Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Kỹ thuật nuôi cá lóc trong ao đất pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.02 KB, 7 trang )

Kỹ thuật nuôi cá lóc trong ao
đất
I. Kỹ thuật ương nuôi cá lóc:

1. Ương cá bột 5 ngày tuổi (chiều dài khoảng 6 cm) thành cá giống
60 ngày tuổi (chiều dài khoảng 6-12 cm).

a. Điều kiện ao ương:

- Diện tích 200-1000 m2, giữ nước được trong mùa kiệt và không bị
nậgp trong mùa lũ. Nguồn nước không bị nhiễm bẩn, nhiễm phèn.
Cấp thoát nước chủ động, độ sâu 1,2-1,5 m.

- Bón vôi để diệt tạp, diệt mầm bệnh và tăng pH (không bị phèn).
Liều lượng vôi: 10-15 kg/100 m2 ao (ao mới đào).

b. Bón phân tạo thức ăn tự nhiên:

- Bón phân chuồng (phân gà, bò, heo ) ủ cho hoai, liều lượng 10-
15kg/100 m2 ao.
- Bón phân đạm (phân urê) 300 gram/100 m2 ao, phân lân 100 gr/ 100
m2 ao. Khi phân bón lót đã phân hủy hết (6-7 ngày) nước có màu xanh
đọt chuối thì tiến hành thả cá vào ương.

c. Mật độ thả ương:

Mật độ thả cá ương từ 5.000- 10.000 con cá bột/100m2 ao. Nếu ương cá
bằng vèo đặt trong ao (có những điều kiện như trên) mật độ ương là 800-
1000 con/ 1 m2 vèo.

d. Cho ăn và chăm sóc:



- Giai đoạn cá 5-15 ngày tuổi: Chủ yếu cho ăn động vật phù du (trứng
nước), kết hợp với bón phân tạo màu nước xanh đọt trước.

Trong trường hợp thiếu hợp những loại thức ăn trên có thể cho cá ăn
cua, cá tạp xay nhuyễn: 1 kg cua, cá tạp/ 10.000 cá con/ngày.

- Giai đoạn cá 18-25 ngày tuổi: Vẫn sử dụng những loại thức ăn trên và
bổ sung thêm Vitamin C, Vitamin ADE. Lúc này cá đã có màu vàng,
trên thân xuất hiện vẫy, cá mẹ không còn quanh quẩn bên cá con và cá
con cũng bắt đầu tách đàn sống độc lập.

- Giai đoạn cá 25-35 ngày tuổi: Cá đã có màu đen giống cá trưởng thành,
chiều dài 2-6 cm. Ăn được cá tạp xay nhuyễn, lượng cho ăn khoảng 10%
trọng lượng thân cá. Tỉ lệ sống đến giai đoạn này khoảng 80%.

- Giai đoạn cá 35- 60 ngày tuổi: Thân dài 6-12 cm đạt tiêu chuẩn cá
giống. Cho cá ăn các loại cá tạp, tôm tép, liều lượng 8% trọng lượng cá.
Tỉ lệ sống trong giai đoạn này khoảng 60%. Lúc này đã có thể tuyển lựa
cá đồng cở đưa ra ao lớn nuôi thành cá thịt.

2. Nuôi cá lóc thương phẩm:

- Vì là loài cá dữ chuyên bắt mồi sống nên giai đoạn nuôi thịt không cần
bón phân gây màu nước. Trong ao nuôi, ngoài sử dụng các loại cá tạp,
cá còn có thể ăn các thức ăn chế biến có hàm lượng đạm cao, lượng cho
ăn chiếm từ 5-6% trọng lượng cá.

- Mật độ thả nuôi: 8-10 con/1m2 ao.


- Nuôi 8 tháng cá đạt trọng lượng trung bình 600 gr/con.

- Hệ số thức ăn của cá lóc là 5-6 kg thức ăn/1 kg cá.

3. Nuôi cá lóc trong bè:

Chọn những nơi có chất nước tốt, không bị ô nhiễm có mực nước sâu.
Cần tránh nững nơi có tàu bè qua lại, đặc biệt cần tránh xa nguồn nước
thải của các nhà máy công nghiệp hóa chất, nhà máy sản xuất thuốc trừ
sâu

Để giảm hao hụt và thuận tiện khi nuôi nên thả cá lớn (15-30 gr/con đối
với cá lóc bông, 10-15 gr/con đối với cá lóc thường) và cá đã quên sử
dụng thức ăn chế biến. Nếu cá nhỏ hơn cần có bè nuôi riêng cho đến khi
cá đạt kích thước trên. Mật độ thả nuôi trung bình từ 120-130 con/m3.
Kích cở cá đều nhau, khỏe mạnh, cơ thể cân đối.

Về vấn đề lâu dài cần phải dùng thức ăn chế biến hoặc thức ăn tự chế để
nuôi cá lóc trong bè. Bởi vì loại thức ăn này dễ bảo quản, chuyên chở
thuận tiện và tận dụng được nguồn phế liệu phụ phẩm của nhà máy chế
biến.

Khả năng sử dụng thức ăn của cá thay đổi theo từng giai đoạn phát triển
của cơ thể cá. Lúc cá còn nhỏ cần cho ăn nhiều hơn cá lớn, có thể tham
khảo theo bảng sau:

Kích cở cá giống (gr/con) Khẩu phần ăn (%)/ trọng lượng


<10 10-12


10-20 8-10

20-30 5-8

30-50 5-8

50-100 5-8

>100 3-5

Cần thường xuyên kiểm tra bè nuôi nhất là nơi có đặt “ mặt đục” bằng
lưới, dây neo. Đồng thời tiến hành làm vệ sinh bè để được thông thoáng,
không thả cá mật độ quá dày.

II. Phòng trị bệnh cá lóc

- Cá ương ở giai đoạn dưới 25 ngày tuổi, bệnh thường gặp là bệnh do ký
sinh trùng gây nên, phòng bệnh này bằng cách định kỳ 10-15 ngày bón
vôi bột (CaCO3) liều lượng 3-4kg/100m2 hòa với nước, lóng trong, sau
đó lấy nước trong đó tạt vào ao (làm nhiều lần), đối với bè treo túi vôi
thì liều lượng khoảng từ 2-4kg/10m3. Giữ cho nước có màu vàng lợt
hoặc xanh đọt chuối. Cấp, thay nước và tạo dòng chảy để đảm bảo đủ
lượng oxy cho ao, tránh ương mật độ dày. Thường xuyên dùng muối ăn
tưới ao, liều lượng 1-2 kg/m3 nước ao.

- Cá ương ở giai đoạn lớn hơn 25 ngày tuổi đến 60 ngày tuổi: Ở giai
đoạn này cá hao hụt nhiều nhất. Bệnh thường gặp là viêm ruột do cá
chuyển loại thức ăn.


Biện pháp phòng: Thường xuyên trộn muối ăn vào cá mồi trước khi xay
nhuyễn, bón vôi bột 3-4 kg/100m2 ao (hòa nước lóng trong, lấy nước
trong tạt ao). Trộn thuốc Sunfadimezin: 2gr + Vitamine C: 1 gr vào 1kg
cá mồi, mỗi tháng cho ăn liên tục 3 ngày.

- Giai đoạn nuôi cá thịt: Thường gặp bệnh viêm ruột, ghẻ lở, rận cá.

+ Phòng bệnh: Giữ vệ sinh ao, thường xuyên bón vôi như trên.

+ Trị bệnh: (Sunfa 20gr + Oxytetra 5gr)/100 kg cá. Liên tục 6 ngày.

Lưu ý:P trộn thuốc vào bột gòn, sau đó rắc lên thức ăn đã xay nhuyễn.
trong quá trình nuôi nên xổ giun cho cá (có thể dùng thuốc xổ giun cho
heo, liều sử dụng bằng ½).

×