Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Làm giàu vốn từ vựng không khó! pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.84 KB, 4 trang )

Làm giàu vốn từ vựng không khó!
Trong thực tế, có rất nhiều nhân tố khiến kho từ vựng tiếng Anh không
ngừng phát triển. Trước hết, các từ đơn lẻ có thể dễ dàng trở thành thành tố
của tiếng Anh khi có đủ số người sử dụng chúng. Con người sử dụng ngôn
ngữ như một công cụ để giao tiếp nên khi nhu cầu trao đổi thông tin thay đổi
thì ngôn ngữ cũng phải thay đổi để đáp ứng được nhu cầu ấy. Bên cạnh đó,
những người bản xứ thường chơi chữ và tạo ra những từ ngữ mới. Ngoài ra,
tiếng Anh là ngôn ngữ thông dụng trong một số lĩnh vực như khoa học, công
nghệ và Internet. Do đó, khi những lĩnh vực này phát triển thì những thuật
ngữ mới cũng xuất hiện để diễn tả những ý tưỏng, khái niệm mới. Tiếng
Anh vốn có chung một nguồn gốc với một số thứ tiếng khác. Bởi vậy, những
từ ngữ ở các ngôn ngữ này có thể du nhập vào tiếng Anh.
Chính vì những lý do trên, mà bí quyết giúp bạn làm giàu vốn từ vựng tiếng
Anh một cách hiệu quả và chất lượng là hiểu rõ những cách mà từ ngữ mới
xuất hiện.
Vay mượn: Nhiều từ tiếng Anh có nhiều điểm tương đồng với các từ tiếng
Latin vì chúng được vay mượn từ tiếng Pháp trong thời kỳ người Nooc-man
cai trị vương quốc Anh nhiều năm trước đây. Tuy nhiên, từ tiếng Anh được
vay mượn từ rất nhiều ngôn ngữ khác, chứ không chỉ riêng tiếng Pháp. Một
số thứ tiếng trong số đó giờ đã thành tử ngữ, không còn được sử dụng trên
thế giới. Ví dụ: capsize (tiếng Catalonia ở Tây Ban Nha), apartheid (tiếng
Afrikaans xuất phát từ tiếng Hà Lan, được dùng ở Nam Phi), billards (tiếng
Brittani ở Pháp), saga (tiếng Iceland), funky (tiếng Công-gô), panda (tiếng
Indi, ngôn ngữ của người Nê-pan)
Thêm hậu tố: Việc sử dụng tiền tố và hậu tố là một trong những cách tạo từ
mới phổ biến nhất trong tiếng Anh. Phương pháp này thông dụng đến mức
đôi lúc người nói có thể không chắc chắn rằng một từ nào đó đã có từ trước
hay đó là một từ hoàn toàn mới do họ sáng tạo ra. Một trong những kỹ năng
quan trọng giúp bạn có thể làm giàu vốn từ vựng của bản thân là hiểu rõ sự
thay đổi về mặt ý nghĩa và loại từ của một từ mà các hậu tố khác nhau có thể
tạo ra. Ví dụ: Với từ use (sử dụng) bạn có thể có rất nhiều từ chung gốc khi


thêm các hậu tố như: misuse (động từ: dùng sai mục đích), disuse (danh từ:
sự không còn dùng đến), unused (tính từ: không được sử dụng hoặc chưa
được sử dụng), unusable (tính từ: không dùng được), useless (tính từ: vô
dụng), useful (tính từ: hữu ích), abuse (động từ: lạm dụng, ngược đãi).
Tạo ra những từ hoàn toàn mới: Các từ mới được tạo ra theo cách này có
thể có âm thanh tương tự với một từ tiếng Anh đã có từ lâu. Ví dụ: hobbit
(giống người xuất hiện trong tiểu thuyết giả tưởng “Chúa tể những chiếc
nhẫn”) có âm tương tự như rabbit. Chúng có thể có xuất xứ từ một thương
hiệu, một dòng sản phẩm nổi tiếng và thông dụng như Kleenex (giấy ăn) hay
Hoover (máy hút bụi). Chúng cũng có thể là những thuật ngữ khoa học như
googol (10 mũ 100), quark (hat quac trong vật lý) hay những từ lóng như
chug a drink (nốc rượu).
Mô phỏng âm thanh/ nhân đôi: Trong tiếng Anh có rất nhiều từ mô phỏng
âm thanh và những thứ tạo ra âm thanh đó như cuckoo (chim cúc cu), splash
(té nước), plop (rơi tõm) hay whoop (ối). Ngoài ra còn có những từ tiếng
Anh được tạo ra bằng cách nhân đôi âm như honky-tonk (quán bar/ sàn nhảy
rẻ tiền), wishy-washy (nhạt, loãng, nhạt nhẽo), ping-pong (bóng bàn).
Viết tắt: Có những từ tiếng Anh có dạng viết tắt đủ khả năng đóng vai trò
như một từ độc lập và cụm từ đầy đủ nguyên gốc dần dần bị quên lãng. Một
số từ vẫn được viết dưới dạng viết tắt như AIDS ~ Acquired Immune
Deficiency Syndrome (hội chứng suy giảm hệ thống miễn dịch), VDU ~
Visual Display Unit (bộ phận phát hình), SARS ~ Severe Accute Respiratory
Syndrome (hội chúng suy đường hô hấp cấp) hay WMD ~ Weapon of Mass
Destruction (vũ khí huỷ diệt hàng loạt). Tuy nhiên, hầu hết các từ thuộc diện
này được viết như một từ tiếng Anh thông thường. Ví dụ: radar (ra-đa) hay
scuba (bình khí nén của thợ lặn).
Rút gọn: Một từ tiếng Anh dài có thể bị thu gọn thành một âm tiết. Âm tiết
đó có thể đóng vai trò một từ độc lập có ý nghĩa tương đương từ gốc. Ví dụ:
examination ~ exam (kỳ thi), laboratory ~ lab (phòng thí nghiệm), brother ~
bro (tiếng lóng anh/ em trai), maximising ~ maxing (tiếng lóng: tối đa).

Kết hợp: Đây là một phương pháp thú vị khác người Anh sử dụng để tạo ra những từ
mới. Các từ mới được tạo ra nhờ sự kết hợp hai yếu tố của hai từ khác nhau - thông
thường là phần đầu từ thứ nhất với phần kết từ thứ hai. Từ mới ra đời theo cách này sẽ
mang ý nghĩa của cả hai từ gốc. Ví dụ:

ü smog ~ smoke + fog: khói lẫn sương
ü transistor ~ transfer + resistor: bán dẫn
ü brunch ~ breakfast + lunch: bữa sáng và bữa trưa gộp làm một
ü rockumentary ~ rock + documentary: phim tài liệu về nhạc rock/ nghệ
sỹ chơi nhạc rock
Khám phá cách phương thức hình thành từ mới trong tiếng Anh rất hữu ích
cho việc học ngoại ngữ của bạn. Bạn không chỉ hiểu rõ một từ được hình
thành ra sao mà còn có thể học từ mới một cách hệ thống và lo-gic. Điều này
không chỉ giúp bạn tự học từ mới một cách hiệu quả mà còn cảm thấy việc
học từ mới trở nên thú vị và đầy sáng tạo.

×