Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN SAU KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƯNG ĐÔNG, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.31 KB, 115 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN SAU
KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ HƯNG ĐÔNG, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
Tên sinh viên : Nguyễn Thị Hoài Thương
Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : K55 - KTNNB
Niên khoá : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Phạm Bảo Dương
HÀ NỘI, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Thực trạng sinh kế của hộ nông dân
sau khi thu hồi đất nông nghiêp trên địa bàn xã Hưng Đông, thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An” là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu kết quả nghiên là trung thực và
chưa được sử dụng trong bất cứ khóa luận, luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và trích dẫn trong khóa luận này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu tôi sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Hoài Thương
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nổ lực của bản
thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ của tận tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và
ngoài trường.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các giảng viên khoa Kinh tế và
phát triển nông thôn – Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nôị đã truyền đạt cho tôi


những kiến thức và tạo điều kiện cho tôi thực hiện khóa luận này, đây là một cơ hội
tốt để cho tôi có thể thực hành các kỹ năng được học trên lớp và cũng giúp ích rất
lớn để cho tôi càng thêm tự tin vào bản thân mình.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo PGS.TS Phạm
Bảo Dương trong suốt thời gian vừa qua đã không quản ngại khó khăn và đã nhiệt
tình chỉ dạy giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn cho tôi hoàn khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây tôi cũng xin cảm ơn toàn thể cán bộ UBND xã Hưng Đông, đặc biệt
là các anh chị trong phòng Nông nghiệp và Chính sách, phòng địa chính, các hộ
nông dân trên địa bàn xã đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và đã cho tôi nhiều kinh
nghiệm quý báu trong thời gian thực tập tại xã, tạo điều kiệo thuận lợi cho tiếp cận
và thu thập thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè những người đã
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, dù đã cố gắng nhưng khóa luận không thể tránh
khỏi những hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự cảm thông và đóng góp ý kiến của
các thầy cô và các bạn sinh viên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả khoá luận


Nguyễn Thị Hoài Thương
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích thực trạng sinh kế của hộ
nông dân mất đất trên địa bàn xã Hưng Đông, để từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm phát triển sinh kế bền vững cho hộ nông dân. Để đạt được mục tiêu chung
này, đề tài được tiến hành trên địa bàn xã Hưng Đông, thành phố Vinh, nơi mà các
hộ dân đang phải đối mặt với sự mất đất nông nghiệp ngày càng nhiều, với mục tiêu
cụ thể như sau: (1) Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về sinh kế và sự thay
đổi sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp; (2) Phân tích thực trạng

sinh kế của hộ nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp ở xã Hưng Đông, thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An; (3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi sinh kế
của hộ nông dân; (4) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo sinh kế cho
hộ nông dân sau thu hồi đất trên địa bàn xã.
Về cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về đất nông
nghiệp, thu hồi đất nông nghiệp, sinh kế, thay đổi sinh kế của hộ nông dân sau khi thu
hồi đất nông nghiệp. Đề tài cũng nghiên cứu cơ sở thực tiễn về vấn đề sinh kế hộ nông
dân và thay đổi sinh kế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới và Việt Nam; một số
chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước ta trong việc giải quyết việc làm và sinh
kế của hộ nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp phục vụ quá trình CNH – HĐH ở
Việt Nam.
Trên cơ sở tìm hiểu về địa bàn xã Hưng Đông, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
bao gồm: vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, dân số và lao động, kết quả phát triển
kinh tế trong giai đoạn 2011- 2013 tôi đã đưa ra phương pháp nghiên cứu của đề tài
bao gồm: các phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích tổng hợp và so
sánh, phương pháp kiểm định anova và sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích.
Về kết quả nghiên cứu và thảo luận, đề tài nghiên cứu thực trạng sinh kế của hộ
nông dân những năm gần đây sau khi thu hồi đất nông nghiệp, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến sự thay đổi sinh kế và từ đó đưa ra các giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững
cho các nhóm hộ điều tra. Đối với các hộ nông nghiệp, đất đai là tài sản sinh kế chủ
yếu. Bởi vậy, việc mất đất nông nghiệp rõ ràng buộc người dân phải tìm kiếm
iii
nguồn sinh kế mới. Họ sẽ mất những gì đằng sau cú sốc mất đất canh tác? Đối
tượng nào bị ảnh hưởng nặng nề nhất? Quá trình thích ứng của hộ diễn ra như thế
nào? Sau khi thu hồi đất nông nghiệp các nhóm điều tra có sự khác biệt nào không?
Yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thay đổi sinh kế của hộ nông dân sau khi thu hồi đất
nông nghiệp? Đó là những câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu này, các phương pháp cụ
thể như đọc tài liệu, phỏng vấn hộ nông dân. Trong quá trình điều tra 90 hộ nông
dân, nghiên cứu chia làm 3 nhóm: nhóm I hộ nông dân bị thu hồi nhiều đất, nhóm
II: hộ nông dân bị thu hồi ít đất, nhóm III: hộ nông dân không bị thu hồi đất.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 201 hộ bị thu hồi đất nông nghiệp với tổng
diện tích 190.005,3 m
2
,
tương ứng bình quân mỗi hộ giảm 42,2% diện tích sau khi
thu hồi đất nông nghiệp. Việc thu hồi đất nông nghiệp không chỉ làm mất đi tài sản
sinh kế đặc biệt quan trọng của hộ nông dân như đất đai, kỹ năng nông nghiệp,
nguồn thực phẩm và thu nhập của hộ gia đình, cộng đồng mà còn là nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường và sự xâm nhập của tệ nạn xã hội trên địa bàn xã. Để thích
ứng với sự thay đổi này của các hộ nông dân đã tận dụng các nguồn lực như con
người, sức lao động, tiền đền bù, đất canh tác và các nguồn lực khác để kiếm sống
và xây dựng sinh kế mới. Qua quá trình điều tra 3 nhóm hộ cho thấy tính đa dạng,
sự khác biệt giữa các nhóm hộ về nguồn lực cũng như về các sự lựa chọn sinh kế và
kết quả sinh kế của mình. Trong đó nhóm I là nhóm bị ảnh hưởng nhiều nhất do
trước đây nguồn sinh kế của họ là đất sản xuất nông nghiệp, tuổi trung bình của chủ
hộ tương đối cao, trình độ học vấn thấp nên khi mất đất khiến họ khó có thể tìm
được cho mình nguồn sinh kế ổn định và lâu dài, do vậy có 16,6% số hộ đánh giá
thu nhập giảm và 56,7% số hộ đánh giá là tăng và 26,7% số hộ đánh giá thu nhập
giảm so với trước đây. Ở nhóm II phần diện tích nông nghiệp bị thi hồi là ít hơn và
có tới 13,3% số hộ có thu nhập giảm và 60% số hộ có thu nhập tăng so với trước
đây và 26,7% hộ có thu nhập không đổi so với trước đây. Ở nhóm III là những hộ
không bị mất diện tích đất nông nghiệp chủ yếu thu nhập không ảnh hưởng, một số
bị ảnh hưởng đến đời sống và thu nhập, có tới 16,6% số hộ có thu nhập giảm và
10% số hộ có thu nhập tăng và 73,4% số hộ có thu nhập không đổi so với trước đây.
Nhìn chung cả ba nhóm hộ sau khi mất đất thường chuyển sang làm dịch vụ, buôn
iv
bán, làm các ngành nghề. Sử dụng các số liệu đã phân tích, tôi xác định được các
yếu tố ảnh hưởng tới sự thay đổi sinh kế của hộ nông dân sau khi thu hồi đất là: thu
nhập từ nông nghiệp, công nghiệp – dịch vụ, cơ sở vật chất, yếu tố ảnh hưởng đến
văn hóa- xã hội- môi trường. Nhiều hộ nông dân bị thu hồi tại vùng nghiên cứu có

thu nhập cao hơn so với trước khi bị thu hồi đất, nguồn lực vật chất cải thiện đáng
kể. Tuy nhiên nhiều ngưởi lo lắng về việc tạo nguồn sinh kế lâu dài vì các nguồn
thu nhập còn thấp còn bấp bênh, do việc làm không ổn định, cuộc sống thay đổi dễ
gây nhiều tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường. Khi bị thu hồi đất đa số các hộ đã
nhận sử dụng tiền đền bù hợp lý và sử dụng phong phú với nhiều mục đích khác
nhau giúp nâng cao cuộc sống của người dân, bên cạnh đó còn có một số hộ không
sử dụng nguồn vốn hợp lý nên đã dẫn đến một số tệ nạn xã hội và khó khăn trong
tìm kiếm việc làm lâu dài.
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đã đưa ra một số giải pháp chung nhằm tăng
khả năng sinh kế của hộ dân sau khi mất đất như sau: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và nông thôn theo hướng CNH- HĐH; khôi phục và phát triến các
ngành nghề để giải quyết những vấn đề bức xúc của nông thôn sau khi thu hồi đất
nông nghiệp như tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đây là hướng giải
quyết làm cơ bản lâu dài cho những người dân ở đây.
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
MỤC LỤC vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT x
PHẦN I 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
PHẦN III 25
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU 25
PHẦN IV 34
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
PHẦN V 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 96
vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Tình hình đất đai của xã Hưng Đông năm 2013 26
Bảng 4.1 Tình hình thu hồi đất nông nghiệp của xã Hưng Đông giai đoạn
2011 - 2013 34
Bảng 4.2 Tình hình bồi thường sau thu hồi đất của xã Hưng Đông năm
2013 36
Bảng 4.3 Cơ cấu lao động trước và sau khi thu hồi đất của nhóm hộ điều
tra 37
Bảng 4.4 Kiểm định sự khác biệt về cơ cấu lao động sau khi thu hồi đất
của các nhóm hộ điều tra có diện tích đất thu hồi khác nhau 40
Bảng 4.5 Đánh giá về sự thay đổi trình độ học vấn và sức khỏe của người
dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp 42
Bảng 4.6 Mức độ tham gia các tổ chức đoàn thể trong xã 44
Bảng 4.7 Sự thay đổi mối quan hệ làng xóm của các nhóm hộ điều tra 46
Bảng 4.8 Diện tích đất BQ của các nhóm hộ điều tra 49
Bảng 4.9 Kết quả điều tra về nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp năm
2013 51
Bảng 4.10 Kết quả phân tích anova (nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp sau
khi thu hồi đất giữa 3 nhóm hộ có diện tích thu hồi đất khác nhau) 51
Bảng 4.11 Kết quả Kiểm định Post Hoc (nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp
sau khi thu hồi đất giữa 3 nhóm hộ có diện tích thu hồi đất khác nhau)

52
Bảng 4.12 Tình hình nhà cửa, công trình vệ sinh của nhóm hộ 54
Cơ sở vật chất 56
Bảng 4.13 Biến động cơ sở vật chất của nhóm hộ điều tra 56
Bảng 4.14 Cảm nhận sự thay đổi cơ sở hạng tầng của các hộ điều tra 58
Bảng 4.15 Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của nhóm hộ điều tra 60
vii
Bảng 4.16 Cơ cấu thu nhập của hộ trước và sau khi thu hồi đất 62
Bảng 4.17 Một số khoản chi bình quân một hộ năm 2013 65
Bảng 4.18 Đánh giá của hộ về sự thay đổi thu nhập và khả năng kiếm
sống sau khi bị thu hồi đất 67
Bảng 4.19 Kết quả Kiểm định Post Hoc ( sự thay đổi thu nhập sau khi thu
hồi đất giữa 3 nhóm hộ có diện tích thu hồi đất khác nhau) 68
Bảng 4.20 Các mô hình sinh kế của hộ nông dân 70
Bảng 4.21 Thu nhập từ hoạt động SX nông nghiệp bình quân của hộ điều
tra năm 2013 73
Bảng 4.22 Thu nhập từ hoạt động TMDV bình quân 1 hộ điều tra năm
2013 75
78
Bảng 4.23 Một số thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra ở xã Hưng Đông
78
Bảng 4.24 Đánh giá về sự thay đổi môi trường sau khi thu hồi đất nông
nghiệp 80
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Khung sinh kế bền vững 8
Sơ đồ 2.2. Tài sản sinh kế của người dân 10
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Ý nghĩa

BHYT Bảo hiểm y tế
BQ Bình quân
CNH – HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CSHT Cơ sở hạ tầng
DN Doanh nghiệp
GTSX Giá trị sản xuất
KCN Khu công nghiệp
NK Nhân khẩu
PTTH Phổ thông trung học
TBXH Thương binh xã hội
TMDV Thương mại dịch vụ
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
XH Xã hội
XHCN Xã hội chủ nghĩa
x
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn và gần
57% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Khu vực nông thôn có 13 triệu
hộ trong đó có khoảng 11 triệu hộ chuyên sản xuất nông nghiệp. Vì thế đảm bảo sinh
kế bền vững cho hộ nông dân là vấn đề được quan tâm nhiều trong nông thôn khi mà
hiện nay quá trình CNH - HĐH ngày càng diễn ra với tốc độ nhanh chóng.
Mục tiêu của nước ta trong những năm trở lại đây là trở thành một nước có
nền công nghiệp theo hướng hiện đại và con đường duy nhất là phải đẩy nhanh sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tốc độ công nghiệp hóa hiện đại hóa
càng nhanh thì trình độ đô thị hóa càng cao. Đi liền với quá trình đô thị hóa là việc
thu hồi đất nông nghiệp do vậy một bộ phận không nhỏ diện tích đất nông nghiệp
phải chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp. Điều này dẫn đến tình trạng sinh kế của

người nông dân bị ảnh hưởng và thậm chí nhiều hộ buộc phải chuyển đổi sang các
ngành nghề khác do không còn hoặc thiếu đất canh tác và khi sinh kế của người dân
thay đổi thì đã tác động đến mọi mặt về đời sống cũng như tinh thần của họ.
Tiến trình đô thị hóa cũng đã diễn ra nhanh chóng ở xã Hưng Đông , thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Do có vị trí nằm phía Tây Bắc thành phố Vinh, diện tích
đất rộng tạo nhiều điều kiện để phát triển các hạ tầng kinh tế - xã hội. Trước đây
người dân đa số sản xuất nông nghiệp, cuộc sống gắn liền với ruộng đất, thu nhập
chủ yếu dựa vào cây trồng, vật nuôi. Những năm gần đây trên địa bàn xã đã và đang
diễn ra quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn như phát triển khu công
nghiệp tại nông thôn,xây nhà ở. Điều này gây ảnh hưởng to lớn tới đời sống, sinh kế
của người dân nơi đây.
Tuy nhiên, không phải bất cứ người nông dân nào sau khi bị thu hồi đất cũng
có thể tìm kiếm được một hướng sinh kế mới có thu nhập cao, ổn định cuộc sống
mà tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi được ngành nghề hoặc
chuyển đổi khó khăn đã và đang diễn ra phổ biến hiện nay. Trong những năm tới,
tốc độ đô thị hóa sẽ còn diễn ra nhanh và mạnh hơn nữa, do đó diện tích đất canh
1
tác nông nghiệp sẽ ngày càng bị thu hẹp hơn và vấn đề về giải quyết việc làm tạo
thu nhập cho những người nông dân có đất bị thu hồi ngày càng trở nên căng thẳng
hơn. Vấn đề đặt ra là phản ứng của người dân trước tình trạng thu hồi đất ra sao? sinh
kế của các hộ dân thay đổi như thế nào? Có đảm bảo cho cuộc sống hiện tại của họ hay
không? Mức sống của họ thay đổi ra sao? Làm sao để ổn định đời sống, đảm bảo an
sinh xã hội cho họ?
Xuất phát từ thực tế đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng sinh kế
của hộ nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hưng Đông,
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất sản xuất nông
nghiệp ở xã Hưng Đông, thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An nhằm đưa ra các giải pháp

đảm bảo sinh kế của người bị thu hồi đất trên địa bàn xã.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế và sự thay đổi
sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp.
- Phân tích thực trạng sinh kế của hộ nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp
ở xã Hưng Đông, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự thay đổi sinh kế của người dân trong
xã.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo sinh kế cho hộ nông dân sau
thu hồi đất trên địa bàn xã.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh kế của hộ nông dân sau khi mất ruộng,
thu nhập và đời sông của các hộ nông dân xã Hưng Đông sau khi thu hồi đất.
2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sinh kế của hộ
nông dân sau thu hồi đất sản xuất cho xây dựng khu công nghiệp tại xã Hưng Đông
Phân tích quá trình thay đổi sinh kế và các yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế của người
dân trong xã, từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục và phát triển kinh tế hộ dân.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại xã Hưng Đông, Thành
Phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu được thu thập qua 3 năm (2011 -2013).
+ Thời gian thực hiện đề tài : 07/01/2014 đến 3/6/2014.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Một số lý luận của đề tài cơ bản về đất nông nghiệp và thu hồi đất

nông nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp
a) Khái niệm
. Đất nông nghiệp (kí hiệu là NNP) là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác.
b) Phân loại
 Phân loại tiêu chuẩn ở Việt Nam
Đất nông nghiệp gồm:
- Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
- Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất khoanh nuôi
phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng
bằng hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê để
trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng). Theo loại rừng
lâm nghiệp bao gồm: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi,
trồng thuỷ sản

, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ

, mặn và đất chuyên nuôi
trồng nước ngọt

.
- Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
- Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà
kính (vườn ươm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình

thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất để xây dựng trạm, trại
4
nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng
cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà kho.
2.1.1.2 Quy định về thu hồi đất nông nghiệp
Mức bồi thường hiện rất thấp nên phải hỗ trợ cao để bù đắp thiệt thòi cho
nông dân bị mất đất.
Theo Nghị định 69 về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực từ ngày 1-10, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường
thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề.
Điểm đáng chú ý nhất trong nghị định này là người mất đất sản xuất được
nhận tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề cao hơn nhiều so với tiền bồi thường đối với đất bị
thu hồi. Nếu không được hỗ trợ bằng tiền, người dân có thể được hỗ trợ bằng nhà
đất để ở hoặc sản xuất, kinh doanh.
2.1.2 Khái niệm và nội dung sinh kế
2.1.2.1 Khái niệm về sinh kế
Sinh kế được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Một định nghĩa đề cập
đến nó như là khả năng, tài sản và các hoạt động cần thiết để kiếm một cuộc sống ,
công việc (CARE, 2005); định nghĩa sinh kế của của Bộ Phát triển quốc tế Anh
(DFIT) năm 1999: “Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các
nguồn lực vật chất, xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống”; sinh kế có
thể khái niệm bao gồm tài sản (tự nhiên, vật chất, con người, tài chính và nguồn
vốn xã hội), các hoạt động và những hỗ trợ (qua các trung gian của các tổ chức và
quan hệ xã hội) xác định lẫn nhau mang lại những lợi ích cá nhân hoặc hộ gia đình
(Ellis, 2000).
Theo khái niệm của DFID đưa ra thì: “Một sinh kế có thể được miêu tả như là
sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có được kết hợp với những quyết
định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục

tiêu và ước nguyện của họ”.
Theo khái niệm nêu trên thì chúng ta thấy sinh kế bao gồm toàn bộ những hoạt
động của con người để đạt được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con
5
người như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động, trình độ phát
triển của khoa học công nghệ.
Phương pháp tiếp cận sinh kế là một trong các phương pháp tiếp cận mới
trong phát triển nông thôn nhằm không chỉ nâng cao mọi mặt đời sống hộ gia đình
mà còn phát triển nông nghiệp, nông thôn theo xu hướng bền vững và hiệu quả.
Người đi đầu về nội dung sinh kế đó là Robert Chambers trong tác phẩm của ông
vào những năm 1980 (sau đó được phát triển và hoàn thiện hơn nữa bởi Chamber,
Conway và những người khác vào đầu những năm 1990). Từ đó một số cơ quan
phát triển đã tiếp nhận khái niệm sinh kế và cố gắng đưa vào thực hiện. Phương
pháp tiếp cận sinh kế đã được phát triển và hoàn thiện ở các nước phát triển trên thế
giới, dựa trên khuôn khổ cam kết hỗ trợ của Bộ phát triển quốc tế Anh (DFDI) về
“Những chính sách và hành động cho việc xúc tiến các loại hình sinh kế bền vững”.
Đây là một trong ba mục tiêu mà DFDI đã đặt ra trong Sách Trắng năm 1997 nhằm
đạt được những mục đích chung về xoá đói giảm nghèo.
Tiếp cận sinh kế là cách tư duy về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên cho phát
triển nhằm đẩy nhanh tiến độ xoá nghèo. Đây là phương pháp tiếp cận sâu rộng với
mục đích nắm giữ và cung cấp các phương tiện để tìm hiểu nguyên nhân và các mặt
của đói nghèo với trọng tâm tập trung vào một số yếu tố (như các vấn đề kinh tế, an
ninh lương thực). Nó cũng cố gắng phác hoạ những mối quan hệ giữa các khía cạnh
khác nhau của nghèo đói, giúp xác lập ưu tiên tốt hơn cho những hoạt động xoá nghèo.
Phương pháp tiếp cận sinh kế có mục đích giúp người dân đạt được thành quả
lâu dài trong sinh kế mà những kết quả đó được đo bằng các chỉ số do bản thân họ
tự xác lập và vì thế họ sẽ không bị đặt ra bên ngoài. Điều đó thể hiện tính chất lấy
người dân làm trung tâm. Phương pháp này thừa nhận người dân có những quyền
nhất định, cũng như trách nhiệm giữa họ với nhau và xã hội nói chung.
Phương pháp tiếp cận sinh kế được sử dụng để xác định, thiết kế và đánh giá

các chương trình, dự án mới, sử dụng cho đánh giá lại các hoạt động hiện có, sử
dụng để cung cấp thông tin cho việc hoạch định chiến lược và sử dụng cho nghiên
cứu. Một trong những điểm nổi trội của tiếp cận sinh kế là khả năng linh hoạt và
khả năng áp dụng của chúng đối với nhiều tình huống.
6
Chiến lược sinh kế là quá trình ra quyết định về các vấn đề cấp hộ, bao gồm
những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các
nguồn lực vật chất và phi vật chất của hộ (Seppala, 1996). Để duy trì hộ, hộ gia
đình thường có các chiến lược sinh kế khác nhau, theo (Seppala, 1996) chiến lược
sinh kế có thể chia làm 3 loại:
Chiến lược tích luỹ: là chiến lược dài hạn nhằm hướng tới tăng trưởng và có
thể là kết hợp của nhiều hoạt động hướng tới tích luỹ và giàu có.
Chiến lược tái sản xuất: là chiến lược trung hạn gồm nhiều hoạt động tạo thu
nhập, những ưu tiên có thể nhắm tới hoạt động của cộng đồng và an sinh xã hội.
Chiến lược tồn tại: là chiến lược ngắn hạn, gồm cả các hoạt động tạo thu nhập
chỉ để tồn tại mà không tích luỹ.
2.1.2.2 Khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến sinh
kế của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể sử dụng để
lên kế hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh giá sự đóng góp vào sự
bền vững sinh kế của những hoạt động hiện tại. Cụ thể là:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác hoạ mối liên hệ
giữa những thành phần này.
- Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng.
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm ảnh
hưởng tới sinh kế.
7
Khung sinh kế bền vững có dạng như sau:
Sơ đồ 2.1. Khung sinh kế bền vững
Chú thích: N (Natural Capital): Nguồn lực tự nhiên

H (Human Capital): Nguồn lực con người
P (Physical Capital): Nguồn lực vật chất
F (Financial Capital): Nguồn lực tài chính
S (Social Capital): Nguồn lực xã hội
Đây là khung giúp cho người sử dụng hiểu được các loại hình sinh kế hiện
hữu và dùng nó làm cơ sở để lập kế hoạch cho các hoạt động phát triển và các hoạt
động khác. Điều này kéo theo việc phân tích và sử dụng nhiều loại công cụ hiện có
như phân tích xã hội và phân tích các bên liên quan, các phương pháp đánh giá
nhanh và đánh giá kinh tế về:
- Bối cảnh sống của người dân, trong đó bao gồm những ảnh hưởng của các xu
hướng bên ngoài với họ (xu hướng về kinh tế, xu hướng phát triển dân số).
- Khả năng tiếp cận của người dân đối với các loại tài sản sinh kế và khả năng
sử dụng chúng vào sản xuất.
8
Khả năng phục hồi sau sốc Thiết lập trạng thái cân bằng
mới
KẾT QUẢ ĐẦU RA
- Cuộc sống của hộ ra
sao? (cải thiện an
ninh lương thực? Thu
nhập tốt hơn? Giảm
tính dễ bị tổn
thương?)
- Năng lực của hộ có
được cải thiện?
THU HỒI ĐẤT LÀ
MỘT CÚ SỐC LỚN
- Làm giảm đột ngột
tài sản sinh kế chính:
Đất canh tác

- Hộ nông dân không
còn sử dụng các kỹ
năng sản xuất nông
nghiệp vốn có.
CƠ SỞ NGUỒN LỰC
CỦA HỘ
CÁC LỰA CHỌN CỦA HỘ
- Các hoạt động tạo
thu nhập
- Xây dựng năng lực
- Các lựa chọn điều
chỉnh và thích ứng
sau sốc.
Các tài sản
(N, H, P, F, S)
(N, H,
P, F, S)
CƠ HỘI
CÁC CHÍNH SÁCH VÀ XU
HƯỚNG KINH TẾ VĨ MÔ
Rủi ro và các rào cản khác
Nguồn: Tham khảo từ
tài liệu của ĐFI, 1999
- Những thể chế, những chính sách và tổ chức định hình cho các loại hình tài
sản sinh kế của người dân.
- Các chiến lược mà người dân áp dụng để theo đuổi mục đích của mình.
Khung sinh kế giúp ta sắp xếp những nhân tố gây cản trở hoặc tăng cường các
cơ hội sinh kế, đồng thời cho ta thấy cách thức chúng liên quan với nhau như thế nào.
Nó không phải là mô hình chính xác trong thực tế mà nó chỉ đưa ra một cách tư duy
về sinh kế, nhìn nhận nó trên góc độ phức hợp và sâu rộng nhưng vẫn trong khuôn

khổ có thể quản lý được. Khung sinh kế luôn được đặt trong trạng thái động, nó
không có điểm đầu, điểm cuối. Giá trị của một khung sinh kế giúp cho người sử dụng
nhìn nhận một cách bao quát và có hệ thống các tác nhân gây ra nghèo khổ và mối
quan hệ giữa chúng. Có thể đó là những cú sốc và các xu hướng bất lợi, các chính
sách và thể chế hoạt động kém hiệu quả hoặc việc thiếu cơ bản các tài sản sinh kế.
Mục đích sử dụng khung sinh kế là để tìm hiểu những cách thức mà con người
đã kết hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng nhằm kiếm sống cũng như để đạt
được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Mà những mục tiêu và ước nguyện mà
con người đạt được nhờ sử dụng và kết hợp các nguồn lực khác nhau có thể gọi là
kết quả sinh kế. Đây là những thứ mà con người muốn đạt được trong cuộc sống kể
cả trước mắt cũng như lâu dài.
Nghiên cứu kết quả sinh kế sẽ cho chúng ta hiểu được động lực nào dẫn tới
các hoạt động mà họ đang thực hiện và những ưu tiên của họ là gì. Đồng thời cũng
cho thấy phản ứng của người dân trước những cơ hội và nguy cơ mới. Kết quả sinh
kế thể hiện trên chỉ số như cuộc sống hưng thịnh hơn, đời sống được nâng cao, khả
năng tổn thương giảm, an ninh lương thực được củng cố và sử dụng bền vững các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Do đó cần phải kết hợp và sử dụng khác nhau như đất
đai, vốn, khoa học công nghệ.
2.1.2.3 Các thành phần của khung sinh kế bền vững
a, Hoàn cảnh dễ bị tổn thương
Hoàn cảnh dễ bị tổn thương là môi trường sống bên ngoài của con người. Sinh
kế và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng chủ
9
yếu, cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều này khiến sinh
kế và tài sản trở nên bị giới hạn và không kiểm soát được.
Một số ví dụ về các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản và sinh kế của con người:
- Xu hướng: xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu hướng
kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng thể chế (bao gồm chính sách, những xu
hướng kỹ thuật ).
- Cú sốc: cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh cây

trồng vật nuôi
- Tính thời vụ: biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng có tác
động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà với chúng sẽ
mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.
b, Những tài sản sinh kế
Tiếp cận sinh kế cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Nó cố gắng
đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người (tài sản hoặc
tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh kế hữu ích.
Sơ đồ 2.2. Tài sản sinh kế của người dân
Nguồn:
Khung sinh kế xác định 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra những
sinh kế: Nguồn vốn con người, nguồn vốn xã hội, nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn
vật thể, nguồn vốn tài chính.
10
- Nguồn vốn nhân lực
Nguồn nhân lực bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ
con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm
kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức độ gia
đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn. Những
thay đổi này phụ thuộc vào quy mô hộ, trình độ kỹ năng, khả năng lãnh đạo và bảo
vệ sức khoẻ.
Nguồn nhân lực là một yếu tố cấu thành nên kế sinh nhai. Nó được xem là nền
tảng hay phương tiện để đạt được mục tiêu thu nhập.
- Nguồn vốn xã hội
Vốn xã hội là những nguồn lực xã hội dựa trên những gì mà con người vẽ ra
để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm:
Các tương tác và mạng lưới, cả chiều dọc (người bảo lãnh/khách hàng quen)
và chiều ngang (giữa các cá nhân có cùng mối quan tâm) có tác động làm tăng cả uy
tín và khả năng làm việc của con người, mở rộng tiếp cận với các thể chế, như các

thể chế chính trị và cộng đồng.
Là thành viên trong một nhóm ảnh hưởng hoặc kế thừa triệt để các quyết định
chung, các quy tắc được chấp nhận, các tiêu chuẩn và mệnh lệnh. Uy tín của các mối
quan hệ, sự nhân nhượng và sự trao đổi khuyến khích kết hợp, cắt giảm các chi phí giao
dịch và có thể tạo ra một mạng lưới không chính thức xung quanh vấn đề nghèo đói.
- Nguồn vốn tự nhiên
Vốn tự nhiên là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên. Nó
cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con người. Có rất
nhiều nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên. Từ các hàng hoá công vô hình như
không khí, tính đa dạng sinh học đến các tài sản có thể phân chia được sử dụng trực
tiếp trong sản xuất như: đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng
- Nguồn vốn vật thể
Vốn vật thể gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh
kế như: giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống ngăn, tưới tiêu, cung cấp
năng lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin.
11
Vốn vật thể (in particular infrastructure) có thể là đắt đỏ. Nó không chỉ yêu
cầu nguồn vốn đầu tư ban đầu mà còn cung cấp tài chính cho những gì đang diễn ra
và nguồn lực con người đáp ứng những hoạt động và duy trì chi phí cho dịch vụ.Vì
vậy, việc nhấn mạnh cung cấp một dịch vụ không chỉ đáp ứng những nhu cầu trung
gian của người sử dụng mà còn phải đủ trong thời gian dài. Nó không chỉ quan
trọng để cung cấp sự khuyến khích cùng một lúc đến phát triển kĩ năng, năng lực để
đảm bảo việc quản lý có hiệu quả của dân chúng địa phương.
Cơ sở hạ tầng là một trong những loại tài sản hỗ trợ trực tiếp người dân, đặc
biệt là người nghèo. Tài sản này có thể giúp người nghèo thoát nghèo một cách
nhanh chóng, nếu được đầu tư đúng, và phù hợp với sinh kế hộ nghèo. Như hệ
thống đường xá, vận tải, y tế.
- Nguồn vốn tài chính
Vốn tài chính thể hiện nguồn lực tài chính được con người sử dụng để hướng
tới mục tiêu sinh kế của họ. Định nghĩa được sử dụng ở đây không mang tính chất

kinh tế mà nó bao gồm những dòng tích trữ và có thể góp phần vào việc tiêu dùng
sản phẩm. Tuy nhiên, nó phải được thực hiện để đạt được một nền tảng sinh kế
quan trọng, đó là sự giá trị của tiền mặt hoặc tính thanh khoản, người ta có thể làm
theo những cách sinh kế khác.
Có hai nguồn vốn tài chính chủ yếu.
+ Vốn sẵn có: Tiết kiệm là loại vốn tài chính được ưa thích vì nó không bị
ràng buộc về tính pháp lý. Chúng có thể có nhiều hình thức: tiền mặt, tín dụng ngân
hàng, hoặc tài sản thanh khoản khác như vật nuôi, nữ trang Nguồn lực tài chính
có thể tồn tại dưới dạng các tổ chức cung cấp tín dụng.
+ Dòng tiền đều: Ngoại trừ thu nhập hầu hết loại này là tiền trợ cấp, hoặc sự
chuyển giao. Để có sự tạo lập rõ ràng vốn tài chính từ những dòng tiền này phải xác
thực (trong khi sự đáng tin cậy hoàn toàn không bao giờ được đảm bảo có sự khác
nhau giữa việc trả nợ một lần với sự chuyển giao thường xuyên vào kế hoạch đầu tư).
Đặc điểm của mô hình 5 loại tài sản
- Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể được vẽ cho những cộng
đồng khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng đồng đó.
12
- Một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể tiếp cận
chắc chắn với đất đai (tài sản tự nhiên) họ cũng có thể có được nguồn tài chính vì họ có
thể sử dụng đất đai không chỉ cho những hoạt động sản xuất trực tiếp mà còn cho thuê.
- Phẩm chất của tài sản thay đổi thường xuyên vì vậy ngũ giác cũng thay đổi
liên tục theo thời gian.
- Hình dạng của ngũ giác diển tả khả năng tiếp cận của người dân với các loại
tài sản. Tâm điểm là nơi không tiếp cận được với loại tài sản nào. Các điểm nằm
trên chu vi là tiếp cận tối đa với các loại tài sản. Như vậy những ngũ giác có hình
dạng khác nhau có thể được vẽ cho những cộng đồng khác nhau hoặc cho những
nhóm xã hội khác nhau trong cộng đồng đó. Điều quan trọng là một tài sản riêng lẻ
có thể tạo ra nhiều lợi ích. Sơ đồ hình ngũ giác rất hữu ích cho việc tìm ra điểm nào
thích hợp, những tài sản nào sẽ phục vụ cho nhu cầu của nhóm xã hội khác nhau và
cân bằng giữa những tài sản đó như thế nào.

2.1.2.4. Mối quan hệ giữa các loại tài sản trong khung
a, Quan hệ giữa các tài sản
Những tài sản sinh kế nối kết với nhau theo vô số cách để tạo ra kết quả sinh
kế có lợi. Hai loại quan hệ quan trọng là:
- Sự tuần tự: Việc sở hữu một loại tài sản giúp người dân từ đó tạo thêm các
loại tài sản khác. Ví dụ người dân dùng tiền (nguồn vốn tài chính) để mua sắm vật
dụng sản xuất và tiêu dùng (nguồn vốn vật thể).
- Sự thay thế: Một loại tài sản có thể thay thế cho những loại tài sản khác
không? Sự gia tăng nguồn vốn con người có đủ đền bù sự thiếu hụt nguồn vốn tài
chính không? Nếu có, điều này có thể dựa vào mở rộng lựa chọn cho cung cấp.
b, Mối quan hệ trong khung
- Tài sản và hoản cảnh dễ bị tổn thương: Tài sản có thể vừa bị phá huỷ vừa
được tạo ra thông qua các biến động của hoàn cảnh.
- Tài sản và sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế: Thể chế, chính sách
và sự chuyển dịch cơ cấu, quy trình sản xuất có ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng
tiếp cận tài sản.
13
- Tạo ra tài sản: Chính sách đầu tư xây dựng CSHT cơ bản (nguồn vốn hữu
hình) hoặc phát minh kỹ thuật (nguồn vốn con người) hoặc sự tồn tại của những thể
chế địa phương làm mạnh lên nguồn vốn xã hội.
- Xác định cách tiếp cận tài sản: Quyền sở hữu, những thể chế điều chỉnh cách
tiếp cận với những nguồn tài nguyên phổ biến.
- Ảnh hưởng tỉ lệ tích luỹ tài sản: Chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu
của những chiến lược sinh kế.
Tuy nhiên, đây không phải là mối quan hệ đơn giản, những cá nhân và
những nhóm cũng ảnh hưởng lên sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế.
Nói chung, tài sản càng được cung ứng cho người dân thì họ sẽ sử dụng càng
nhiều. Vì vậy một cách để đạt được sự trao quyền có thể là hỗ trợ cho người dân
xây dựng những tài sản của họ.
Tài sản và những chiến lược sinh kế: Những ai có nhiều tài sản có khuynh

hướng có nhiều lựa chọn lớn hơn và khả năng chuyển đổi giữa nhiều chiến lược để
đảm bảo sinh kế của họ.
Tài sản và những kết quả sinh kế: Khả năng người dân thoát nghèo phụ thuộc
chủ yếu vào sự tiếp cận của họ đối với những tài sản. Những tài sản khác nhau cần
để đạt được những kết quả sinh kế khác nhau.
2.1.3 Thay đổi sinh kế của hộ nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp
Sau khi thu hồi đất nông nghiệp, sự thay đổi sinh kể của hộ nông dân biểu hiện
ngày càng rõ rệt. Nhiều mô hình ngày càng đa dạng thay vì trước đây sinh kế nông
nghiệp là chủ yếu còn hiện nay hộ có thêm những nguồn sinh kế mới như : cho thuê
nhà, làm công nhân, buôn bán và nhiều dịch vụ khác nữa. Các mô hình sinh kế khác
nhau như : trồng trọt – chăn nuôi – làm thuê, trồng trọt – công nhân, trồng trọt – bán
hàng tạp hóa, buôn bán – làm thuê…
Sự thay đổi sinh kế là sự thay đổi về các mặt bao gồm tài sản (tự nhiên, vật lý,
con người, tài chính, vốn xã hội) theo những chiều hướng khác nhau. Những hộ
nông dân có các chiến lược sinh kế tốt sẽ mang lại những thay đổi theo hướng tích
cực, ngược lại thì sẽ có những thay đổi sinh kế theo chiều hướng tích cực
14

×