Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Ứng dụng kĩ thuật di truyền trong nông nghiệp pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.66 KB, 28 trang )

Trường DH Nông Lâm Tp.HCM
Khoa Ngoại ngữ- Sư phạm
Lớp DH10SP
Báo cáo chuyên đề môn:
Di truyền ứng dụng trong thủy sản
Chủ đề:
Ứng dụng kĩ thuật di truyền trong nông nghiệp
Thực hiện:
Nguyễn Minh Dung_10132031
Võ Thị Thùy Như Nguyễn_10132042
Phạm Ngọc Vinh_10132019
Nội dung chính
I. Kĩ thuật di truyền
- Kĩ thuật tổ hợp DNA
(Kĩ thuật chuyển gen)
- Kĩ thuật PCR
II. Ứng dụng của kĩ thuật di truyền trong
nông nghiệp
- Cây chuyển gene
- Một số ví dụ cụ thể
I. Kĩ thuật di truyền
Kĩ thuật tổ hợp DNA
Định nghĩa:
- Là kĩ thuật thao tác và tổ hợp DNA từ hai
nguồn khác nhau (thường là của hai loài khác
nhau).
- Kĩ thuật tổ hợp DNA còn gọi là kĩ thuật chuyển
gen gồm 7 bước.
Các bước của kĩ thuật chuyển gen
1. Ly trích DNA (Thu nhận gen)
2. Cắt DNA (Chọn vector)


3. Trộn DNA và nối (Tạo DNA tái tổ hợp)
4. Chuyển DNA tái tổ hợp vào tế bào đích
5. Chọn dòng tế bào có DNA tái tổ hợp
6. Tạo dòng tế bào có DNA tái tổ hợp
7. Biểu hiện gen
Sơ đồ kĩ thuật chuyển gen
Vi khuẩn tái
tổ hợp
Biểu hiện gen
Các nghiên cứu
ứng dụng khác
Vi khuẩn
tái tổ hợp
Các nghiên cứu
ứng dụng khác
Các enzym giới hạn
Vi khuẩn tự bảo vệ chống lại sự xâm nhiểm
của virus bằng cách tạo ra các enzym giới hạn
(RE: restriction enzymes).

- RE cắt liên kết phosphodiester làm cho phân tử
DNA của virus bị đứt thành nhiều đoạn nhỏ.
- DNA của kí chủ không bị cắt bởi nhờ các vị trí
cắt đã được metyl hóa.
Enzym giới hạn bảo vệ vi khuẩn
chống xâm nhiểm của virus
Tên gọi, hoạt động RE
Gọi theo tên loài vi khuẩn mà enzym được ly
trích.
Chữ I viết hoa (tên chi), chữ II, III viết thường

(chữ cái đầu tên loài), chữ IV viết hoa (tên chủng),
nếu cùng loài vi khuẩn có nhiều RE thì thêm số La
mã chỉ thứ tự RE.
VD: enzym EcoRI là RE đầu tiên được phát hiện ở
Escherichia coli, chủng RY 13.
Có nhiều Enzym giới hạn, mỗi loại nhận biết
và cắt ở một vị trí xác định của trình tự nhận biết
(recognition sequence).
- Mỗi trình tự có từ 4 – 6 cặp base.
- Trình tự có tính đối xứng nghịch đảo (hai
mạch của trình tự hoàn toàn giống nhau khi đọc
theo cùng một chiều 5’→3’.
Đầu tà (blunt end)
Đầu dính (stickey end)
Kĩ thuật chuyển gen
1. Thu nhận gen: 3 phương pháp
- Thu nhận từ bộ gen (genom): dùng các enzym cắt RE cắt
genom thành những gen nhỏ rời rạc và trích gen mong
muốn ra khỏi genom.
- Từ con dường tổng hợp hóa học.
+ Xác định trình tự gen.
+ Tổng hợp các đoạn oligonucleotide (3 – 16 nucleotide)
+ Nối các đoạn oligonucleotide bằng enzym ligase
- Thu nhận gen từ mRNA với enzym phiên mã ngược
2. Chọn vector chuyển gen
- Vector là phân tử DNA có khả năng tự nhân đôi, tồn tại
độc lập trong tế bào và mang được gen cần thiết.
- Vector cần có các đặc điểm:
+ có trình tự khời đầu sự nhân đôi Ori
+ có trình tự nhận biết (nơi cắt của RE)

+ có trình tự điều hòa ( có promotor giúp phiên mã gen lạ)
+ có gen đánh dấu đảm bảo nhận biết sự tồn tại của DNA
tái tổ hợp trong tế bào
a. Plasmid
- Là những đoạn DNA ngắn (2 – 5kp), dạng vòng nằm
ngoài NST tìm thấy đầu tiên ở vi khuẩn
- Đặt điểm:
+ có khả năng tự nhân đôi
+ có điểm khởi đầu Ori
+ có mang các gen kháng kháng sinh hay gen dùng đánh
dấu
+ chuyên chở đoạn gen có kích thước 5 – 10kp
- Vd: pBR322, pVT46, pUC18,…
Plasmid pBR322
b. Phagemid
- Là những virus xâm nhiểm và làm phân giải vi khuẩn.
- Đặc điểm:
+ hiệu quả xâm nhiểm cao (có hệ thống xâm nhập vi
khuẩn và sinh sản nhanh)
+ chuyển đoạn gen có kích thước lớn (10 – 20kp)
- VD: phage
λ
, phage M13
- Nhược điểm: khó khăn trong nhận biết, thao tác phức tạp
c. Cosmid
- Là những vector nhân tạo được nối giữa plasmid và trình
tự cos của phage
λ
- Đặc điểm:
+ các trình tự này đóng gói DNA tái tổ hợp vào phần đầu

của phage. Sau đó phage xâm nhập vào vi khuẩn. Trong
tế bào vi khuẩn, phage hoạt động như một plasmid và
không phá vỡ tế bào vi khuẩn (tạo khuẩn lạc)
+ chuyển đoạn gen 20 – 50kp
d. NST nhân tạo
- Là những vector mới cho phép chuyển đoạn gen có kích
thước 200 – 1000kp. Gồm NST nhân tạo cìa nấm men (YAC
(Yeast Artificial Chromomsome)) và NST nhân tạo của
động vật hữu nhủ (MCA).
Vector là NST nhân tạo
của nấm men
Kĩ thuật chuyển gen
Kĩ thuật chuyển gen
3. Tạo DNA tái tổ hợp
- Từ gen và vector phù hợp người ta tạo các DNA tái tổ
hợp bằng các enzym công cụ
- VD: sử dụng enzym cắt hạn chế để cắt gen và plasmid
tạo hai đầu dính tương ứng, sau đó dùng DNA ligase nối
gen và plasmid tạo DNA tái tổ hợp.
4. Chuyển DNA tái tổ hợp vào tế bào đích
-
Biến nạp. - Bắn gen.
-
Dung hợp. - Vi tiêm.
-
Sử dụng vi khuẩn Agrobacterrium.
5. Chọn dòng tế bào có DNA tái tổ hợp
- Chọn dòng tế bào có DNA tái tổ hợp, chúng ta tiến
hành nuôi cấy tế bào trong môi trường thích hợp, nhờ
vào gen đánh dấu có thể tìm được tế bào có DNA tái tổ

hợp.
- Nhân dòng tế bào tái tổ hợp trong tế bào đích: các Dna
tái tồ hợp trong tế bào vi khuẩn được phân chia ngẫu
nhiên trong tế bào vi khuẩn ở thế hệ tiếp theo. Vì vậy
cần nhân dòng các bản sao DNA tái tổ hợp (shock nhiệt
ở 42
0
C trong 2 phút)
6. Tạo dòng tế bào có DNA tái tổ hợp
- Sau khi chọn lọc được dòng tế bào có DNA tái tổ hợp,
chúng ta tiến hành nuôi cấy tế bào bằng môi trường
thích hợp
- DNA tái tổ hợp có thể được nuôi cấy bằng phương pháp
vsv, hay phương pháp nuôi cấy tế bào thực vật, tế bào
động vật,… Đối với thực vật phải tạo được cây chuyển
gen như bắp chuyển gen, đậu nành chuyển gen
7. Biểu hiện gen
- Sau khi tạo được dòng tế bào có DNA tái tổ hợp, chúng
ta phải biểu hiện được gen mong muốn.
- VD: Chuyển gen Insulin của người vào tế bào E.coli thì
E.coli phải sản xuất được Insulin của người; chuyển gen
kháng thuốc trừ sâu vào thực vật thì cây con phải có tính
kháng thuốc trừ sâu
Kĩ thuật PCR
- Kĩ thuật này có thể được tiến hành nhờ sự phát hiện ra
enzym Taq polimerase, một loại DNA polimerase có
trong vi khuẩn Thernuis aquaticer ở vùng suối nước
nóng.
- Các nguyên liệu cần thiết:
+ các nucleotide tự do: dNTP

+ DNA khuôn
+ một cặp mồi (mồi ngược và mồi xuôi)
+ Taq polimerase
+ dung dịch đệm
+ máy luân nhiệt
PCR được thực hiện từ 20 – 40 chu kì, mỗi
chu kì gồm 3 bước:
- Biến tính
- Gắn mồi
- Tổng hợp
Một số hình ảnh của cây chuyển gen
Bắp cải chuyển gene chống virus
Cây chuyển gene
II. Ứng dụng kĩ thuật di truyền
trong nông nghiệp
Thế nào là một cây chuyển gen?
-
Cây chuyển gen
Cây chuyển gen là một thực vật mang một hoặc nhiều
gen được đưa vào nhân tạo thay vì thông qua lai tạo.
- Những gen được tạo đưa vào (
gen chuyển
gen chuyển) có thể được
phân lập từ những loài thực vật có quan hệ họ hàng hoặc
từ những loài khác biệt hoàn toàn.
- Thực vật tạo ra được gọi là “chuyển gen” mặc dù trên
thực tế tất cả thực vật đều được


chuyển gen” từ tổ tiên

chuyển gen” từ tổ tiên
hoang dại
hoang dại của chúng bởi quá trình
thuần hoá, chọn lọc
thuần hoá, chọn lọc
và lai giống có kiểm soát trong một thời gian dài.

Tại sao phải tạo cây chuyển gen?
- Theo phương pháp truyền thống, nhà tạo giống
tìm cách
tổ hợp lại các gen
tổ hợp lại các gen giữa hai cá thể thực
vật nhằm tạo ra con lai mang những tính trạng
mong muốn. Phương pháp này được thực hiện
bằng cách
chuyển hạt phấn
chuyển hạt phấn từ cây này sang nhụy
hoa của cây khác.
- Tuy nhiên phép lai chéo này bị hạn chế bởi nó
chỉ có thể thực hiện được giữa các cá thể cùng loài
hoặc có
họ hàng gần
họ hàng gần. Phải mất nhiều thời gian
mới thu được những kết quả mong muốn và
thường là
những đặc tính quan tâm lại không
những đặc tính quan tâm lại không
tồn tạ
tồn tại trong những loài có họ hàng gần.
- Kỹ thuật chuyển gen cho phép nhà tạo giống

cùng lúc đưa vào một thực vật những gen mong
muốn từ những
sinh vật sống khác nhau
sinh vật sống khác nhau, không
chỉ giữa các loài cây lương thực hay những loài có
họ gần.
- Phương pháp hữu hiệu này cho phép các nhà
tạo giống thực vật đưa ra giống mới
nhanh hơn
nhanh hơn
và vượt qua những giới hạn của tạo giống truyền
thống.
Tại sao phải tạo cây chuyển gen?
Cây chuyển gen được tạo ra như thế nào?
- Cây chuyển gen được tạo ra thông qua
kỹ thuật di
kỹ thuật di
truyền
truyền. Các gen quan tâm được chuyển từ cá thể này
sang cá thể khác. Hiện có hai phương pháp chính để
chuyển một gen vào bộ gen thực vật.
+ Phương pháp thứ nhất: cần dùng một dụng cụ có
tên là “
súng bắn gen
súng bắn gen”. Gen chuyển được bao bọc ra
ngoài những hạt kim loại vô cùng nhỏ, những hạt này
sau đó được đưa vào tế bào thực vật theo phương pháp
lí học. Một vài gen có thể bị thải loại và không gắn vào
bộ gen của cây được biến nạp.
+ Phương pháp thứ hai: là sử dụng

vi khuẩn
vi khuẩn để đưa
gen mong muốn vào bộ gen của thực vật.
Cây chuyển gen được tạo ra như thế nào? Cây chuyển gen được trồng ở đâu?
- Hầu hết những nghiên cứu về cây chuyển gen
đều được tiến hành ở các nước phát triển, chủ yếu là
Bắc Mỹ
Bắc Mỹ và
Tây âu
Tây âu. Tuy nhiên gần đây nhiều nước
đang phát triển cũng đang bắt đầu những nghiên cứu
về kỹ thuật di truyền.
- Ở các nước phát triển, các
công ty Công nghệ
công ty Công nghệ
sinh học
sinh học đã đi đầu trong việc
ứng dụng kỹ thuật
ứng dụng kỹ thuật
chuyển gen vào nông nghiệp
chuyển gen vào nông nghiệp (như Aventis, Dow
AgroSciences, DuPont/Pioneer, Monsanto và
Syngenta).
Cây chuyển gen được trồng ở đâu?
- Năm 1994, giống cà chua
Calgene
Calgene chuyển gen
chín trở thành cây chuyển gen đầu tiên được sản
xuất và tiêu thụ ở
các nước công nghiệp

các nước công nghiệp. Từ đó tới
nay đã có thêm một số quốc gia trồng cây chuyển
gen làm tăng hơn 20 lần diện tích cây chuyển gen
trên toàn thế giới tăng hơn 47 lần.
- Diện tích trồng cây chuyển gen tăng từ 1,7 triệu ha
(1996) lên 90 triệu ha (2005), có
14 nước
14 nước được coi là
có diện tích trồng cây chuyển gen thuộc loại lớn
(mega-countries
(mega-countries) với diện tích trồng từ 50.000 ha trở
lên, trong đó có
10 nước đang phát triển
10 nước đang phát triển và
4 nước
4 nước
công nghiệp
công nghiệp. các nước có diện tích trồng lớn (xếp
theo thứ tự từ lớn tới bé): Hoa Kỳ, Achentina, Brazil,
Canada, Trung Quốc, Paraguay, Ấn độ, Nam Phi,
Urugoay, Ôxtralia, Mexico, Rumani, Philippine và
Tây Ban Nha (Theo James, 2005)
Những lợi ích tiềm tàng
của cây chuyển gen
- Ứng dụng cây chuyển gen trong nông nghiệp đã có
những lợi ích rõ rệt:
+ Tăng
sản lượng
sản lượng
+ Giảm

chi phí
chi phí sản xuất
+ Tăng
lợi nhuận
lợi nhuận nông nghiệp
+ Cải thiện
môi trường
môi trường
- Những cây chuyển gen
thế hệ thứ nhất
thế hệ thứ nhất làm
giảm chi
giảm chi
phí
phí sản xuất. Ngày nay, các nhà khoa học đang hướng dẫn
tạo ra những cây chuyển gen
thế hệ thứ hai
thế hệ thứ hai có đặc điểm
tăng giá trị
dinh dưỡng
dinh dưỡng hoặc có những tính trạng thích
hợp cho
công nghiệp chế biến
công nghiệp chế biến. Lợi ích của những cây
trồng này hướng trực tiếp hơn vào người tiêu dùng.
Những lợi ích tiềm tàng
của cây chuyển gen
Những nguy cơ tiềm ẩn
của cây chuyển gen
- Bao giờ cũng có những nguy cơ tiềm ẩn trong việc

phát triển những kỹ thuật mới. Bao gồm:
+ Mối nguy hiểm trong việc vô tình đưa những chất
gây
dị ứng
dị ứng hoặc làm
giảm dinh dưỡng
giảm dinh dưỡng vào thực phẩm
+ Khả năng
phát tán những gen biến nạp
phát tán những gen biến nạp trong cây
trồng sang họ hàng hoang dại
+
Sâu bệnh
Sâu bệnh có nguy cơ
tăng cường tính kháng với
tăng cường tính kháng với
các chất độc
các chất độc tiết ra từ cây chuyển gen
+ Nguy cơ cây có gen kháng sâu bệnh tiết chất độc
tác động tới sinh
vật không phải sinh vật cần diệt
vật không phải sinh vật cần diệt.
Những nguy cơ tiềm ẩn
của cây chuyển gen
Kết luận về cây chuyển gene
- Người ủng hộ cho rằng cây chuyển gene sẽ cho sản
phẩm với các
chức năng, hương vị, màu sắc, hình
chức năng, hương vị, màu sắc, hình
dạng mới

dạng mới; người phản đối thì cho rằng cây chuyển
gene làm
mất đi yếu tố tự nhiên vốn có trong sản
mất đi yếu tố tự nhiên vốn có trong sản
phẩm
phẩm và họ có quyền được biết thực phẩm của họ có
nguồn gốc thế nào, chứa những chất gì.
- Bên cạnh những điểm còn chưa rõ ràng về cây
chuyển gene nhưng với khả năng tạo ra những giống
cây trồng mới có giá trị kinh tế, công nghệ này có
vai
vai
trò không thể phủ nhận
trò không thể phủ nhận được. Tuy vậy vẫn còn
một
một
số vấn đề đáng lo ngại
số vấn đề đáng lo ngại. Để giải quyết những vấn đề
này thì những kết luận thu được phải dựa trên những
thông tin tin cậy, có cơ sở khoa học.
- Cuối cùng vì tầm quan trọng của lương thực thực
phẩm cho con người, nên các chính sách liên quan tới
cây chuyển gene sẽ phải dựa trên những cuộc tranh
luận cởi mở và trung thực có
sự tham gia của mọi
sự tham gia của mọi
thành phần trong xã hội
thành phần trong xã hội.
Kết luận về cây chuyển gene
Một số ví dụ cụ thể

Cà chua chuyển gen bảo quản được lâu hơn
Một số ví dụ cụ thể
Cà chua chuyển gen bảo quản được lâu hơn
- Các nhà nghiên cứu đã kéo dài “cuộc sống” của cà
chua
thêm 60 ngày
thêm 60 ngày bằng cách ức chế các loại men gây ra
quá trình chín của quả.
- Các nhà khoa học đã xác định được
hai loại men
hai loại men, phát
triển trong cà chua trong giai đọan quả đã trưởng thành để
xúc tiến sự chín của quả. Tuy nhiên các men này cũng làm
thịt quả mềm ra và đó chính là lý do không giữ được lâu,
gây tổn thất lớn, thường lên tới 40% sau khi thu hoạch.
- Họ đã dùng kỹ thuật gen để bắt các gen này “ngủ
yên”, khiến cho thịt quả vẫn rắn, độ cứng tăng lên được
gấp đôi, nhờ vậy kéo dài được một thời gian mới bị thối
nhũn. Công trình này do Viện nghiên cứu hệ gen của Ấn
Độ thực hiện và công bố trên
Proceedings of the
Proceedings of the
National Academy of Sciences
National Academy of Sciences (Thông báo của Viện
hàn lâm khoa học quốc tế).
- Cây cà chua chuyển gen vẫn mọc bình thường và
cung cấp rau quả tươi có giá trị dinh dưỡng cao, không
có gì khác biệt đối với cà chua thường. Công nghệ xử lý
men chín đối với cây cà chua hoàn toàn có thể
áp dụng

áp dụng
với các loại rau quả khác
với các loại rau quả khác.
Theo LiveSciences
Các mức độ chín của cà chua
- Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM vừa
nghiệm thu đề tài “Nghiên cứu
chuyển gen IPT
chuyển gen IPT
tạo cytokinin vào cây bắp cải cấy mô và khả
tạo cytokinin vào cây bắp cải cấy mô và khả
năng tái sinh cây chuyển gen
năng tái sinh cây chuyển gen” do ThS. Bùi Đình
Thạch (Viện Sinh học nhiệt đới) thực hiện nhằm
chuyển gen IPT tạo cytokinin vào cây bắp cải cấy
mô bằng phương pháp gián tiếp nhờ
Agrobacterium tumefaciens và tái sinh cây
chuyển gen. (10/06/2008)
Bắp cải cấy mô
và khả năng tái sinh cây chuyển gen
- Trong công nghệ nuôi cấy mô tế bào in vitro,
cytokinin có vai trò
cytokinin có vai trò rõ rệt trong việc giữ cho mô
lá tách rời chậm thoái hoá diệp lục tố. Thực tiễn
sản xuất giống cây trồng nói chung, cây rau ăn lá
cho thấy việc xử lý cytokinin ngoại sinh mang ý
nghĩa thương mại rất cao vì cytokinin
giúp duy
giúp duy
trì xanh tươi lâu hơn

trì xanh tươi lâu hơn của rau sau thu hoạch và
kéo dài tuổi thọ của hoa cắt cành.
- Nghiên cứu đã tiến hành:
+
Khảo sát
Khảo sát tính chống chịu của tử diệp bắp cải nuôi
cấy in vitro 7 ngày tuổi đối với hygromycin(5-40mg/l),
chất được dùng làm tác nhân chọn lọc cho cây chuyển
gen.
+
Chuyển gen IPT
Chuyển gen IPT tạo cytokinin vào cây bắp cải cấy
mô bằng phương pháp gián tiếp nhờ Agrobacterium
tumefaciens và kiểm tra cây chuyển gen nhờ phương
pháp chọn lọc với hygromycin, nhuộm Gus, PCR.
+
Tái sinh cây chuyển gen
Tái sinh cây chuyển gen (thiết kế tổ hợp các chất
kích thích sinh trưởng thực vật cho quá trình tạo chồi,
tạo rễ và phát triển thành cây trưởng thành)
Bắp cải cấy mô
và khả năng tái sinh cây chuyển gen
- Cây bắp cải chuyển gen IPT có
hàm lượng
hàm lượng
cytokinin cao hơn
cytokinin cao hơn so với cây đối chứng. Môi trường
thích hợp nhất cho tái sinh đối với cây bắp cải chuyển
gen IPT là môi trường MSS3 (MSS3 có khoáng đa
lượng và vi lượng MS, 2 lần vitamin B5, Ag(NO)3

4mg/l, đường 30 g/l, BA 3 mg/l và AIB 0.3mg/l)
Theo đó nghiên cứu sẽ:
- Khảo sát một số
chỉ tiêu sinh hóa
chỉ tiêu sinh hóa của cây chuyên
gen như hoạt tính của enzym ribulose-1,5-
bisphosphate carboxylase, phosphoenolpyruvate
carboxylase, nitrate reductase để có kết luận chính xác.
- Tìm hiểu nhiều hơn về
vai trò của gen IPT
vai trò của gen IPT trong
cây chuyển gen.
- Nghiên cứu mối liên hệ giữa tác động của
gen IPT
gen IPT
trên cây bắp cải chuyển gen với
ethylene
ethylene nội sinh và
ngoại sinh trong quá trình lão suy…
Bắp cải chuyển gene IPT
Bắp cải cấy mô
và khả năng tái sinh cây chuyển gen
Lợi ích của cây thuốc lá chuyển gen
- Một nhóm nghiên cứu lớn thuộc một vài tổ chức
nghiên cứu Châu âu đã tham gia vào một phần của
dự
dự
án Pharma-Planta
án Pharma-Planta. Dẫn đầu nhóm nghiên cứu là giáo
sư Mario Pezzotti của đại học Verona, nhóm bắt đầu

tạo cây thuốc lá chuyển gen có khả năng
sản xuất ra
sản xuất ra
interleukin
interleukin có hoạt tính sinh học
(IL-10)
(IL-10), một loại
cytokine
cytokine có khả năng
chống viêm
chống viêm.
- Thuốc lá từ lâu đã được biết là không có lợi cho
sức khỏe, nhưng hiện nay các nhà khoa học vừa
thành công trong một nghiên cứu thử nghiệm sử
dụng cây thuốc lá chuyển gen để
tạo thuốc trị các
tạo thuốc trị các
bệnh tự miễn dịch và dễ bị viêm bao gồm luôn cả
bệnh tự miễn dịch và dễ bị viêm bao gồm luôn cả
bệnh tiểu đường
bệnh tiểu đường.
Lợi ích của cây thuốc lá chuyển gen
- Họ
thử 2 loại IL-10
thử 2 loại IL-10 có nguồn gốc khác nhau (một
từ virus và 1 từ chuột) và cuối cùng là
tái sinh cây
tái sinh cây
chuyển gen
chuyển gen để xem loại nào hoạt động hiệu quả nhất.

Thuốc lá chuyển gene
Lợi ích của cây thuốc lá chuyển gen
- Nhóm thu được một số
lượng lớn các tự kháng
nguyên – đồng dạng
65kDa
65kDa
của enzyme glutamic acid
decarboxylase (
GAD65
GAD65)-
đều là
sản phẩm
sản phẩm được do
thuốc lá chuyển gen tạo ra.
- Kết quả là cây thuốc lá
chuyển gen có thể
sản xuất
sản xuất
tất cả các dạng của IL-10
tất cả các dạng của IL-10,
tạo ra cytokine có hoạt tính
ở nồng độ đủ cao
- Điều này chứng tỏ là
chúng ta có thể sử dụng lá
thuốc lá mà
không cần phải
không cần phải
thông qua các quá trình
thông qua các quá trình

tách chiết hay tinh sạch
tách chiết hay tinh sạch
- Bước kế tiếp trong dự án
là sẽ tiến hành thử nghiệm
tác dụng thuốc lá chuyển
gen sản sinh
IL-10 trên
IL-10 trên
chuột
chuột: cho chuột bị nhiễm
bệnh tự miễn dịch ăn thuốc
lá chuyển gen với mục đích
là tìm hiểu xem hiệu quả tác
động của chúng ra làm sao.
- Sử dụng thực vật để
xem
xem
xét
xét nếu
liều lượng thuốc
liều lượng thuốc
cần dùng mỗi lần
cần dùng mỗi lần ở lượng
thấp và dùng lặp đi lặp lại
liệu có giúp ngăn ngừa bệnh
tiểu đường mellitus loại 1
(T1DM) (cùng sử dụng phối
hợp với các tự kháng
nguyên khác) hay không.
Cừu Doli

Nhân bản vô tính bằng kĩ thuật chuyển gene

×