Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Chương 4: Chấp hành và quyết toán NSNN docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.02 KB, 26 trang )


Chấp hành và quyết toán
NSNN
1. Chấp hành NSNN
2. Quyết toán NSNN

1. Chấp hành NSNN
1. Ý nghĩa, mục tiêu của chấp hành NSNN
2. Nội dung tổ chức chấp hành NSNN
3. Trách nhiệm các cơ quan trong quản lý, cấp
phát chi NSNN
4. Thực hiện cấp phát NSNN
5. Điều chỉnh thu, chi trong chấp hành NSNN

1. Ý nghĩa, mục tiêu chấp hành NSNN
a. Ý nghĩa
CHNS là quá trình sử dụng tổng hợp các biện
pháp kinh tế tài chính và hành chính nhằm biến
các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch NSNN
trở thành hiện thực
Việc CHNS cò ý nghĩa trong việc thúc đẩy phát
triển KTXH. Chấp hành tốt NS tạo điều kiện
thẹc hiện tốt khâu tiếp theo là quyết toán NSNN

1. Ý nghĩa, mục tiêu chấp hành NSNN
b. Mục tiêu
-
Biến các chỉ tiêu thu, chi NSNN trong kế hoạch
trở thành hiện thực, góp phần thực hiện các
chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KTXH.
-


Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức về kinh tế, tài chính của
NN. Qua CHNS mà đánh giá sự phù hợp của
chính sách so với thực tiễn

2. Nội dung tổ chức chấp hành NSNN

Tổ chức thu NSNN

Tổ chức chi NSNN

a. Tổ chức thu NSNN

Cơ quan thu: cơ quan thuế, hải quan, tài chính và các cơ
quan khác được NN giao nhiệm vụ.
-
Cơ quan thuế:lập dự toán thu thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu thuộc phạm vi quản lý.
-
Cơ quan Hải quan: lập dự toán thu thuế XNK và các khoản
thu thuộc phạm vi quản lý.
-
Cơ quan tài chính và các cơ quan thu khác: được ủy quyền
lập dự toán thu các khoản thu còn lại của NSNN.
-
Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các
khoản thuế, phí, lệ phí và khoản thu khác theo đúng pháp
luật.

Nguyên tắc: các khoản thu NSNN nộp trực tiếp vào KBNN

trừ một số khoản cơ quan có thể thu trực tiếp, song định kỳ
phải nộp vào NSNN

b. Tổ chức chi NSNN

Phân bổ và giao dự toán
-
Dự toán chi thường xuyên:
+ chi thanh toán cá nhân
+ chi chuyên môn, nghiệp vụ
+ chi mua sắm, sửa chữa
+ khoản chi khác
-
Dự toán chi đầu tư XDCB: được phân bổ chi tiết
theo từng loại và các mục lục NSNN và phân theo
tiến độ từng quý.

Lập nhu cầu chi quý

Cơ chế kiểm soát chi:

b. Tổ chức chi NSNN

Chi NSNN được thực hiện khi có đủ các điều kiện
sau:
-
Đã có trong dự toán NSNN được giao, trừ những
trường hợp sau:
+ Dự toán NSNN chưa được cơ quan có thẩm quyền
quyết định.

+ mức tạp cấp hàng tháng tối đa không vượt quá mức
chi bình quân 1 tháng của năm trước.
+ chi từ nguồn tăng thu so dự toán được giao và từ
nguồn dự phòng NSNN theo quyết định của cấp
thẩm quyền.
-
Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm
quyền quy định.
-
Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách
hoặc người được ủy quyền quyết định chi.

3. Trách nhiệm các cơ quan trong
việc quản lý, cấp phát chi NSNN

Trách nhiệm cơ quan tài chính

Trách nhiệm cơ quan Nhà nước ở TƯ và địa
phương

a. Trách nhiệm cơ quan tài chính

Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các
đơn vị sử dụng.

Bố trí nguồn để đáp ứng nhu cầu chi.

Kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu và
sử dụng ngân sách ở các cơ quan đơn vị sử dụng
ngân sách.


b. Trách nhiệm của cơ quan NN ở TƯ
và địa phương

Cơ quan NN ở TƯ và địa phương tổ chức hướng
dẫn theo dõi, kiểm tra việc thực hiện ngân sách
thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý và của
các đơn vị trực thuộc, định kỳ báo cáo tình hình
thu, chi ngân sách và báo cáo tài chính khác theo
quy định pháp luật. Chịu trách nhiệm về các sai
phạm của các đơn vị trực thuộc.

4. Thực hiện cấp phát chi NSNN

Thực hiện cấp phát các khoản chi thường
xuyên của đơn vị hành chính sự nghiệp

Cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản

a. Thực hiện cấp phát các khoản chi thường
xuyên của đơn vị hành chính sự nghiệp

Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi
gửi KBNN nơi giao dịch, kèm theo tài liệu cần thiết

KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các đơn vị sử dụng
ngân sách gửi, xem xét, thực hiện thanh toán.

Đ/v khoản chi không có điều kiện thực hiện thanh toán
trực tiếp, KBNN tạm ứng cho đơn vị sử dụng kinh phí

NN để chủ động chi theo dự toán được giao sau đó
thanh toán với KBNN.

BTC quy định cụ thể quy trình trên, phù hợp tình hình
thực tế trong từng giai đoạn.

b. Cấp phát đầu tư XDCB

Lập hồ sơ đề nghị thanh toán kèm theo các tài liệu
cần thiết theo quy định pháp luật, gửi cơ quan cấp
phát vốn.

Cơ quan cấp phát vốn kiểm tra hồ sơ đề nghị
thanh toán của chủ đầu tư và thanh toán khi đủ
điều kiện.

BTC quy định phương pháp và trình tự cấp phát,
thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN theo
quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.

5. Điều chỉnh thu chi trong CHNSNN

Số thu tăng và số tiết kiệm chi so với dự toán được
giao.

Nếu giảm thu thì phải giảm chi tương ứng.

Khi phát sinh khoản chi đột xuất thì cơ quan tài chính
kiểm tra, xem xét. Nếu cần thiết thì báo cáo cho cơ
quan có thẩm quyền quyết định.


số thu, chi cần điều chỉnh tổng thể, Chính phủ phải
trình Quốc hội, UBND trình HĐND cùng cấp để điều
chỉnh NSNN.

Khi có thiếu hụt tạm thời NSNN do nguồn thu và các
khoản vay tập trung chậm hoặc có nhu cầu chi thường
xuyên cùng thời điểm dẫn đến mất cân đối thi xem xét
và xử lý tùy trường hợp.

Quyết toán NSNN
1. Nguyên tắc lập quyết toán
2. Trình tự xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn
quyết toán NSNN
3. Thời hạn nộp báo cáo kế hoạch và báo cáo
quyết toán năm

1. Nguyên tắc lập báo cáo quyết toán NSNN

Số liệu: chính xác, trung thực, đầy đủ.

Nội dung: đúng nội dung được giao, theo đúng
mục lục NSNN. Báo cáo quyết toán của đơn vị dự
toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương
không được quyết toán lớn hơn thu và phải có
thuyết minh.

Trách nhiệm: thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm
về tính trung thực chính xác, đầy đủ và các khoản
thu, chi hạch toán quyết toán sai chế độ của đơn

vị.

2. Trình tự quyết toán NSNN
Lập quyết toán NSNN thường được thực hiện
theo phương pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới
lên.
-
Trình tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết
toán năm của đơn vị dự toán
-
Ngân sách các cấp

a. Trình tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định
quyết toán năm của đơn vị dự toán

Đơn vi dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán
NSNN năm gửi đơn vị dự toán cấp trên.

Đơn vị dự toán cấp trên (đơn vị cấp 1) xét duyệt
quyết toán và thông báo kết quả cho cấp dưới.
Đơn vị cấp 1 lập báo cáo quyết toán năm gửi cơ
quan tài chính cấp trên.

Cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán
năm của đơn vị cấp 1.

b. Ngân sách các cấp

Ban tài chính xã lập quyết toán thu, chi cấp xã trình
UBND cấp xã xem xét gửi phòng tài chính huyện,

đồng thời UBND xã trình HĐND xã phê chuẩn.

Phòng tài chính huyện thẩm định quyết toán thu, chi
ngân sách xã, lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp
huyện, lập báo cáo trình UBND huyện xem xét, gửi Sở
tài chính. Đồng thời UBND cấp huyện trình HĐND
huyện phê chuẩn

Sở TC thẩm định quyết toán thu NSNN phát sinh trên
địa bàn huyện, lập quyết toán cấp tỉnh trình UBND tỉnh
đồng thời trình HĐND tỉnh phê chuẩn và gửi Bộ TC.

b. Ngân sách các cấp

Bộ TC thẩm định quyết toán thu NSNN, báo
cáo quyết toán thu chi NSĐP, lập quyết toán
thu chi NSTW và gửi Chính phủ xem xét,
trình Quốc hội phê chuẩn và gửi cơ quan
kiểm toán NN.

Thời hạn xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn
quyết toán năm của QH chậm nhất là 18
tháng sau khi năm ngân sách kết thúc.

3. Thời hạn nộp báo cáo kê toán quý và
báo cáo quyết toán năm

Báo cáo kế toán quý

Báo cáo quyết toán năm


a. Báo cáo kế toán quý

Báo cáo đơn vị cấp III gửi đơn vị cấp II, cấp II gửi
cấp I. Đơn vị cấp I gửi cơ quan tài chính chậm
nhất là 25 ngày sau khi kết thúc quý.

Báo cáo quý của ngân sách các cấp chính quyền:
-
Ngân sách cấp xã, KBNN huyện lập gửi ban tài
chính xã, phòng tài chính huyện.
-
Ngân sách cấp huyện, KBNN huyện lập gửi phòng
tài chính huyện, Sở TC.
-
Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ, KBNN
tỉnh gửi Sở TC, Bộ TC.

b. Báo cáo quyết toán năm

Đối với đơn vị dự toán
-
Đơn vị dự toán cấp I của NSTW lập báo cáo gửi Bộ
TC chậm nhất ngày 1 tháng 10 năm sau.
-
Đ/v các đơn vị dự toán thuộc NSĐP, UBND tỉnh quy
định cụ thể để đảm bảo thời hạn gửi báo cáo quyết
toán của NSĐP.

Đối với ngân sách các cấp chính quyền

Sau khi thẩm định báo cáo quyết toán các đơn vị trực
thuộc và ngân sách cấp dưới, Sở TC tổng hợp trình
UBND cấp tỉnh để trình HĐND, đồng thời gửi Bộ TC
trước ngày 1 tháng 10 năm sau.

×