, h
ươu,
nai ( một số nơi còn nuôi các loại đặc sản như trăn, rắn, l
ươn, ba ba ) nhưng.
V. A. C vẫn là thành phần của một hệ sinh thái và gi
ữa chúng có mối quan hệ
tác động qua lại.
II. GI
ỚI THIỆU MÔ HÌNH VAC Ở MỘT SỐ VÙNG SINH THÁI.
1. VAC vùng đồng bằng Bắc bộ.
a) Đặc điểm
- Đất hẹp ( tận dụng diện tích, bố trí hợp lý cơ cấu cây trồng vật nuôi).
- Mức nước ngầm thường thấp (đề phòng úng, nhất là về mùa mưa đ
ối với
những cây không chịu được úng).
- Khí hậu: Nắng, gió tây về mùa hè và các đợt gió về mùa đông bắc lạnh, ẩm v
à
hanh khô về mùa đông.
b) Mô hình VAC :
Nhà
ở:
- Đặt về phía bắc khu đất và quay về hư
ớng nam vừa mát vừa bảo đảm cây trồng
trong vườn được hưởng ánh sáng đông, tây suốt ngày.
- Các công trình phụ nên thiết kế sao cho ánh sáng chiếu được vào chu
ồng gia
súc (đảm bảo vệ sinh, hạn chế dịch bệnh).

- Nhà ở và công trình phụ không phủ bóng râm lên cây trồng trong vườn.
- Trước nhà có giàn cây ( đậu ván, thiên lý) vừa mát, vừa có thêm thu ho
ạch.
Mép sân có vư
ờn hoa, trên để các chậu hoa cây cảnh.
Vườn:
Ở trước nhà, trong vườn bố trí cơ c
ấu cây trồng thích hợp để tận dụng đất đai,
năng lượng mặt trời và đáp ứng yêu cầu tiêu thụ. Thư
ờng có một hay hai loại
cây chính trồng xen với nhiều loại cây khác có những yêu c
ầu về điều kiện sinh
thái khác nhau: Tầng trên là cây ưa ánh sáng, tầng dưới là cây ch
ịu bóng
(riềng, gừng, mùi tàu ) có nơi trồng cam quýt, dưới là rau ngót; có nơi tr
ồng
táo xen chanh, hoặc khi đốn táo trồng rau đậu; khi cây l
ưu niên chưa khép tán
thì tr
ồng rau đậu, khi cây khép tán trồng cây chịu bóng râm; chuối, đu đủ trồng
rải rác quanh vườn, quanh nhà ở nơi ít gió và độ ẩm, đủ ánh sáng. Góc vư
ờn
cạnh bể chứa nước, trồng một vài luống rau cải, xà lách, đ
ậu cô ve một số rau
gia v
ị như tía tô, rau thơm, ớt ) và một số cây thuốc thông thư
ờng. Nếu có khu
vườn nhân giống nên đặt gần ao để tiện nước tưới.
Ao:


Nên sâu 1,5
– 2 m bờ cao đắp kỹ chống rò r
ỉ ( nếu có điều kiện có thể vỉa gạch).
Nên thi
ết kệ hệ thống dẫn nước và tiêu nư
ớc. Xung quanh bờ ao trồng chanh,
dưới thấp trồng khoai nước; không gian được tận dụng bằng các giàn b
ầu, bí,
mướp; không để ao bị cớm. Tùy diện tích ao và điều kiện thức ăn mà xác đ
ịnh
cơ cấu các loại cá nuôi thích hợp. Một phần mặt ao thả bèo ho
ặc rau muống để
nước ao đỡ bị nóng trong mùa hè và lạnh về m
ùa đông; bè rau bèo con dùng
làm chỗ trú cho cá.
Chuồng:
- Nuôi gia súc, gia cầm: nên đặt cạnh bếp hay nhà kho vào cạnh ao.
- Chuồng lợn gia đình nếu nuôi ít lợn nên làm hai bậc; bậc cao cho lợn ăn v
à
nằm, bậc thấp để chứa phân. Chuồng gà có thể đặt ở phía trên chu
ồng lợn có ô
riêng để nuôi gà thịt và có ô riêng để nuôi gà đ
ẻ. Cạnh chuồng phải có nền ủ
phân
và hố chứa nước giải, nước phân. Nếu ủ phân và hố nư
ớc phân phải che
mưa nắng.
2: VAC vùng trung du, miền núi:
a) Đặc điểm.
- Diện tích đất rộng có điều kiện mở rộng vườn nhưng đất dốc, thư

ờng bị thoái
hóa ( tuy có nơi đất còn tốt, tầng đất dày); cần chú ý bảo vệ đất.
- Ít bão nhưng rét hơn đồng bằng, có nơi có sương muối.
- Nước tưới thường gặp khó khăn, nhưng có khi về mùa mưa lại có lũ lớn.
b) Mô hình VAC:
Nhà
ở:
- Xây dựng ở nơi đất tương đối bằng phẳng, tiện đi lại, gần nguồn nước v
à tránh
luồng gió mạnh, những nơi có lũ cần chú ý đề phòng lũ ( xây dựng ở nơi cao).
Vườn:
Thường có 3 dạng: Vườn nhà, vườn đồi, vườn rừng.
Vườn nhà :
Vườn quanh nhà, thường ở chân đồi, đất bằng và tương đối bảo đảm đư
ợc độ
ẩm. Vườn nhà thường trồng những cây ăn quả cần được chăm sóc thư
ờng
xuyên và đư
ợc bảo vệ chu đáo như cam, quýt, mít, chuối, đu đủ. Ngo
ài cây ăn
quả còn có vườn rau ở cạnh ao để tiện tưới nước. Vườn rau có r
ào bao quanh
phòng gia súc, gia c
ầm phá hoại và thường trồng những rau thông thư
ờng để tự
túc, mùa nào thức ấy: rau cải, rau ngót, rau đay, rau dền, mồng t
ơi, xu hào, cà
chua, đậu cô ve góc vườn trồng một số rau gia vị, hành, tỏi, x
ương xông, mùi
tàu, rau thơm, rau răm, rau mùi; quanh nhà tr

ồng một số cây thuốc thông dụng
( gừng, nghệ, tía tô, kinh giới, bạc hà, địa liền, sài đất, ngải cứu )
Vườn đồi:
N
ằm trên nền đất thoải ít dốc. Thường trồng cây ăn quả lưu niên ( mơ, m
ận,
hồng, cam, bưởi ) hay cây công nghiệp dài ngày (chè, cà phê xen cây ng
ắn
ngày ), cây họ đậu như lạc, đậu tương, cây lấy củ ( khoai lang, s
ắn, rong
riềng ) hoặc cây dư
ợc liệu (gừng, riềng, sa nhân ) vừa phủ đất vừa có thu
hoạch; trong nhiều trường hợp xen vào cây ăn quả và cây công công nghiệp c
òn
trồng rải rác một số cây gỗ họ đậu (keo, muồng ) hay trẩu, trám có bóng mát.
Đ
ể chống xói mòn trong vườn trồng cây theo đư
ờng đồng mức có hệ thống
mương nhỏ và bờ cản nước xen kẽ chạy theo đường đồng mức (tùy theo đ
ộ dốc
nhiều ít mà khoảng cách giữa các mương hẹp rộng khác nhau, từ 10 – 20m.)
Có thể san đất thành bậc thang ngoài rìa các b
ậc thang trồng dứa để giữ đất,
chống xói mòn, canh tác lâu dài ổn định.
Vườn rừng:
Thường thiết kế trên các loại đất có độ dốc cao ( từ 20 – 30 độ). Vườn rừng l
à
loại vư
ờn có cấu trúc cây trồng phỏng theo cấu trúc cây rừng nhiệt đới ( nhiều
tầng, nhiều lớp và nhiều loại cây xen nhau) nhưng được chăm sóc tu bổ, nh

ư
kiểu vườn (thâm canh) cho hiệu quả kinh tế cao hơn.
Trong những vườn rừng này có nơi còn lại một số khoảng rừng thứ sinh ở tr
ên
cao. Người ta giữ lại những khoảng rừng đó, tu bổ chăm sóc và tr
ồng bổ sung
cây lấy gỗ (lát hoa, mỡ ) hoặc cây vừa lấy gỗ, vừa thu quả như trám, tr
ẩu, hoặc
cây đặc sản
( quế).
Thông thường rừng thứ sinh bị khai thác hết và ngư
ời ta quy hoạch trồng cây
lấy gỗ ( bạch đàn, mỡ, cây bồ đề xen keo ), cây đặc sản. Trong nh
ững năm đầu
khi cây lấy gỗ chưa khép tán trồng xen cây lương thực ( như sắn, lúa n
ương,
đậu tương ) nếu đất còn tốt hoặc trồng cây phân xanh họ đậu.
Với chính sách giao đất khóan rừng diện tích vườn rừng mở rộng ( từ 1 – 2

hàng chục ha) và khoảng cách với nhà ở xa dần, ta có những “trại rừng” vư
ờn
trại.
Ao:

Ao cá đào riêng
ở trước nhà hay ở chân đồi cạnh suối để lấy nước nuôi cá. T
ùy
điều kiện địa hình và nguồn nước, có nơi đắp đập giữ nước để nuôi cá v
à tăng
độ ẩm cải tạo môi trường (nếu có điều ki

ện có thể kết hợp chạy thủy điện nhỏ).
Có nơi nuôi cá lồng trong suối hay nuôi cá nước chảy ( đào một nhánh suối v
à
cắm đăng hay xếp đá hai đầu để nuôi cá).
Chuồng:
Chuồng gia súc, gia cầm đặt gần nhà phía cuối gió và đư
ợc che kín chống rét
cho gia súc về mùa đông. Nền chuồng được nện chặt hay lát gạch v
à xi măng,
độn rơm rác để giữ nước giải và phân. C
ạnh chuồng có hố hay nền ủ phân có
mái che.
3. VAC vùng ven biển.
a) Đặc điểm
- Đất cát thường bị nhiễm mặn.
- Hay bị bão gió mạnh làm di chuyển cát.
- Tưới khó, vì nước ngấm nhanh, nhưng cũng có nơi mức nước ngầm cao.
b) Mô hình VAC:
- Ngoài cùng về phía biển là một hàng phi lao trồng dày để chắn gió.
Vườn:
Vườn chia thành ô vuông có bờ cát bao quanh, trên trồng phi lao rất dày k
ết
hợp với trồng mây làm nhiêm vụ phòng hộ. Có nơi lấy đất ở trong vư
ờn để đắp
bờ bao đồng thời hạ thấp mặt vườn để tăng độ ẩm. Có nơi trồng tre l
àm hàng
rào bảo vệ quanh vườn. Trong trường hợp này quanh vườn giáp bờ tre đ
ào
mương vừa để chứa nước nuôi cá, giữ độ ẩm vừa để hạn chế rễ tre ăn v
ào trong

vườn hút hết chất màu.
- Trong vườn trồng cây ăn quả ( táo, na, dứa, xoài ) và dâu t
ằm xen lạc, vừng,
kê, khoai lang, củ đậu, dưa hấu những cây lưu niên đều được tỉa cành gi
ữ cho
tán thấp để hạn chế ảnh hưởng của gió. Đậu, lạc vừa là cây ph
ủ đất, giữ độ ẩm
vừa góp phần cải tạo đất.
- Ao:
Đào c
ạnh vườn, nuôi cá, tôm, trên bờ trồng dừa.
- Chuồng:
Chuồng lợn, chuồng bò ở cạnh nhà, chuồng vịt trên bờ ao.
II.4 VAC Đ
ỒNG BẰNG NAM BỘ.
a) Đặc điểm:
- Đất thấp mức nước ngầm cao, mùa mưa dễ bị úng.
- Tầng đất mặt mỏng và tầng dưới thường bị nhiễm mặn, nhiễm phèn.
- Khí hậu có hai mùa rõ rệt; mùa mưa dễ bị ngập úng, mùa khô d
ễ bị thiếu
nước.
b) Mô hình VAC:
Vườn:
- Do mặt đất thấp nên việc lập vườn thực hiện bằng cách đào mương lên li
ếp.
Mương
đào để lấy đất tôn cao mặt vườn vừa là hệ thống tưới tiêu đ
ồng thời có
thể
nuôi cá. Kích thước của liếp và mương phụ thuộc vào chi

ều cao của đỉnh lũ, độ
dày của tầng đất mặt, độ sâu của tầng đất phèn. Loại cây trồng và ch
ế độ canh
tác trong vườn.
- Thường những nơi đỉnh lũ cao, tầng đất mặt mỏng và tầng ph
èn nông thì lên
liếp đơn. Ngược lại những vùng đất có tầng mặt dày, đỉnh lũ vừa phải th
ì lên
liếp đôi. Bề mặt và chiều sâu của mương phụ thuộc vào chiều cao của liếp và đ

sâu xuất hiện của tầng sinh phèn. Thường thì bề rộng của mương b
ằng 1/2 bề
mặt của liếp (liếp đơn thường rộng khoảng 5m , liếp đôi rộng khoảng 10).
- Trong trường hợp tầng đất mặt mỏng, lớp đất dư
ới không tốt thậm chí có chút
ít phèn, thì lớp đất mặt khi đào mương được đắp thành băng hay mô trên li
ếp,
sau đó lớp đất dưới được đắp vào phần còn lại của mặt liếp (thấp hơn m
ặt băng
hay mô đất mặt); lớp đất này được trồng những cây chịu chua phèn ( d
ứa, so
đũa sau một thời gian khi đã rửa chua sẽ trồng các loại cây như cam, qu
ýt,
nhãn, sầu riêng, măng cụt )
- Quanh vườn có đê bao quanh để bảo vệ vườn trong mùa lũ, ngăn mặn và gi

nước ngọt trong mùa nắng. Đê bao cũng dùng làm đư
ờng giao thông vận
chuyển và trồng cây chắn gió.
- Đê bao cần đắp rộng và vững chắc, chiều cao căn cứ vào đỉnh lũ cao nh

ất
trong vùng. Đê bao có cống chính để lấy nước vào mương. Ngoài nh
ững công
trình đầu mối, có những công trình nhỏ để điều tiết nước trong các mương.
Cơ cấu cây trồng trong vườn tùy thuộc vào điều kiện đất đai, nguồn nư
ớc, chất
lượng nước và yêu cầu thị trường. Nhiều nơi trồng dừa, dưới dừa l
à cây ăn trái
(cam, quýt, bưởi ) trồng xen khoai, rau, đậu khi cây chưa khép tán, g
ần đây do
biến động một số nơi đã chặt dừa trồng nhãn và sầu riêng.
Ao:

Trong hệ sinh thái VAC này mương giữ vai trò của ao nhưng cũng có n
ơi ngoài
mương còn đào ao cạnh nhà.
Chuồng:
Chuồng lợn, bò ở gần nhà. Có nơi làm chuồng lợn trong vườn, cạnh m
ương.
nước rửa chuồng sau khi được xử lý chảy vào mương, có nơi đặt chuồng g
à
ngang qua mương, phân gà rơi xuống mương làm thức ăn cho cá.
III/ VAI TRÒ C
ỦA VAC TRONG VẤN ĐỀ NƯỚC SẠCH VÀ V
Ệ SINH MÔI
TRƯỜNG.
H
ệ sinh thái VAC nếu được thiết kế xây dựng đúng quy cách và đư
ợc quản lý tốt
sẽ góp phần đáng kể vào việc giữ sạch nguồn nước và cải tạo bảo vệ môi trường.


1/ Hệ sinh thái VAC
Trong h
ệ sinh thái VAC cần thực hiện kỹ thuật thâm canh sinh học, sử dụng
phân bón h
ữu cơ và phân vi sinh, h
ạn chế đến mức tối đa hoặc không sử dụng
phân hóa h
ọc và các thuốc trừ sâu, trừ cỏ bằng hóa chất. Nếu được như v
ậy sẽ
tránh được ô nhiễm môi trường đất, nước và cả môi trường không khí, nhất l
à
VAC lại thường được xây dựng gần nhà ở.
Tuy không dùng phân hóa học nhưng VAC vẫn đạt hiệu quả kinh tế cao vì đ
ã
sử dụng được hợp lý nhất năng lượng mặt trời đất đai và mặt nước và c
ả các
chất thải, đầu tư không nhiều (vì không ph
ải mua nhiều phân hóa học, thuốc
trừ sâu đắt tiền) mà đem lại thu hoạch cao.
Trong vư
ờn trồng cây theo nhiều tầng, trồng xen, trồng gối, cho cây leo lền
giàn, dư
ới ao nuôi nhiều cá theo các tầng lớp khác nhau, sử dụng đến mức tối
đa nguồn nước, ánh sáng mặt trời, chất phì trong đất.
2. Kỹ thuật làm VAC dựa trên chiến lược tái sinh.
Tái sinh năng lượng mặt trời thông qua quang hợp và tái sinh chất thải l
àm
sạch môi trường.
Năng lư

ợng mặt trời thông qua quang hợp được tái tạo dưới dạng năng lư
ợng
chứa trong sản phẩm thực vật (rau, quả, củ, đậu đỗ ) dùng làm th
ức ăn cho
người và gia súc, củi đun và nguyên liệu cho tiểu thu công nghiệp.
Các chất thải ( rác, phân người và gia súc) được sử lý và được đ
ưa vào các chu
trình sản xuất mới. Phân người và gia súc cũng có thể đưa vào h
ầm ủ Biogas.
Thông qua ủ trong Biogas chất lượng phân được nâng cao diệt đư
ợc các mầm
bệnh, không những thế lại có khí đốt tiết kiệm được chất đốt (than, củi) và b
ảo
vệ được môi trường.
Có thể nói nếu được thiết kế xây dựng và quản lý tốt VAC sẽ là m
ột hệ thống sản
xu
ất không có chất thải và do đó tạo ra một môi trường trong lành.
Ở một số nơi đã hình thành các “làng vườn”, “ làng sinh thái” trong đó h
ầu hết
các gia đình đèu có VAC tạo ra một cảnh quan thanh bình, một môi trư
ờng tốt
cho người dân.
Ở miền núi các gia đình được giao đất làm VAC sẽ hình thành các khu vư
ờn
đồi, vườn rừng vừa tăng thêm thu nhập cho người dân, vừa bảo vệ đư
ợc đất đai,
rừng,nguồn nước và môi trường.
IV/ X
Ử LÝ CHẤT THẢI TRONG VAC.

Trong việc quản lý hệ VAC điều quan trọng là phải nắm vững chiến lư
ợc tái
sinh chất thải. Trong VAC, chất thải của một chu trình sản xuất , sản xuất n
ày
lại được đưa vào một chu trình sản xuất khác và qua đó làm sạch môi trư
ờng.

ới đây xin giới thiệu một số kỹ thuật xử lý chất thải trong VAC.
1. Chất thải trong VAC
Các chất thải trong VAC:
Phân gia súc, gia c
ầm từ chuồng (C).
Phân b
ắc, nước giải, nước rửa từ sinh hoạt của con người.
Rác rư
ởi, rơm dạ, lá rụng, thân cây không dùng đến (như thân cây leo, đ
ậu
đỗ ), có dại từ cây cộng với các chất thừa không sử dụng từ sản phẩm vườn.
Nh
ững chất thải này nếu được xử lý đúng thì mang lại nhiều điều lợi nh
ưng
ngược lại nếu không được quan tâm đúng mức thì gây nhi
ều thiệt hại cả về tiền
bạc, môi trường và sức khỏe.
2. Tại sao phải quan tâm đến việc xử lý chất thải khi làm VAC:
1) Nếu chất thải trong VAC không được xử lý hay xử lý không tốt, thì trư
ớc hết
ảnh hưởng đến môi trường sống của gia đình. Nếu phân rác không đư
ợc thu
gom x

ử lý mà để bừa bãi xung quanh nhà, nước rửa đổ lênh láng khắp nơi th
ì
ruồi muỗi, vi trùng có điều kiện sinh sôi nảy nở, nguồn nư
ớc sinh hoạt của gia
đình có thể bị nhiễm bẩn. Những điều đó làm cho sức khỏe của gia đình b
ị ảnh
hưởng, các thành viên trong gia đình có thể bị bệnh, gia đình s
ẽ phải tốn kém
tiền để khám, chữa bệnh.
2) Không xử lý chất thải trong VAC sẽ mất đi một khối lượng lớn phân hữu c
ơ
rất quý và gia đình s
ẽ tốn tiền mua phân hóa học. Phân hóa học nếu bón nhiều
và không đúng kỹ thuật sẽ làm cho đật bị ô nhiễm và ngày càng xấu đi. Gia đ
ình
ngày càng phải bón thêm nhiều phân hóa học và như vậy sẽ sa vào vòng lu
ẩn
quẩn: Phải đầu tư ngày càng nhi
ều cho phân hóa học trong khi bỏ phí một
lượng phân hữu cơ rất lớn.
3) Xử lý chất thải VAC sẽ làm cho gia đình phong quang sạch đẹp, tạo nên m
ột
cuộc sống khỏe mạnh, hạnh phúc. Ngoài ra n
ếu xử lý chất thải bằng Biogas sẽ
có một nguồn chất đốt sạch rẻ tiền, hiệu quả cao.
3. Nguyên tắc xử lý chất thải trong VAC:
Ngư
ời làm VAC cần nắm vững mối quan hệ tương hỗ giữa V với A, A với C v
à
C với V và VAC với con người là trung tâm của các mối quan hệ này đ

ể áp dụng
trong việc tái sinh chất thải. Đây chính là cơ sở cho việc xử lý chất thải.
3.1 Đối với chất thải từ Vườn.
Lá rau, đ
ầu thừa của củ, quả là những thứ có thể dùng làm th
ức ăn cho gia súc
hay cho cá sẽ được dùng cho C và A.
Lá cây c
ỏ dại thân cây mềm đậu, đỗ có thể dùng ủ phân, làm comp
ốt (phân rác
để bón ngược lại cho V)
3.2 Đối với các chất thải từ Ao.
- Các loại chất thải và các thứ khác từ A như bèo, khoai nước có thể d
ùng làm
thức ăn cho C.
- Bùn ao sau mỗi lần nạo vét có thể dùng bón cho cây hay ủ chung với rơm, r

làm phân cho V.
3.3 Đối với các chất thải từ Vườn
- Phân và nước giải tốt nhất là đem ủ để bón cho V.
- Nước rửa chuồng, nước phân dùng để ủ phân hoặc đưa vào hầm ủ Bogas v
à
sau đó có thể đưa vào ao nuôi cá.
3.4 Đối với chất thải từ sinh hoạt của người.
- Phân bắc nên được thu lại để ủ cho hoai sau đó bón cây trong vư
ờn hoặc bón
ruộng.
- Nước giải cũng được thu gom pha loãng để bón rau.
- Nước rửa, nước vo gạo, các chất thừa trong chế biến các b
ữa ăn (rau , củ,

quả loại thải ) dùng cho gia súc hay ủ phân rác.
Khi x
ử lý chất thải trong rác cần cố gắng ưu tiên áp dụng những biện pháp n
ào
để đỡ mất công, cho hiệu quả cao lại thu đư
ợc nhiều sản phẩm; thí dụ nếu có
điều kiện có thể làm Biogas để vừa thu đư
ợc phân bón vừa có chất đốt phục vụ
cho sinh hoạt hàng ngày.
3.5 Xử lý chất thải bằng hầm Biogas.
X
ử lý phân chuồng và phân người bằng hầm Biôgas có ưu điểm;
- Chất thải đưa vào lên men ở hầm kín nên không có ruồi nhặng v
à tránh ô
nhiễm.
- Không tốn công ủ, đánh đống và đảo phân, tưới nước
- Có thêm khí đốt là (ga) và tiết kiệm được than và củi đun.
Phân ngư
ời có thể qua hố xí dội nước vào phân chuồng cùng với nư
ớc rửa
chuồng được đưa thẳng vào hầm Biogas.
H
ầm Biogas có thể xây tròn trên có vòm chứa ga hoặc có thể là một túi nilon d
ài
từ 8 - 10m và đường kính tư 80 – 1m có túi dự trữ ga riêng.
H
ầm Biogas xây bằng gạch và có xi măng có vòm tròn chứa ga có ưu điểm l
à
bền, tốn ít diện tích nhưng cũng có nhược điểm là đắt tiền và khi trong h
ầm có

váng cản trở thì việc lên men rất khó phá váng. thêm nữa việc xây hầm đòi h
ỏi
trình độ kỹ thuật và giấ thành cao.
H
ầm Biogas là túi nilon có ưu điểm là rẻ tiền và tương đối dễ phá váng nh
ưng
cũng có nhược điểm là mau hỏng hơn hầm xây và chiếm nhiều diện tích.
Gần đây Trung tâm phát triển cộng đồng Nông thôn thuộc Trung ương H
ội
Làm vư
ờn Việt Nam đã nghiên c
ứu ra mẫu hầm VACVINA cải tiến xây bằng
g
ạch và có túi dự trữ ga bằng nilon. Mẫu hầm đã được phổ biến ở nhiều n
ơi và
khắc phục được các nhược điểm của hai loại hầm vòm và túi nilon trên.
H
ầm Biogas VACVINA cải tiến được xây bằng gạch và xi măng theo hình h
ộp
và nước rửa chuồng được nạp thẳng vào hầm thông qua một cơ ch
ế phá váng tự
động hầm chiếm ít diện tích có thể xây dưới nền chuồng gia súc, kỹ thuật xâ
y
không khó, vừa bền vừa rẻ tiền (rẻ hơn hầm vòm). Có thể kết hợp đưa c
ả phân ở
hố xí vào hầm. Những kết quả phân tích ở Viện hóa học và Vi
ện Vệ sinh dịch tễ
cho thấy công suất ủ ga cao bằng hoặc hầm vòm khả năng diệt tr
ùng và vi
khuẩn lớn. ( xem tiếp bài khí công nghệ sinh học).

V. TÁC DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI VAC.
Cung cấp tại chỗ nguồn thực phẩm đa dạng phong phú;
Tăng thu nhập hộ gia đình;
Giải pháp hữu hiệu chuyển dịch cơ cấu kinh tế NN;
Giải quyết việc làm phù hợp với nhiều lứa tuổi;
Góp phần cải tạo môi trường tạo ra cảnh quan;
Nơi giáo d
ục hướng nghiệp cho học sinh;
Nơi b
ảo tồn đa dạng TNDT thực vật.



Sơ đồ 1: Tác động qua lại của hệ sinh thái VAC


Sơ đồ 2: Mô hình hệ sinh thái VAC



Mô hình Biogas tái sinh năng lư
ợng


Mô hình VAC vùng Đồng bằng sông Cửu Long


Mô hình VAC ven biển

Mô hình VAC Trung du miền núi


VAC Văn hóa Bài thơ x
ứ Huế



VAC Vườn rừng và ô dinh dưỡng
BÀI 2: LỰA CHỌN CÂY ĂN QUẢ THEO VÙNG KHÍ HẬU SINH THÁI
I. Một số tiêu chí phân vùng CAQ theo khí hậu:
Khí hậu là nhân tố môi trường biến động có ảnh hưởng quan trọng đến sản xuất
cây ăn quả (CAQ). Căn cứ vào yêu cầu của CAQ đến với nhiệt độ để phát triển
mầm hoa người ta chia vùng CAQ thành ba vùng chính:
1. Vùng cây ăn quả nhiệt đới:
Bình quân nhiệt độ năm khoảng 24
o
C và cao hơn, có mùa khô và mùa mưa. Nhiệt
độ bình quân tháng lạnh nhất trong năm là trên 18
o
C. Phân hóa mầm hoa phụ
thuộc vào độ ẩm của đất. Cây ăn quả tiêu biểu: Chôm chôm, măng cụt, vú sữa,
xoài, nhãn nhiệt đới (Xuồng cơm vàng, Tiêu da bò).
2. Vùng cây ăn quả Á nhiệt đới:
Có mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm. Nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất trong
năm (tháng giêng) trong phạm vi 13 – 18
o
C. Phân hóa mầm hoa cần có số giờ lạnh
thấp. Cây ăn quả tiêu biểu: mận, hồng, vải, nhãn á nhiệt đới (nhãn chín muộn Hưng
Yên, nhãn Ido Thái Lan)…
3. Vùng cây ăn quả ôn đới: Mùa đông dài, có băng tuyết, mùa hè mát. Cây ăn quả
cần một thời kỳ ngủ đông dài (để phân hóa mầm hoa). Cây ăn quả tiêu biểu của

vùng: táo, lê, anh đào, đào, mận. Yêu cầu độ lạnh thấp để phân hóa mầm hoa của
các loại cây trên thường trong khoảng 300 CU trở lên (CU- Chilling Unit = đơn vị
đo độ lạnh = số giờ có nhiệt độ từ 7
0
C và thấp hơn).
Ngoài 3 vùng chính nêu trên, còn có vùng CAQ ôn đới độ lạnh thấp. Với mùa đông
có lúc xuống dưới 0
0
C và đôi khi có tuyết. Cây ăn quả chính của vùng là: lê, đào,
mận, hồng, với yêu cầu độ lạnh vài chục CU đến 150-200 CU.
Một số loại CAQ không có yêu cầu chặt chẽ về khí hậu nhiệt đới hay á nhiệt đới
như ổi, chuối, na, hồng xiêm, mít. Cây ăn quả có múi là nhóm cây thích nghi rộng
nhất: nhiệt đới, á nhiệt đới và cả một số tiểu vùng ôn đới như Địa Trung hải.
Xoài và nhãn có dòng nhiệt đới và dòng á nhiệt đới như đã nêu ở trên.
II. Phân vùng cây ăn quả theo khí hậu Việt Nam
Khí hậu Việt Nam được xác định là nhiệt đới nhưng lại chịu ảnh hưởng của gió
mùa đông bắc lạnh từ lục địa Siberia, gió mùa Tây nam và Đông nam Á nên đã
không còn thuần túy là nhiệt đới. Do vậy, khí hậu đa dạng và được phản ánh trong
Bảng 1.
So sánh các tiêu chí xác định vùng CAQ theo khí hậu cũng như đặc điểm thời tiết
của 7 vùng sinh thái trong Bảng 1 chúng ta có thể xác định vùng CAQ cho từng
vùng sinh thái nông nghiệp như sau:
Bảng 1: Một số đặc điểm khí hậu 7 vùng nông nghiệp sinh thái Việt Nam
Địa điểm Độ cao

Vĩ độ
Bắc
Nhiệt độ TB
Mùa
mưa

Mùa
khô
Tổng
lượng
Mưa

(m) (
0

C)
Năm Tháng
lạnh nhất
(mm)

Đông Bắc


Cao Bằng 258

22,39 21,5 14,0 (T1) III - IX X - II 1445

Lạng Sơn 259

21,50 21,3 13,7 (T1) III - IX X - II 1400

Hà Giang 118

22,49 22,6 15,5 (T1) VI - XI XII-III 2362

Móng Cái 8


21,30 22,5 15,2 III - IX XII-II 2769

Tây Bắc


Sơn La 676

21,20 21,0 14,5(T1) III - IX X - II 1419

Điện Biên 550

21,22 22,0 16,3(T1) III - IX X - II 1567

Phong Thổ -

- 21,05 14,4(T1) III - IX X - II 2305

Trung du


Thái
Nguyên
36

21,35 23,0 16,1(T1) III - IX X - II 2168

Phú Thọ 36

21,24 23,3 16,3(T1) III - IX X - II 1761


Bắc Giang 7

21,17 23,3 16,4(T1) 1533

ĐBSH


Phủ Liễn,
Hải Phòng
114

20,49 23,4 16,7(T1) III - IX X - II 1878

Hà Nội 16,5

Duyên hải
Bắc TB


Thanh Hóa 5

19,48 23,6 17,4(T1) III - IX X - II 1746

Vinh 5

18,41 23,9 17,9(T1) V - XII X - II 1868

Đồng Hới 7


17,29 24,4 19(T1) VIII- I II -VII 2112

Huế 16

16,24 25,2 20 VIII - II III-VII 2956

Duyên hải
Nam TB


TP.Đà Nẵng

5,8

16,02 25,6 21,3(T1) VII-I II-VII 2089

Quảng Ngãi 8,0

15,08 25,8 21,5(T1) VII-I II-VII 1036

Quy nhơn 5,0

13,46 26,7 23,0(T1) VII-I II-VII 1704

Tuy Hòa 11,6

13,05 26,5 23,2(T1) IX-II II-VIII 1492

Nha Trang 6


12,15 26,5 23,9(T1) IX-XII II-VII 1360

Tây nguyên


Kontum 536

23,7 20,7 IV-X XI-III 1852

Pleiku 772

13,59 21,6 18,8(T12) IV-X XI-III 2447

Buôn Mê
Thuột
461

12,41 24,2 21,4(T12) IV-X XII-III 1934

Đà Lạt 1500

18,3 16,2(T12) IV-XI XII-III 1820

Di linh 972

20,6 IV-XI XII-III

Bảo lộc 850

20,7 18,3 IV-XII XII-III 2876



Đông Nam
bộ


Phan Thiết 9,9

26,6 20,0(T1) IV-IX X-III 1113

Dầu Tiếng 25

11,2 27,0 24,8(T1) 2177

×