Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

GIÁO TRÌNH:SẢN XUẤT SẠCH HƠN doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.68 KB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
Khoa Môi trường













GIÁO TRÌNH

SẢN XUẤT SẠCH HƠN
(Cleaner Production)

























Huế, 2011



1

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA Ý TƯỞNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN
Các quá trình sản xuất công nghiệp gây ra ô nhiễm môi trường do khí thải, nước thải và
chất thải rắn:










Hình 1.1. Sơ ñồ tổng quát một quá trình sản xuất công nghiệp
- Trong vòng hơn 40 năm qua, các cách thức ứng phó với sự ô nhiễm công nghiệp gây
nên suy thoái môi trường thay ñổi theo thời gian:
(1). Phớt lờ ô nhiễm (Ignorance of pollution)
Không quan tâm ñến ô nhiễm do hậu quả do ô nhiễm gây ra chưa thực sự nghiêm trọng,
mức ñộ phát triển của các ngành công nghiệp còn nhỏ lẻ.
(2). Pha loãng và phát tán (Dilute and disperse)
Pha loãng: dùng nước nguồn ñể pha loãng nước thải trước khi ñổ vào nguồn nhận.
Phát tán: nâng chiều cao ống khói ñể phát tán khí thải.
VD: một nhà máy sản xuất bia 1 ngày thải ra 50 m
3
nước thải. COD của nước thải là
1000mg/l. Để ñáp ứng tiêu chuẩn cho phép ở Việt Nam ñối với COD của nước thải công
nghiệp loại B (nhỏ hoặc bằng 100 mg/l), nhà máy pha loãng 1 m
3
nước thải với 9 m
3
nước.
Tuy nhiên, ñối với pha loãng và phát tán thì tổng lượng chất thải ñưa vào môi trường là
không ñổi. Thủy quyển và khí quyển không phải là một bãi rác cho mọi chất thải: các kim loại
nặng, PCB (polychlorinated biphenyls: bền và ñộc hại có trong biến thế, tụ ñiện ) ñã tuần
hoàn và tích lũy trong trầm tích, sinh khối.
(3). Xử lý cuối ñường ống (EOP = end-of-pipe treatment)
Lắp ñặt các hệ thống xử lý nước thải, khí thải ở cuối dòng thải ñể phân hủy hay làm
giảm nồng ñộ các chất ô nhiễm nhằm ñáp ứng yêu cầu bắt buộc trước khi thải vào môi trường.
Phương pháp này phổ biến vào những năm 1970 ở các nước công nghiệp ñể kiểm soát ô
nhiễm công nghiệp.
Tuy nhiên, xử lý cuối ñường ống thường nảy sinh các vấn ñề như:

- Gây nên s
ự chậm trễ trong việc tìm ra giải pháp xử lý;
- Không thể áp dụng với các trường hợp có nguồn thải phân tán như nông nghiệp;
Quá trình
sản xuất
(Process)

Nguyên liệu
(Raw materials
)

Nước
Năng lượng
(Energy)

Sản phẩm

(Products
)
Khí thải
(Emisions)

Nước thải
(Wastewater)

Chất thải rắn

(Solidwaste)




2

- Đôi khi sản phẩm phụ sinh ra khi xử lý lại là các tác nhân ô nhiễm thứ cấp;
- Chi phí ñầu tư và sản xuất sẽ tăng thêm do chi phí xử lý.
(4). Sản xuất sạch hơn (Cleaner production)
Ngăn chặn phát sinh chất thải ngay tại nguồn nguồn bằng cách sử dụng năng lượng và
nguyên vật liệu 1 cách có hiệu quả nhất, nghĩa là có thêm một tỷ lệ nguyên vật liệu nữa ñược
chuyển vào thành phẩm thay vì phải loại bỏ. Tiếp cận này bắt ñầu xuất hiện từ những năm
1980 với những cách gọi khác nhau như "phòng ngừa ô nhiễm" (pollution prevention), "giảm
thiểu chất thải" (waste minimization). Ngày nay, thuật ngữ "sản xuất sạch hơn" (cleaner
production) (SXSH) ñược sử dụng phổ biến trên thế giới ñể chỉ cách tiếp cận này, mặc dù các
thuật ngữ tương ñương vẫn còn ưa thích vài nơi.
Trước ñây, lối suy nghĩ của chúng ta trong việc giải quyết ô nhiễm môi trường vẫn tập
trung sử dụng các phương pháp truyền thống xử lý chất thải mà không chú ý ñến nguồn gốc
phát sinh của chúng. Do vậy, chi phí quản lý chất thải ngày càng tăng nhưng ô nhiễm ngày
càng nặng. Các ngành công nghiệp phải chịu hậu quả nặng nề về mặt kinh tế và mất uy tín
trên thị trường. Để thoát khỏi sự bế tắc này, cộng ñồng công nghiệp càng ngày càng trở nên
nghiêm túc hơn trong việc xem xét cách tiếp cận SXSH.





Hình 1.2. Sự phát triển logic của tiến trình ứng phó với ô nhiễm
Như vậy, từ phớt lờ ô nhiễm, rồi pha loãng và phát tán chất thải, ñến kiểm soát cuối
ñường ống và cuối cùng là SXSH là 1 quá trình phát triển khách quan, tích cực có lợi cho môi
trường và kinh tế cho các doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung. Ba cách ứng phó
ñầu là những tiếp cận quản lý chất thải bị ñộng trong khi cách ứng phó sau cùng là tiếp cận
quản lý chất thải chủ ñộng. Như vậy, SXSH là tiếp cận “nhìn xa, tiên liệu và phòng ngừa”.

Nguyên tắc “phòng bệnh hơn chữa bệnh” bao giờ cũng là chân lý. Tuy nhiên, ñiều này không
có nghĩa là xem nhẹ biện pháp xử lý cuối ñường ống. Phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là
nguyên tắc chủ ñạo và phải kết hợp với xử lý ô nhiễm.
Vào năm 1989, UNEP khởi xướng “Chương trình sản xuất sạch hơn” nhằm phổ biến
khái niệm SXSH và ñẩy mạnh việc áp dụng chiến lược SXSH trong công nghiệp, ñặc biệt ở
các nước ñang phát triển. Hội nghị chuyên ñề ñầu tiên của UNEP về lĩnh vực này ñược tổ
chức tại Canterbury (Anh). Sau ñó các hội nghị tiếp theo ñã ñược tổ chức cứ 2 năm một: tại
Paris (Pháp, 1992); Warsaw (Ba Lan, 1994); Oxford (Anh, 1996); Phoenix (Hàn Quốc, 1998);
Montreal (Canada, 2000), Prague (CH Séc, 2002),. . .
Năm 1998, thuật ngữ SXSH ñược chính thức sử dụng trong "Tuyên ngôn Quốc tế về sản
xuất sạch hơn" (International Declaration on Cleaner Production) của UNEP. Năm 1999, Việt
Nam ñã ký tuyên ngôn Quốc tế về SXSH khẳng ñịnh cam kết của Việt Nam với chiến lược
phát triển bền vững.
“Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến năm 2020”
(2003) của Việt Nam ñã xác ñịnh quan ñiểm“Coi phòng ngừa là chính, kết hợp với xử lý và
ki
ểm soát ô nhiễm…”. Một trong 36 chương trình, ñề án, dự án ưu tiên cấp quốc gia trong
chiến lược (số 28) liên quan ñến SXSH.
Pha loãng và phát tàn
(Dillute and Disperse)

Xử lý cuối ñường ống

(End of pipe treatment)


Sản xuất sạch hơn
(Cleaner production)





3

1.2. ĐỊNH NGHĨA SẢN XUẤT SẠCH HƠN
Theo Chương trình Môi trường LHQ (UNEP, 1994):
“Sản xuất sạch hơn là sự áp dụng liên tục một chiến lược phòng ngừa môi trường
tổng hợp ñối với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và các dịch vụ nhằm làm giảm tác
ñộng xấu ñến con người và môi trường.
- Đối với các quá trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo toàn nguyên liệu, nước và
năng lượng, loại trừ các nguyên liệu ñộc hại và làm giảm khối lượng, ñộc tính của các chất
thải vào nước và khí quyển.
- Đối với các sản phẩm, chiến lược SXSH nhắm vào mục ñích làm giảm tất cả các tác
ñộng ñến môi trường trong toàn bộ vòng ñời của sản phẩm, từ khâu khai thác nguyên liệu ñến
khâu thải bỏ cuối cùng.
- Đối với các dịch vụ, SXSH là sự lồng ghép các mối quan tâm về môi trường vào trong
việc thiết kế và cung cấp các dịch vụ.
- SXSH ñòi hỏi áp dụng các bí quyết, cải tiến công nghệ và thay ñổi thái ñộ.”
(Lưu ý: Trong ñịnh nghĩa năm SXSH 1992 của UNEP chưa ñề cập ñến các dịch vụ)
Như vậy, SXSH không ngăn cản sự phát triển, SXSH chỉ yêu cầu rằng sự phát triển phải
bền vững về mặt môi trường sinh thái. Không nên cho rằng SXSH chỉ là 1 chiến lược về môi
trường bởi nó cũng liên quan ñến lợi ích kinh tế. Trong khi xử lý cuối ñường ống luôn tăng
chi phí sản xuất thì SXSH có thể mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp thông qua việc
giảm thiểu sự tiêu thụ năng lượng và nguyên liệu hoặc phòng ngừa và giảm thiểu rác thải. Do
vậy có thể khẳng ñịnh rằng SXSH là 1 chiến lược “một mũi tên trúng hai ñích” (win-win
outcome).
1.3. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ LIÊN QUAN
1.3.1. Công nghệ sạch (Clean technology)
Bất kỳ biện pháp kỹ thuật nào ñược các ngành công nghiệp áp dụng ñể giảm thiểu hay
loại bỏ quá trình phát sinh chất thải hay ô nhiễm tại nguồn và tiết kiệm ñược nguyên liệu và

năng lượng ñều ñược gọi là công nghệ sạch. Các biện pháp kỹ thuật này có thể ñược áp dụng
từ khâu thiết kế ñể thay ñổi quy trình sản xuất hoặc là các áp dụng trong các dây chuyền sản
xuất nhằm tái sử dụng sản phẩm phụ ñể tránh thất thoát (OCED, 1987).
1.3.2. Công nghệ tốt nhất hiện có (Best Available Technology - BAT)
Là công nghệ sản xuất có hiệu quả nhất hiện có trong việc bảo vệ môi trường nói
chung, có khả năng triển khai trong các ñiều kiên thực tiễn về kinh tế, kỹ thuật, có quan tâm
ñến chi phí trong việc nghiên cứu, phát triển và triển khai bao gồm thiết kế, xây dựng, bảo
dưỡng, vận hành và loại bỏ công nghệ (UNIDO, 1992). BAT giúp ñánh giá tiềm năng áp dụng
SXSH, ví dụ ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Mức tiêu thụ nước & ñiện trong các nhà máy bia theo công nghệ Việt Nam và BAT
Việt Nam * BAT ** Tiềm năng tiết kiệm ở VN
Tiêu thụ nước 16 -24 m
3
/ m
3
bia 4 -6 m
3
/ m
3
bia 60-75%
Tiêu thụ ñiện 200-285 kWh/ m
3
bia 120 kWh/ m
3
bia 40-60%
* Kết quả ñánh giá của dự án UNIDO năm 1998-2000
** Kết quả ñánh giá SXSH trong sản xuất bia của UNDP năm 1999


4


1.3.3. Hiệu quả sinh thái (Eco-efficiency)
Hiệu quả sinh thái (HQST) là sự tạo ra hàng hoá và dịch vụ có giá cả rẻ hơn trong khi
giảm ñược tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng và các tác ñộng môi trường trong suốt vòng ñời
của sản phẩm và dịch vụ (WBCSD, 1992). Nói cách khác, hiệu quả sinh thái chính là hiệu quả
sử dụng các tài nguyên sinh thái ñể tạo ra sản phẩm, dịch vụ ñáp ứng nhu cầu của con người.
Hai khái niệm SXSH và HQST ñược xem như là ñồng nghĩa.
1.3.4. Phòng ngừa ô nhiễm (Pollution prevention)
Hai thuật ngữ SXSH và phòng ngừa ô nhiễm (PNÔN) thường ñược sử dụng thay thế
nhau. Chúng chỉ khác nhau về mặt ñịa lý. Thuật ngữ PNÔN ñược sử dụng ở Bắc Mỹ trong khi
SXSH ñược sử dụng ở các khu vực còn lại trên thế giới.
1.3.5. Giảm thiểu chất thải (Waste minimisation)
Khái niệm về giảm thiểu chất thải (GTCT) ñược ñưa ra vào năm 1988 bởi Cục Bảo vệ
Môi trường Hoa Kỳ (US. EPA). Hai thuật ngữ GTCT và PNÔN thường ñược sử dụng thay
thế nhau. Tuy nhiên, GTCT tập trung vào việc tái chế chất thải và các phương tiện khác ñể
giảm thiểu lượng chất thải bằng việc áp dung nguyên tăc 3P (Polluter Pay Principle) và 3R
(Reduction, Reuse, Recycle).
1.3.6. Năng suất xanh (Green productivity)
Năng suất xanh (NSX) là thuật ngữ ñược sử dụng vào năm 1994 bởi Cơ quan năng suất
Châu Á (APO) ñể nói ñến thách thức trong việc ñạt ñược sản xuất bền vững. Giống như
SXSH, năng suất xanh là 1 chiến lược vừa nâng cao năng suất vừa thân thiện với môi trường
cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
1.3.7. Kiểm soát ô nhiễm (Pollution control)
Kiểm soát ô nhiễm (KSÔN) là cách thể hiện khác của xử lý cuối ñường ống. Sự khác
nhau cơ bản KSÔN và SXSH, do ñó, là ở thời gian “can thiệp”. KSÔN là 1 cách tiếp cận từ
phía sau (chữa bệnh), trong khi SXSH là cách tiếp cận từ phía trước, mang tích chất dự ñoán
và phòng ngừa.
Tiếp cận KSÔN Tiếp cận SXSH
Kiểm soát chất ô nhiễm bằng các bộ lọc, các
hệ thống xử lý nước thải,

Ngăn ngừa chất ô nhiễm từ nguồn nhờ các
giải pháp tổng hợp
Áp dụng khi các quá trình và sản phẩm ñã
ñược phát triển và vấn ñề ñã nảy sinh
Là một bộ phận tích hợp trong quá trình phát
triển sản phẩm và quá trình
Là yếu tố ñóng góp vào chi phí, giá thành Chất thải ñược xem như nguồn tài nguyên
Trách nhiệm giải quyết là bởi các chuyên
gia môi trường
Trách nhiệm giải quyết là của tất cả mọi
người trong công ty
Cải thiện môi trường bằng giải pháp kỹ
thuật
Cải thiện môi trường gồm cả tiếp cận kỹ
thuật và phi kỹ thuật
Cải thiện môi trường nhằm ñáp ứng các tiêu
chuẩn có tính pháp lý
Cải thiện môi trường là quá trình liên tục ñể
ñạt các tiêu chuẩn ngày càng cao hơn
Chất lượng là sự ñáp ứng yêu cầu của khách
hàng
Chất lượng vừa là ñáp ứng nhu cầu khách
hàng, v
ừa là gây tác ñộng thấp nhất lên sức
khỏe và môi trường


5

1.3.8. Sinh thái công nghiệp (Industrial ecology)

Việc quảng bá và nâng cao nhận thức về SXSH ñã ñạt ñược nhiều tiến bộ ñáng kể ở
nhiều nơi trên thế giới. Tuy nhiên các nỗ lực về SXSH thường chỉ tập trung vào các quá trình
sản xuất ñơn lẻ, các sản phẩm cụ thể hoặc các vật liệu ñộc hại mang tính cách cá nhân hơn là
một bức tranh toàn cảnh về các tác ñộng môi trường do một hệ thống sản xuất công nghiệp
gây ra. Do vậy, song song với sự phát triển của SXSH, các nhà khoa học, các kỹ sư và các nhà
quản lý công nghiệp ñã nhận ra rằng cần phải xây dựng một hệ thống sản xuất công nghiệp
mang tính chất tuần hoàn dẫn ñến việc tất cả các ñầu ra của quá trình sản xuất này trở thành
các ñầu vào của các quá trình sản xuất khác ñể giảm thiểu tối ña lượng chất thải.
Chính các mối quan hệ phức tạp giữa các sinh vật và vật chất trong các hệ sinh thái tự
nhiên ñã cung cấp cho con người một bài học giá trị về việc làm thế nào ñể thiết kế tốt hơn
các hệ thống công nghiệp. Tương tựa như các hệ sinh thái trong tự nhiên mà ở ñó chất thải
của một sinh vật này trở thành nguồn thức ăn của một sinh vật khác, con người cần phải phát
triển các hệ thống sản xuất mà trong ñó không còn chất thải. Chính ý tưởng này ñã dẫn ñến
khái niệm về sinh thái công nghiệp (STCN). Điều này có nghĩa là tất cả các ñầu ra của một
quá trình sản xuất sẽ là các ñầu vào của các quá trình sản xuất khác theo một vòng tuần hoàn.
a. Ví dụ ñiển hình - Khu công nghiệp sinh thái Kalundborg (Đan Mạch)

Hình 1.2. Sơ ñồ rút gọn của khu công nghiệp sinh thái Kalundborg
- Hồ Tisso: cung cấp nước cho nhà máy ñiện, các nông trại và nhà máy lọc dầu.
- Nhà máy nhiệt ñiện bằng than cung cấp phụ gia (tro bay) cho nhà máy xi măng, cung
cấp hơi nước cho nhà máy sản xuất enzyme công nghiệp và nhà máy lọc dầu, cung cấp thạch
cao cho nhà máy sản xuất tấm vữa (từ hệ thống xử lý SO
2
trong khí thải nhà máy), cung cấp
nhiệt thừa cho thị trấn dùng ñể ñun nước nóng.
- Nhà máy lọc dầu cung cấp lưu huỳnh cho nhà máy sản xuất H
2
SO
4.
.

- Nhà máy s
ản xuất enzyme công nghiệp cung cấp sinh khối thừa ñể làm phân bón cho
các nông trại.
Hồ Tisso
Nhà máy
lọc dầu
Nhà máy
nhiệt ñiện
Nhà máy
tấm vữa
NM SX
H
2
SO
4
NM SX
Enzym
Nhà máy
xi măng
Thị trấn
Kalundborg
Nông
trại
H
2
O
Hơi
nước
SH
2

O
H
2
O
Sinh
khối
Khí
ñốt
Nhiệt
thừa
Tro
bay
Sữa
thạch
cao
Hơi nước
Hồ Tisso
Nhà máy
lọc dầu
Nhà máy
nhiệt ñiện
Nhà máy
tấm vữa
NM SX
H
2
SO
4
NM SX
Enzym

Nhà máy
xi măng
Thị trấn
Kalundborg
Nông
trại
H
2
O
Hơi
nước
SH
2
O
H
2
O
Sinh
khối
Khí
ñốt
Nhiệt
thừa
Tro
bay
Sữa
thạch
cao
Hơi nước



6

b. Mối quan hệ giữa SXSH và STCN
- Tương tự như SXSH, mục tiêu của STCN là nâng cao hiệu quả sinh thái và giảm thải
nguy cơ rủi ro ñối với môi trường và sức khỏe con người, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Tuy nhiên STCN có 1 tầm nhìn rộng hơn vượt qua khỏi ranh giới của 1 công ty.
• Ở mức ñộ trong cùng 1 công ty, STCN liên kết các qúa trình sản xuất với nhau và
với các quá trình tự nhiên ñể xác ñịnh các cơ hội sử dụng chất thải của 1 quá trình này cho 1
quá trình khác.
• Ở mức ñộ khu công nghiệp, STCN cố gắng cực ñại hoá năng suất và hiệu quả chung
của cả khu công nghệp hơn là tính ñến hiệu quả của từng công ty ñơn lẻ. Ví dụ như các cơ hội
của việc thu gom rác thải, việc mua kết hợp các vật liệu sản xuất, xử lý và loại bỏ rác thải, v.v
c. Các lợi ích của STCN
• Giá thành sản xuất giảm nhờ hiệu quả sử dụng năng lượng và nguyên vật liệu. Nhờ
vậy sản phẩm sẽ mang tính cạnh tranh hơn,
• Giảm thiểu ô nhiễm và các yêu cầu về sử dụng tài nguyên thiên nhiên,
• Việc tận dụng rác thải giúp các doanh nghiệp tránh ñược bị phạt về gây ô nhiễm môi
trường,
• Sự phân chia về các chi phí liên quan ñến cơ sở hạ tầng, các nghiên cứu và phát triển
(R & D), việc duy trì các hệ thống thông tin việc mua kết hợp các vật liệu sản xuất.
d. Các mặt hạn chế của STCN
• Các kế hoạch kinh doanh của công ty không ñược bảo mật,
• Khả năng bị lệ thuộc vào các cơ sở sản xuất khác. VD: Nếu 1 công ty chuyển ñi nơi
khác thì các công ty phụ thuộc sẽ gặp rắc rối,
• Các vấn ñề về luật pháp và trách nhiệm. VD: 1 sản phẩm có sự cố thì khó hậu quả sẽ
do công ty nào chịu trách nhiệm.
1.4. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN
1.4.1. Quản lý nội vi tốt (Good housekeeping)
Quản lý nội vi là một loại giải pháp ñơn giản nhất của sản xuất sạch hơn. Quản lý nội vi

thường không ñòi hỏi chi phí ñầu tư và có thể ñược thực hiện ngay sau khi xác ñịnh ñược các
giải pháp SXSH. Quản lý nội vi chủ yếu là cải tiến thao tác công việc, giám sát vận hành, bảo
trì thích hợp, cải tiến công tác kiểm kê nguyên vật liệu và sản phẩm. Ví dụ:
− Phát hiện rò rỉ, tránh các rơi vãi,
− Bảo ôn tốt ñường ống ñể tránh rò rĩ,
− Đóng các van nước hay tắt thiết bị khi không sử dụng ñể tránh tổn thất …
Mặc dù quản lý nội vi là dơn giản nhưng vẫn cần có sự quan tâm của ban lãnh ñạo cũng
như việc ñào tạo nhân viên.
1.4.2. Thay thế nguyên vật liệu (Raw material substitution)
Là việc thay thế các nguyên liệu ñang sử dụng bằng các nguyên liệu khác thân thiện với
môi tr
ường hơn. Thay dổi nguyên liệu còn có thể là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt
hơn ñể ñạt ñược hiệu suất sử dụng cao hơn. Ví dụ:


7

− Thay thế mực in dung môi hữu cơ bằng mực in dung môi nước,
− Thay thế acid bằng peroxit (VD: H
2
O
2
, Na
2
O
2
) trong tẩy rỉ
1.4.3. Tối ưu hóa quá trình sản xuất (Process optimization)
Để dảm bảo các ñiều kiện sản xuất ñược tối ưu hoá về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất
và phát sinh chất thải, các thông số của quá trình sản xuất như nhiệt ñộ, thời gian, áp suất, pH,

tốc ñộ cần ñược giám sát, duy trì và hiệu chỉnh càng gần với ñiều kiện tối ưu càng tốt, làm
cho quá trình sản xuất ñạt ñược hiệu quả cao nhất, có năng suất tốt nhất. Ví dụ:
− Tối ưu hóa tốc ñộ băng chuyền và hiệu chỉnh nhiệt ñộ thích hợp của máy màng co,
− Tối ưu hóa quá trình ñốt nồi hơi
Cũng như quản lý nội vi, việc kiểm soát quá trình tốt hơn dòi hỏi các quan tâm của ban
lãnh ñạo cũng như việc giám sát ngày một hoàn chỉnh hơn.
1.4.4. Bổ sung thiết bị (Equipment modification):
Lắp ñặt thêm các thiết bị ñể ñạt ñược hiệu quả cao hơn về nhiều mặt. Ví dụ:
− Lắp ñặt máy ly tâm ñể tận dụng bia cặn,
− Lắp ñặt các thiết bị cảm biến (sensor) ñể tiết kiệm ñiện, nước. VD: thiết bị cảm biến
thời gian (time sensor), thiết bị cảm biến chuyển ñộng (motion sensor), v.v
1.4.5. Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ (On-site recovery and reuse)
Tận dụng chất thải ñể tiếp tục sử dụng cho quá trình sản xuất hay sử dụng cho một mục
ñích khác. Ví dụ:
− Sử dụng siêu lọc ñể thu hồi thuốc nhuộm trong nước thải,
− Thu hồi nước ngưng ñể dùng lại cho nồi hơi
1.4.6. Sản xuất các sản phẩm phụ hữu ích (Production of useful by-products)
Tận dụng chất thải ñể tiếp tục sử dụng cho một mục ñích khác. Ví dụ:
− Sản xuất cồn từ rỉ ñường phế thải của nhà máy ñường,
− Sử dụng lignin trong nước thải sản xuất giấy làm phụ gia pha chế thuốc trừ sâu,
1.4.7. Thiết kế sản phẩm mới (New product design)
Thay ñổi thiết kế sản phẩm có thể cải thiện quá trình sản xuất và làm giảm nhu cầu sử
dụng các nguyên liệu ñộc hại. Ví dụ:
− Sản xuất pin không chứa kim loại ñộc như Cd, Pb, Hg ,
− Thay nắp ñậy kim loại có phủ sơn bằng nắp ñậy nhựa cho một số sản phẩm nhất dịnh
sẽ tránh ñược các vấn ñề về môi trường cũng như các chi phí ñể sơn hoàn thiện nắp ñậy ñó.
1.4.8. Thay ñổi công nghệ (Technology change)
Chuyển ñổi sang một công nghệ mới và hiệu quả hơn có thể làm giảm tiêu thụ tài
nguyên và giảm thiểu lượng chất thải và nước thải. Thiết bị mới thường ñắt tiền, nhưng có thể
thu hồi vốn rất nhanh. Ví dụ:

− Rửa cơ học thay vì rửa bằng dung môi,
− Thay công ngh
ệ sơn ướt bằng sơn khô (sơn bột)


8

Giải pháp này yêu cầu chi phí ñầu tư cao hơn các giải pháp sản xuất sạch khác, do dó
cần phải dược nghiên cứu cẩn thận. Mặc dù vậy, tiềm năng tiết kiệm nguyên liệu và cải thiện
chất lượng sản phẩm có thể cao hơn so với các giải pháp khác.
1.5. CÁC LỢI ÍCH CỦA SẢN XUẤT SẠCH HƠN
Nói một cách tổng quát, SXSH vừa là công cụ quản lý, công cụ kinh tế, công cụ bảo vệ
môi trường và là công cụ nâng cao chất lượng sản phẩm. SXSH giúp:
Ě
Tiết kiệm tài chính và cải thiện hiệu quả sản xuất do tiết kiệm chi phí do việc sử dụng
nước, năng lượng, nguyên liệu hiệu quả hơn, chi phí xử lý cuối ñường ống, chi phí loại bỏ các
chất thải rắn, nước thải, khí thải,
Ě
Nâng cao hiệu suất hoạt ñộng của nhà máy,
Ě
Nâng cao mức ổn ñịnh sản xuất và chất lượng sản phẩm,
Ě
Giảm sử dụng tài nguyên thiên nhiên thông qua các biện pháp thu hồi và tái sử dụng
chất thải,
Ě
Tái sử dụng các bán thành phẩm có giá trị,
Ě
Cải thiện môi trường làm việc có liên quan ñến sức khoẻ và an toàn lao ñộng cho công
nhân,
Ě

Giảm ô nhiễm,
Ě
Tạo nên 1 hình ảnh tốt hơn về doanh nghiệp, nâng cao tính linh hoạt và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp
Ě
Chấp hành tốt hơn các qui ñịnh về môi trường, giúp các ngành công nghiệp xuất khẩu
ñáp ứng ñược các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường,
Ě
Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn,
Ě
Nâng cao hiểu biết về quá trình sản xuất, các chi phí, các vấn ñề về môi trường trong
nội bộ doanh nghiệp và nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của công nhân thông qua
sự tham gia tgrực tiếp của họ vào quá trình thực hiện SXSH.
SXSH và phát triển bền vững
SXSH có thể giảm thiểu hay loại bỏ nhu cầu cân bằng giữa phát triển kinh tế và môi
trường. Hiện nay, SXSH ñặc biệt quan trọng ñối với các nước ñang trên con ñường chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. SXSH tạo ra cơ hôi “bước nhảy vọt” vượt qua các công nghệ cũ ñược sử
dụng lâu nay mà vẫn còn tiêu tốn nhiều tiền cho việc kiểm soát ô nhiễm do các công nghệ này
gây ra. Như vậy có thể nói rằng SXSH là một trong những công cụ hỗ trợ ñắc lực nhất cho sự
PTBV.
Bảng 1.2. Một số ví dụ SXSH giúp giải quyết các vấn ñề môi trường
Vấn ñề môi trường Giải pháp SXSH
(Thảo luận trên lớp)

Suy giảm tầng ozon
Thay thế tất cả các chất làm suy giảm tầng ozon bằng các chất an
toàn
Nóng lên toàn cầu
Thay thế nhiên liệu hóa thạch bằng năng lượng mặt trời
Bảo tồn năng lượng

Phát sinh các chất
th
ải rắn và chất thải
nguy hại.
Thay
ñổi các dây chuyền sản xuất và nguyên liệu
Mua các s
ản phẩm mà công nghệ sản xuất ra chúng tạo ra ít chất
thải nguy hại hơn và không chứa các chất ñộc


9

Vấn ñề môi trường Giải pháp SXSH
(Thảo luận trên lớp)

Mua các sản phẩm bền
Mua các sản phẩm ít ñộc
Tái sử dụng các sản phẩm
Yêu cầu dùng ít bao gói cho sản phẩm
Mưa acid
Sử dụng than sạch (có hàm lượng lưu huỳnh thấp) cho các nhà
máy ñiện
Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo ñược
Sương mù quang hoá

Sử dụng ô tô chạy bằng ñiện hay các nhiên liệu thay thế
Thay thế các sản phẩm tạo ra nhiều chất hứu cơ dễ bay hơi như
kep xịt tóc, sơn, bình nước hoa,


Tài liệu ñọc thêm chương 1
1.1. INFOTERRA Việt Nam. Sản xuất sạch. Tổng luận, số 10-2001 (164) (Bản
photocopy)
1.2. Các bài ñọc thêm về công nghệ sạch (Xem các bài ñọc thêm của chương 1)


10

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ SXSH

2.1. TỔNG QUAN
Để áp dụng ñược SXSH cần phải có phân tích một cách chi tiết về trình tự vận hành của
quá trình sản xuất cũng như thiết bị sản xuất hay còn gọi là ñánh giá về SXSH (Cleaner
Production Assessment: CPA). Đánh giá SXSH là một công cụ hệ thống có thể giúp nhận ra
việc sử dụng nguyên liệu không hiệu quả, việc quản lý chất thải kém, và các rủi ro về bệnh
nghề nghiệp bằng cách tập trung chú ý vào các khía cạnh môi trường và các tác ñộng của các
quá trình sản xuất công nghiệp.
Hiện nay, có một số thuật ngữ tương ñương hiện ñang ñược sử dụng ñể thể hiện phương
pháp luận SXSH như: Kiểm toán giảm thiểu chất thải (Waste Minimization Audit), Đánh giá
giảm thiểu chất thải (Waste Minimization Assessment), Hướng dẫn phòng ngừa ô nhiễm
(Pollution Prevention Guide),
Đã có nhiều cẩm nang, hướng dẫn ñánh giá SXSH với các mức ñộ chi tiết khác nhau
ñược ñề xuất và áp dụng bởi các tổ chức quốc tế, quốc gia và cơ sở nghiên cứu. Tuy nhiên, tất
cả ñều có chung ý nghĩa: ñó là "con ñường" ñể ñến SXSH; ý tưởng và khái niệm cơ bản là
hầu như giống nhau. Dưới ñây là một số ví dụ về các cẩm nang, hướng dẫn ñược sử dụng phổ
biến:
(1). Đánh giá cơ hội giảm thiểu chất thải, US EPA 1988. (Waste Minimization
Opportunity Assessment, US EPA 1988)
(2). Hướng dẫn phòng ngừa ô nhiễm, US. EPA 1992. (Facility Pollution Prevention

Guide, US. EPA 1992)
(3). Tài liệu hướng dẫn cho các Trung tâm Quốc gia SXSH - Cẩm nang ñánh giá
SXSH. (Bản thảo) UNEP/UNIDO 1995. (Guidance Material for the UNEP/UNIDO National
Cleaner Production Centres. Cleaner Production Assessment Manual. Draft 1995)
(4). Cẩm nang PREPARE cho phòng ngừa chất thải và phát thải. Bộ Kinh tế Hà Lan
1991. (PREPARE Manual for the Prevention of Waste and Emissions, Dutch Ministry of Economic
Affairs 1991)
(5). Cẩm nang kiểm toán và giảm thiểu các chất thải và phát thải công nghiệp. Báo cáo
kỹ thuật số 7, UNEP/UNIDO 1991. (Audit and Reduction Manual for Industrial Emissions
and Waste, Technical Report Series No 7, UNEP/UNIDO 1991)
(6). Quy trình kiểm toán chất thải DESIRE. UB Năng suất Quốc gia Ấn Độ, 1994.
(DESIRE Procedure for waste audit. India NPC, 1994)
Nhìn chung, các cẩm nang-hướng dẫn tuy khác nhau về thuật ngữ, ñộ dài ngắn, nội
dung cụ thể nhưng có cùng ý tưởng chính: tổng quan toàn bộ quy trình sản xuất của 1 nhà
máy ñể nhận ra những chỗ, những công ñoạn có thể làm giảm ñược sự tiêu thụ tài nguyên,
các nguyên liệu ñộc hại và sự phát sinh chất thải.
Trong chương này sẽ giới thiệu chi tiết quy trình DESIRE (sơ ñồ cho ở hình 2.1).
Ở Việt Nam, ñánh giá SXSH cơ bản dựa theo quy trình DESIRE với một số ñiều chỉnh.





11
































Hình 2.1. Sơ ñồ quy trình DESIRE ñánh giá SXSH.
Giai ñoạn 1: Khởi ñộng
 Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm SXSH
 Nhiệm vụ 2: Liệt kê các công ñoạn của quá trình sản xuất
 Nhiệm vụ 3: Xác ñịnh và chọn ra các công ñoạn gây lãng phí

Giai ñoạn 2: Phân tích các công ñoạn
 Nhiệm vụ 4: Chuẩn bị sơ ñồ dòng của quá trình
 Nhiệm vụ 5: Lập cân bằng vật chất và năng lượng
 Nhiệm vụ 6: Xác ñịnh chi phí cho các dòng thải
 Nhiệm vụ 7: Thẩm ñịnh quá trình ñể xác ñịnh nguyên nhân sinh ra chất thải
Giai ñoạn 3: Đề xuất các cơ hội SXSH
 Nhiệm vụ 8: Xây dựng các cơ hội SXSH
 Nhiệm vụ 9: Lựa chọn các cơ hội có thể thực hiện ñược
Giai ñoạn 4: Lựa chọn các giải pháp SXSH
 Nhiệm vụ 10: Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật
 Nhiệm vụ 11: Đánh giá tính khả thi về kinh tế
 Nhiệm vụ 12: Đánh giá khía cạnh môi trường
 Nhiệm vụ 13: Lựa chọn giải pháp sẽ thực hiện
Giai ñoạn 5 : Thực hiện các giải pháp SXSH
 Nhiệm vụ 14: Chuẩn bị thực hiện
 Nhiệm vụ 15: Thực hiện giải pháp SXSH
 Nhiệm vụ 16: Giám sát và ñánh giá kết quả
Giai ñoạn 6: Duy trì SXSH
 Nhiệm vụ 17: Duy trì các giải pháp SXSH
 Nhiệm vụ 18: Xác ñịnh và chọn ra các công ñoạn gây lãng phí mới


12






























Hình 2.2. Sơ ñồ kiểm toán giảm thiểu chất thải của UNEP/UNIDO (1991)

2.2. QUY TRÌNH DESIRE
Năm 1993, Ủy ban Năng suất quốc gia Ấn Độ thực hiện dự án "Trình diễn giảm chất thải
tại các ngành công nghiệp nhỏ" (DESIRE = Desmontration in Small Industries of Reducing
Waste). Quy trình ki
ểm toán chất thải ñã ñược phát triển trong khuôn khổ Dự án và ñã ñược áp
dụng rộng rãi. Phương pháp luận DESIRE gồm 6 giai ñoạn - 18 nhiệm vụ như sơ ñồ ở hình 2.1.

Các giai ñoạn của ñánh giá SXSH theo DESIRE ñược trình bày chi tiết như dưới ñây.
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN

ớc 1: Chuẩn bị nhân lực và tổ chức nhóm kiểm toán

ớc 2: Chia quá trình sản xuất thành các công ñoạn

ớc 3: Xây dựng sơ ñồ khối kết nối các công ñoạn

GIAI ĐOẠN 1
CÁC ĐẦU VÀO CỦA QTSX

ớc 4: Xác ñịnh các ñầu vào

ớc 5: Ghi số liệu sử dụng nước

ớc 6: Đo mức ñộ tái sử
dụng/tuần hoàn chất thải hiện tại

GIAI ĐOẠN 2
CÁC ĐẦU RA CỦA QTSX

ớc 7: Định lư
ợng các sản phẩm/
sảnphẩm phụ

ớc 8: Tính toán lượng nước thải

ớc 9: Tính toán lượng khí thải


ớc 10: Tính toán chất thải rắn
LẬP CÂN BẰNG VẬT CHẤT

ớc 11: Tổng hợp thông tin ñầu v
ào và
ñầu ra

ớc 12: Lập cân bằng vật chất sơ bộ

ớc 13: Đánh giá cân bằng vật chất

ớc 14: Hiệu chỉnh cân bằng vật chất
XÁC ĐỊNH CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢM CHẤT THẢI

ớc 15: Kiểm tra các giải pháp giảm chất thải

ớc 16: Định mục tiêu và ñặc trưng hóa các chất thải có vấn
ñề

ớc 17: Tách riêng các nguồn thải

ớc 18: Xây dựng các giải pháp giảm chất thải lựa chọn lâu
dài

GIAI ĐOẠN 3
ĐÁNH GIÁ CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢM CHẤT THẢI

ớc 19: Đánh giá về mặt môi trường và kinh tế các
phương án giảm chất thải


Kế HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIẢM CHẤT THẢI

ớc 20:Thiết kế và thực hiện kế hoạch hành ñộng giảm
chất thải ñể ñạt hiệu quả cho quá trình cải tiến



13

2.2.1. Giai ñoạn 1 - Khởi ñộng
Mục ñích của giai ñoạn này là lập kế hoạch và tổ chức kiểm toán SXSH.
Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm SXSH
− Thành phần ñiển hình của một nhóm công tác SXSH nên bao gồm ñại diện của:
 Cấp lãnh ñạo doanh nghiệp (Ban Giám ñốc công ty, nhà máy),
 Các bộ phận sản xuất (xí nghiệp, phân xưởng),
 Bộ phận tài chính, vật tư, bộ phận kỹ thuật,
 Các chuyên gia SXSH (tùy yêu cầu, có thể mời các chuyên gia SXSH bên ngoài).
− Quy mô và thành phần của nhóm công tác phù hợp với cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp.
− Cần phải có một nhóm trưởng ñể ñiều phối toàn bộ chương trình kiểm toán và các
hoạt ñộng cần thiết khác.
− Mỗi thành viên trong nhóm công tác sẽ ñược chỉ ñịnh một nhiệm vụ cụ thể, nhưng tổ
chức của nhóm càng linh hoạt càng tốt ñể việc trao ñổi thông tin ñược dễ dàng.
− Nhóm công tác phải ñề ra ñược các mục tiêu ñịnh huớng lâu dài cho chương trình
SXSH. Định ra tốt các mục tiêu sẽ giúp tập trung nỗ lực và xây dựng ñược sự ñồng lòng. Các
mục tiêu phải phù hợp với chính sách của doanh nghiệp, có tính hiện thực.
Nhiệm vụ 2: Liệt kê các công ñoạn của quá trình sản xuất
− Cần tổng quan tất cả các công ñoạn bao gồm sản xuất, vận chuyển, bảo quản,
− Chú ý ñặc biệt ñến các hoạt ñộng theo chu kỳ, ví dụ các quá trình làm sạch,
− Thu thập số liệu ñể xác ñịnh ñịnh mức (công suất, tiêu thụ nguyên liệu, nước, NLượng, )

Nhiệm vụ 3: Xác ñịnh và chọn ra các công ñoạn gây lãng phí
− Ở nhiệm vụ này, nhóm công tác không cần ñi vào chi tiết mà phải ñánh giá diện rộng tất
cả các công ñoạn của quá trình sản xuất về lượng chất thải, mức ñộ tác ñộng ñến môi trường, các
cơ hội SXSH dự kiến, các lợi ích dự ñoán, Những ñánh giá như vậy là hữu ích ñể ñặt trọng tâm
vào một hay một số công ñoạn sản xuất (trọng tâm kiểm toán) sẽ phân tích chi tiết hơn.
− Ở bước này, việc tính toán các ñịnh mức (benchmark) là rất cần thiết như:
Tiêu thụ nguyên liệu: tấn nguyên liệu/tấn sản phẩm
Tiêu thụ năng lượng: kWh/tấn sản phẩm
Tiêu thụ nước: m
3
nước/tấn sản phẩm
Lượng nước thải: m
3
nước thải/tấn sản phẩm
Lượng phát thải khí: kg/tấn sản phẩm,
− Các ñịnh mức thu ñược khi so sánh sơ bộ với các công ty khác và với công nghệ tốt
nhất hiện có (BAT = Best Available Technology) sẽ cho phép ước tính tiềm năng SXSH của
ñơn vị kiểm toán.
− Các tiêu chí xác ñịnh trọng tâm kiểm toán:
 Gây ô nhiễm nặng (ñịnh mức nước thải/phát thải cao),
 Tổn thất nguyên liệu cao, tổn thất hóa chất,
 Định mức tiêu thụ nguyên liệu/năng lượng cao,


14

 Có sử dụng các hóa chất ñộc hại,
 Được lựa chọn bởi ña số các thành viên trong nhóm SXSH.
2.2.2. Giai ñoạn 2 - Phân tích các công ñoạn
Nhiệm vụ 4: Chuẩn bị sơ ñồ dòng của quá trình sản xuất

− Lập ra một sơ ñồ dòng giới thiệu các công ñoạn của quá trình ñã lựa chọn (trọng tâm
kiểm toán) nhằm xác ñịnh tất cả các công ñoạn và nguồn gây ra chất thải. Sơ ñồ này cần liệt
kê và mô tả dòng vào - dòng ra ñối với từng công ñoạn. Việc thiết lập sơ ñồ chính xác thường
không dễ, nhưng lại là nhiệm vụ rất quan trọng quyết ñịnh ñến sự thông suốt của quá trình.
− Trong hình 2.3 mô tả một khuôn mẫu ñiển hình cho sơ ñồ dòng của quá trình sản
xuất.




















Hình 2.3. Mẫu ñiển hình của một sơ ñồ dòng quá trình sản xuất

Hình 2.4. cho ví dụ về một sơ ñồ công nghệ cụ thể - sơ ñồ công nghệ thuộc da.




Nguyên li
ệu:

kg
m
3

Công ñoạn 1
Công ñoạn 2
Công ñoạn n
Nước m
3

Năng lượng kW
Các phụ gia:
kg
kg
kg


ớc thải m
3

Các thành phần:
kg
kg
Phát thải kg
Nhiệt thải kW

Ch
ất thải
r
ắn:

kg
kg
kg
Sản phẩm:
kg
m
3
Khách hàng
Dòng vào
(Input)
Dòng ra
(Output)


15

































Hinh 2.4. Sơ ñồ dòng quá trình thuộc da



Cr
2
(SO
4

)
3
, Syntan, mu
ối,
HCOONa, Na
2
CO
3
, cất
chống vi khuẩn
Da
(ướp muối bảo quản)

Ngâm, rửa hồi tươi
Loại bỏ lông, ngâm vôi

Nạo thịt và xẻ
Khử vôi, làm mềm
Làm xốp (ngâm acid)
Thuộc da
Ép nước
Bào
Thuộc lại, nhuộm
và ăn dầu
Sấy, xén mép
và phân loại
Hoàn tất
Da thành phẩm
Na
2

CO
3
, H
2
O, chất
diệt khuẩn
Vôi, Na
2
S, H
2
O
Lactic acid, NH
4
Cl,
H
2
O
Muối, H
2
SO
4
, H
2
O

Dịch chiết tannin,
syntan, chất màu,
(HCOO)2Ca, TiO2,
dầu, keo, H2O
Chất làm bóng bề

mặt
NT chứa bụi bẩn,
muối

H
2
S
NT có tính kiềm, chứa
lông, bụi, muối hữu cơ,
vôi, Na
2
S
Thịt và da rẻo
NH
3

NT có tính kiềm
NT acid loãng, chứa
muối
NT có tính acid,
chứa Cr
3+
, syntan,
mu
ối

Dịch ép
Mảnh da bào chứa Cr
NT có tính acid, chứa
Cr3+, dịch chiết tannin,

syntan, chất màu, chất
béo
Mẩu da xén chứa Cr

Hơi dung môi
Nước thải
Chất thải rắn
Khí thải


16

Nhiệm vụ 5: Lập cân bằng vật chất và năng lượng
Cân bằng vật chất và năng lượng là cần thiết ñể ñịnh lượng sơ ñồ dòng và nhận ra các
tổn thất cũng như chất thải trong quá trình sản xuất. Ngoài ra, cân bằng vật chất còn sử dụng
ñể giám sát việc thực hiện các giải pháp SXSH sau này.
− Cân bằng vật chất (CBVC) có thể là: cân bằng cho toàn bộ hệ thống hay cân bằng cho
từng công ñoạn thậm chí từng thiết bị; cân bằng cho tất cả vật chất hay cân bằng cho từng
thành phần nguyên liệu (ví dụ như cân bằng nước trong công nghiệp giấy, cân bằng dầu trong
công nghiệp dầu cọ, cân bằng crom trong công nghiệp thuộc da). Tuy nhiên, CBVC sẽ dễ
dàng hơn, có ý nghĩa hơn và chính xác hơn khi nó ñược thực hiện cho từng khu vực, các hoạt
ñộng hay các quá trình sản xuất riêng biệt. Dựa trên những cơ sở này, CBVC của toàn bộ nhà
máy sẽ ñược xây dựng nên.
− Để thiết lập cân bằng vật chất và năng lượng, các nguồn số liệu sau là cần thiết:
 Báo cáo sản xuất
 Các báo cáo mua vào và bán ra
 Báo cáo tác ñộng môi trường
 Các ño ñạc trực tiếp tại chỗ.
− Những ñiều cần lưu ý khi lập cân bằng vật chất và năng lượng:
 Các số liệu ñòi hỏi phải có ñộ tin cậy, ñộ chính xác và tính ñại diện.

 Không ñược bỏ sót bất kỳ dòng thải quan trọng nào như phát thải khí, sản phẩm
phụ,
 Phải kiểm tra tính thống nhất của các ñơn vị ño sử dụng
 Nguyên liệu càng ñắt và ñộc hại, cân bằng càng phải chính xác
 Kiểm tra chéo có thể giúp tìm ra những ñiểm mâu thuẩn.
 Trong trường hợp không thể ño dược, hãy ước tính một cách chính xác nhất.
− Dưới ñây là 2 ví dụ ñơn giản về cân bằng vật chất cho toàn bộ quá trình sản xuất và
cho một thiết bị. Các ví dụ tương tự và chi tiết sẽ ñược ñề cập trong chương 3 và bài tập.
Ví dụ 2.1. Cân bằng vật chất cho toàn bộ quá trình sản xuất 1 kg xi măng:










Nung
(khô)
Nghiền
1150g nguyên liệu
63 g nhiên liệu
984 g không khí
+ ñộ ẩm nguyên liệu

CO
2
: 600 g (404 g từ nguyên liệu, 196 g từ nung)

N
2
: 1566 g
O
2
: 262 g
H
2
O : 169 g + ñộ ẩm nguyên liệu
Phát thải:
750 g

clinker
1000 g xi măng
không khí
không khí
1050 g không khí
thạch cao
250 g chất ñộn
xỉ lò


17

Ví dụ 2.2. Cân bằng vật chất trên 100 lít bia của một nhà máy bia tiêu thụ ít ñiện và
nước










Ví dụ 2.3. Cân bằng năng lượng của nồi hơi






1 Gcal = 10
9
cal
Năng lượng cung cấp: 2.861.280 kcal
Năng lượng hữu ích: 2.526.720 kcal
Tổn thất năng lượng: 334.430 kcal.

hiệu suất nồi hơi: 88,3%

tổn thất 11,7%
 Nhiệm vụ 6: Xác ñịnh chi phí cho các dòng thải
− Một ước tính sơ bộ có thể tiến hành bằng cách tính toán chi phí nguyên liệu và các
sản phẩm trung gian mất theo dòng thải (ví dụ mất mát sợi trong sản xuất giấy và bột giấy).
Phân tích chi tiết hơn có thể tìm ra chi phí bổ sung của nguyên liệu tạo ra chất thải, chi phí
của sản phẩm nằm trong chất thải, chi phí thải bỏ chất thải, thuế chất thải, Ví dụ: các mục
chi phí cho nước thải trong sản xuất giấy:
Thành phần Cơ sở tính toán
Hóa chất nấu bột còn dư giá mua hóa chất

Mất mát sợi giá sợi trung gian
Mất mát nhiệt giá năng lượng (tính từ giá trị calo)
Lượng nước giá nước
Lượng COD chi phí xử lý và thải bỏ (nếu có)
− Vi
ệc xác ñịnh chi phí cho dòng thải hay tổn thất giúp tạo ra khả năng xếp hạng các
vấn ñề theo tầm mức kinh tế và chỉ ra cần ñầu tư bao nhiêu ñể giải quyết hay giảm nhẹ vấn
ñề.
Nồi hơi
4 T/h
Nước
161.280 kcal

Gas
2.7 Gcal
Bức xạ ra bên ngoài

17,144 kcal
khói
309,222 kcal

Hơi
2.526.720

kcal

Định kỳ xả ñáy 8.064 kcal

Nhà máy bia tiêu
thụ ít năng lượng

và nhiên liệu
(Tính cho 100 L
bia)
Khí thải: chưa tính ñược
Bia ñóng chai: 100 L

Bã bia: 14 kg

Men dư: 3 kg


ớc thải: 350 L
BOD trong nước thải:
0.8 kg

ớc: 500 L
Malt/Phụ gia: 15 kg
Dầu: 7 L
Điện: 12 KWh


18

 Nhiệm vụ 7: Thẩm ñịnh quá trình ñể xác ñịnh nguyên nhân sinh ra chất thải
− Mục ñích của nhiệm vụ này là qua phân tích tìm ra các nguyên nhân thực tế hay ẩn
gây ra các tổn thất và từ ñó có thể ñề xuất các cơ hội tốt nhất cho các vấn ñề thực tế.
Không cần phân tích nguyên nhân ñối với các vấn ñề ñã có giải pháp ngay và hiệu quả.
− Để tìm ra nguyên nhân, cần ñặt ra các câu hỏi “Tại sao ?”, ví dụ:
 Tại sao tồn tại dòng chất thải này?
 Tại sao tiêu thụ nguyên liệu, hóa chất và năng lượng cao như vậy?

 Tại sao chất thải ñược tạo ra nhiều ?












2.2.3. Giai ñoạn 3 - Đề xuất các cơ hội SXSH
 Nhiệm vụ 8: Xây dựng các cơ hội SXSH
− Các cơ hội SXSH ñược ñưa ra trên cơ sở:
 Sự ñộng não, kiến thức và tính sáng tạo của các thành viên trong nhóm,
 Tranh thủ ý kiến từ bên ngoài nhóm (người làm việc ở các dây chuyền tương tự, các
nhà cung cấp thiết bị, các kỹ sư tư vấn, ),
 Khảo sát công nghệ và thu thập thông tin về ñịnh mức từ các cơ sở ở nước ngoài.
− Phân loại các cơ hội SXSH cho mỗi quá trình/dòng thải vào các nhóm:
(1). Thay thế nguyên liệu
(2). Quản lý nội vi tốt hơn
(3). Kiểm soát quá trình tốt hơn
(4). Cải tiến thiết bị
(5). Thay ñổi công nghệ
(6). Thu hồi và tuần hoàn tại chỗ
(7). Sản xuất sản phẩm phụ hữu ích
(8). Cải tiến sản phẩm
Nhiệm vụ 9: Lựa chọn các cơ hội có thể thực hiện ñược

− Các c
ơ hội SXSH ñề ra ở trên ñược sàng lọc ñể loại ñi các trường hợp không thực tế.
Quá trình loại bỏ phải ñơn giản, nhanh và dễ hiểu, thường chỉ cần ñịnh tính.
Chất thải sinh ra có
phải vì:
Tình trạng của
thiết bị?
Thiết kế và
bố trí thiết bị?

Đặc tính của
sản phẩm?
Vận hành và
bảo dưỡng?
Kỹ năng của
công nhân?
K
ế hoạch quản lý
và hệ thống
thông tin?
Lựa chọn và ch
ất
lượng của
nguyên liệu vào?

Lựa chọn
công nghệ?
Nguyên nhân của dòng thải ñược xác ñịnh một cách có hệ thống và ñầy ñủ nhất khi sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm và biểu ñồ Ishikawa (hay còn gọi là biểu ñồ xương cá). Biểu ñồ Ishikawa là một trong bảy
loại biểu ñồ kiểm soát chất lượng, ñược coi là công cụ phổ biến nhất ñể thực hiện phân tích nhân-quả. Để xây

dựng biểu ñồ này cần dùng phương pháp xem xét 4M1E, bao gồm con ngýời (Man), phương pháp (Method),
nguyên liệu (Material), máy móc (Machine) và môi trường (Environment).


19

− Các cơ hội sẽ ñược phân chia thành:
 Cơ hội khả thi thấy rõ, có thể thực hiện ngay,
 Cơ hội không khả thi thấy rõ, loại bỏ ngay,
 Các cơ hội còn lại - sẽ ñược nghiên cứu tính khả thi chi tiết hơn.
2.2.4. Giai ñoạn 4 - Lựa chọn giải pháp SXSH
 Nhiệm vụ 10: Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật
− Đánh giá tác ñộng của cơ hội SXSH dự kiến ñến quá trình sản xuất, sản phẩm, tốc ñộ
sản xuất, ñộ an toàn, Ngoài ra, cũng cần phải liệt kê những thay ñổi kỹ thuật ñể thực hiện.
− Danh mục các yếu tố kỹ thuật ñể ñánh giá:
 Chất lượng sản phẩm
 Công suất
 Yêu cầu về diện tích
 Thời gian ngừng sản xuất ñể lắp ñặt
 Tính tương thích với các thiết bị ñang dùng
 Các yêu cầu về vận hành và bảo dưỡng
 Nhu cầu huấn luyện kỹ thuật
 Khía cạnh an toàn và sức khỏe nghề nghiệp
 Nhiệm vụ 11: Đánh giá tính khả thi về kinh tế
− Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tính khả thi về kinh tế là thông số quan trọng
nhất ñể ñánh giá các cơ hội SXSH. Cần ưu tiên trước hết các cơ hội có chi phí thấp.
− Các công việc cần làm:
 Thu thập số liệu về:
Các chi phí ñầu tư (thiết bị, xây dựng/ lắp ñặt, huấn luyện/ñào tạo, )
Chi phí vận hành

Các khoản tiết kiệm/thu lợi (tiêu thụ nguyên liệu, lao ñộng, năng lượng/nước, bán
các sản phẩm, )
 Lựa chọn các tiêu chí ñánh giá về kinh tế (ñược ñề cập ñến ở phần bên dưới).
 Tính toán kinh tế.
Về tiêu chí ñánh giá:
– Trước hết cần làm quen với khái niệm dòng tiền (cash flow) qua các ví dụ sau:
Ví dụ 1 về dòng tiền:
Dòng ra (Tiền tiêu ñi) Dòng vào (Tiền thu về)
Một lần
Chi phí ñầu tư ban ñầu Giá trị còn lại của thiết bị
Hàng năm
Chi phí vận hành và thuế Doanh thu và tiết kiệm khi
v
ận hành
Khác
Vốn lưu ñộng Vốn lưu ñộng


20

Ví dụ 2 về thời gian của các dòng tiền:
Kết thúc dự án
Giá trị còn lại
Doanh thu/tiết kiệm hàng năm

Năm 1 Năm 2 Năm 3

Chi phí/lãng phí hàng năm



Năm 0:
Đầu tư ban ñầu

Ví dụ 3 về dòng tiền bằng bảng (CF: Cash Flow)
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm Năm n
Dòng ra
I C
1
C
2
C
n

Dòng vào
0 B
1
B
2
B
n

Dòng tiền ròng
hàng năm
CF
o
= - I CF
1
= B
1
– C

1
CF
2
= B
2
– C
2
CF
n
= B
n
– C
n

(I: Invest, C: Cost, B: Benefit, CF: Cash flow)
– Tiếp theo là khái niệm về chiết khấu:
Khi chúng ta ñầu tư cho một dự án, chúng ta có: một khoản ñầu tư ban ñầu hôm nay và
một loạt dòng tiền (vào-ra) trong tương lai.
Để có thể so sánh các dòng tiền ở các năm khác nhau, chúng ta cần quy ñổi chúng về
cùng một mặt bằng giá trị tại một năm duy nhất. Cách ñơn giản nhất là quy ñổi các dòng
tiền của dự án về thời ñiểm hiện tại khi bắt ñầu thực hiện dự án thông qua phương pháp
chiết khấu.
Công thức chiết khấu:
t
t
r
FV
PV
)1( +
=


PV (Present Value): Giá trị dòng tiền ở thời ñiểm gốc, tức là lúc bắt ñầu dự án
FV
t
(Future Value): Giá trị dòng tiền ở năm thứ t
r: Tỷ lệ chiết khấu (thường tính theo lãi suất ngân hàng)
t: S
ố năm từ khi bắt ñầu dự án

Thời gian



21

(1) Với các giải pháp có chi phí thấp hay trung bình
* Có thể sử dụng tiêu chí ñơn giản là “thời gian hoàn vốn” (payback period) ñể ñánh
giá. Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết ñể các dòng tiền tương lai dự tính có thể hoàn
lại ñược dòng tiền ñầu tư ban ñầu.
* Sử dụng chủ yếu ñể ñánh giá các ñầu tư về thiết bị khi thời gian hoàn vốn ngắn (1-3
năm) và không cần thiết phải dùng ñến các phương pháp ñánh giá chi tiết hơn.
* Thời gian hoàn vốn càng ngắn thì cơ hội SXSH xem xét càng khả thi.
Thời gian hoàn vốn giản ñơn:
* Nếu các dòng tiền tương lai ước tính cố ñịnh bằng nhau, thì thời gian hoàn vốn giản
ñơn sẽ là:


* Nếu các dòng tiền tương lai của các năm ước tính không bằng nhau thì sử dụng
phương pháp cộng dồn.
* Gọi là thời gian hoàn vốn ñơn giản vì không tính ñến chiết khấu của các dòng tiền

tương lai.
Thời gian hoàn vốn chiết khấu:
* Thời gian hoàn vốn có thể ñược tính dựa trên những dòng tiền tương lai ñã ñược chiết
khấu. Cách tính này chính xác hơn bởi vì nó nhìn nhận giá trị thời gian của ñồng tiền.
* Có thể sử dụng phương pháp cộng dồn ñể tính thời gian hoàn vốn chiết khấu.
* Thời gian hoàn vốn chiết khấu có chiết khấu của một dự án sẽ dài hơn thời gian hoàn
vốn giản ñơn của nó.
Ví dụ thời gian hoàn vốn:
Một nhà máy bia ñầu tư máy ép bia cặn ñể thu hồi bia. Chi phí ñầu tư máy ép là 306.000 $.
Hàng năm nhà máy tiết kiệm ñược 107.000 $.
 Thời gian hoàn vốn ñơn giản = 306.000/107.000 = 2,9 năm
 Với tỷ lệ chiết khấu 12%:
- Hiện giá tiết kiệm năm thứ nhất = 107.000/(1+0,12) = 95535,7
- Hiện giá tiết kiệm năm thứ hai = 107.000/(1+0,12)
2
= 85299,7
- Hiện giá tiết kiệm năm thứ ba = 107.000/(1+0,12)
3
= 76160,5
- Hiện giá tiết kiệm năm thứ tư = 107.000/(1+0,12)
4
= 68000,4
- Tổng hiện giá tiết kiệm sau 3 năm = 256.996 $
- Tổng hiện giá tiết kiệm sau 4 năm = 324.996 $
Vậy thời gian hoàn vốn chiết khấu ~ 4 năm, dài hơn thời gian hoàn vốn ñơn giản.
(2) Với các giải pháp có chi phí cao
Với các giải pháp có chi phí cao, cần phải chi tiết hơn - tức là phải tính ñến lãi suất/chiết
khấu. Khi ñó người ta thường dùng 3 tiêu chí sau:
a. Giá trị hiện tại ròng (NPV = Net Present Value).
- Khi tiến hành so sánh giữa lợi ích và chi phí ñầu tư SXSH, ñể phản ánh ñúng bản chất

c
ủa nó người ta ñưa tất cả các giá trị lợi ích cũng như chi phí về một thời ñiểm ñể so sánh.
Thời ñiểm ñể so sánh thường tính là năm dự án bắt ñầu hoạt ñộng. Các giá trị về lợi ích và chi
Thời gian hoàn vốn (năm
) =
Vốn ñầu tư ban ñầu
Dòng tiền ròng hàng năm


22

phí khi ñưa về thời ñiểm so sánh phải ñược chiết khấu thông qua lãi suất chiết khấu (r) thường
bằng với lãi suất ngân hàng.
- Hiệu số của hiện giá lợi ích và chi phí ñược gọi là giá trị hiện tại ròng của dự án
(NPV). Giá trị hiện tại ròng NPV cho chúng ta biết quy mô của khoản thu nhập ròng mà ñầu
tư cho SXSH có thể mang lại sau khi ñã hoàn ñủ vốn ñầu tư ban ñầu tính theo thời giá hiện
tại. Do vậy NPV phải lớn hơn 0 thì giải pháp ñầu tư SXSH xem xét mới là khả thi về kinh tế.
- Khi có sự lựa chọn giữa các giải pháp SXSH khác nhau, giải pháp nào có NPV cao
nhất sẽ ñược chọn ñể thực hiện.
NPV =








+
+−

+
∑∑
==
n
t
t
t
o
n
t
t
t
r
C
C
r
B
11
)1()1(
> 0
Trong ñó:
B
t
: Lợi ích năm thứ t
C
t
: Chi phí năm thứ t
C
o
: Chi phí ñầu tư ban ñầu

t: thời gian tính từ năm gốc
n: Vòng ñời dự án
r: tỷ suất chiết khấu (hay lãi suất ngân hàng)
Ví dụ về thẩm ñịnh tài chính dự án ñầu tư SXSH- tính giá trị hiện tại ròng NPV
Năm thứ 0 1 2 3 4 5
Đầu tư ban ñầu (C
0
) 1.700 $
Chi phí vận hành (C
t
) 100 $ 100 $ 100 $ 100 $ 100 $
Khoản lợi thu về (B
t
) 600 $ 600 $ 600 $ 600 $ 600 $
Tiết kiệm ròng (B
t
-C
t
) 500 $ 500 $ 500 $ 500 $ 500 $
Tiết kiệm ròng ñã
chiết khấu (r = 8 %)
463 $ 429 $ 379 $ 368 $ 340 $
Tổng tiết kiệm ròng ñã
chiết khấu (5 năm)
1.996 $
Giá trị hiện tại ròng
NPV
296 $
Chỉ số sinh lợi
(NPV/I)

17,41%

b. Tỷ số thu hồi vốn nội tại hay hệ số hoàn vốn nội tại (IRR = Internal Rate of Return)
IRR chính là lãi suất chiết khấu (r) mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại của các khoản thu
lợi bằng tổng hiện giá vốn ñầu tư hay:
NPV =








+
+−
+
∑∑
==
n
t
t
t
o
n
t
t
t
r
C

C
r
B
11
)1()1(
= 0
→ IRR phải lớn hơn lãi suất ngân hàng r thì giải pháp SXSH mới ñược thực hiện và
IRR càng cao thì giải pháp SXSH càng dễ chấp nhận.
c. Tỷ số lợi ích-chi phí (BCR = Benefits Cost Ratio)
T
ỷ số này cho biết mối tương quan giữa giá trị hiện tại của thu nhập (doanh thu) và giá
trị hiện tại của chi phí (giá thành).


23

BCR = =


=
=
+
+
+
n
t
t
o
n
t

t
t
r
Ct
C
r
B
1
1
)1(
)1(


N
ế
u BCR > 1 thì gi

i pháp xem xét là kh

thi v

kinh t
ế
.

 Nhiệm vụ 12: Đánh giá khía cạnh môi trường

Trong
ñ
a s


tr
ườ
ng h

p, nh

t là v

i các c
ơ
h

i SXSH liên quan
ñế
n qu

n lý n

i vi và
c

i ti
ế
n hi

u qu

, các l


i ích v

môi tr
ườ
ng là khá rõ (gi

m ch

t th

i). Tuy nhiên, v

i nh

ng
tr
ườ
ng h

p ph

c t

p nh
ư
thay
ñổ
i nguyên li

u, s


n ph

m hay quá trình thì vi

c
ñ
ánh giá các
khía c

nh môi tr
ườ
ng c

n
ñượ
c quan tâm. C

n chú ý các khía c

nh môi tr
ườ
ng:
 Ả
nh h
ưở
ng lên s

l
ượ

ng và
ñộ
c tính c

a các dòng th

i

Nguy c
ơ
chuy

n sang môi tr
ườ
ng khác

Tác
ñộ
ng môi tr
ườ
ng c

a các nguyên li

u thay th
ế


Tiêu th


n
ă
ng l
ượ
ng.

Nh

ng tiêu chí c

i thi

n môi tr
ườ
ng th

c s

là:

Gi

m t

ng l
ượ
ng ch

t ô nhi


m

Gi

m
ñộ
c tính c

a dòng th

i hay phát th

i còn l

i

Gi

m s

d

ng nguyên li

u không tái t

o hay
ñộ
c h


i

Gi

m tiêu th

n
ă
ng l
ượ
ng.
 Nhiệm vụ 13: Lựa chọn giải pháp sẽ thực hiện

K
ế
t h

p các k
ế
t qu


ñ
ánh giá kh

thi v

k

thu


t, kinh t
ế
, môi tr
ườ
ng
ñể
l

a ch

n gi

i
pháp SXSH cho vi

c th

c hi

n ti
ế
p sau.

M

t trong các ph
ươ
ng pháp
ñể

l

a ch

n s
ơ
b

các c
ơ
h

i SXSH là ph
ươ
ng pháp “L

y
t

ng có tr

ng s

” (
Xem tài liệu ñọc thêm
).
2.2.5. Giai ñoạn 5 - thực thi giải pháp SXSH
M

t s


các gi

i pháp có th

th

c hi

n ngay sau khi
ñượ
c xác l

p (ví d

s

a ch

a các ch


rò r

và bu

c tuân th

các quy trình công tác), trong khi m


t s

khác
ñ
òi h

i ph

i có m

t k
ế

ho

ch h

th

ng
ñể
th

c hi

n.
 Nhiệm vụ 14: Chuẩn bị thực hiện


Để

b

o
ñả
m th

c hi

n t

t các c
ơ
h

i SXSH, m

t k
ế
ho

ch hành
ñộ
ng (action plan)
ph

i
ñượ
c xây d

ng. M


t k
ế
ho

ch hành
ñộ
ng ph

i g

m:

Các ho

t
ñộ
ng gì s


ñượ
c ti
ế
n hành?

Các ho

t
ñộ
ng ph


i ti
ế
n hành nh
ư
th
ế
nào?

Các ngu

n tài chính và các nhu c

u v

nhân l

c
ñể
ti
ế
n hành các ho

t
ñộ
ng?

Ai s

ch


u trách nhi

m qu

n lý các ho

t
ñộ
ng?

Giám sát các c

i ti
ế
n b

ng cách nào?
T

ng hi

n giá thu nh

p
T

ng hi

n giá chi phí




24

 Thời gian biểu?
− Ví dụ với giải pháp thay ñổi thiết bị, các nội dung chuẩn bị cụ thể gồm :
 Ghi ra các tính năng kỹ thuật chi tiết của thiết bị
 Chuẩn bị một kế hoạch xây dựng chi tiết
 So sánh và lựa chọn thiết bị từ các nhà cung cấp khác nhau
 Lập kế hoạch thích hợp ñể giảm thiểu thời gian lắp ñặt
− Dĩ nhiên kế hoạch hành ñộng phải ñược cấp quản lý thông qua trước khi thực hiện.
 Nhiệm vụ 15: Thực hiện giải pháp SXSH
− Cần chú ý rằng ñể ñạt ñược kết quả tối ưu thì việc ñào tạo nguồn nhân lực nội bộ (cán
bộ, công nhân) không ñược phép bỏ qua mà phải xem là một công tác quan trọng. Nhu cầu
ñào tạo phải ñược xác ñịnh trong khi ñánh giá jhả thi về mặt kỹ thuật.
− Để có thể áp dụng SXSH một cách hiệu quả và tự duy trì ñược thì cần phải thực hiện
phương pháp ñược thiết kế phù hợp với cơ sở, ngành ñó. Thực hiện trên cơ sở từng phần một
có thể ñạt ñược ngay các kết quả ngắn hạn nhưng sẽ không duy trì ñược lâu.
 Nhiệm vụ 16: Giám sát và ñánh giá kết quả
− Việc giám sát và ñánh giá nhằm tìm ra các nguyên nhân làm sai lệch (nếu có) của kết
quả ñạt ñược so với kết quả dự kiến và thông tin ñến cấp quản lý ñể duy trì sự cam kết của họ
với SXSH.
− Việc giám sát và ñánh giá ñạt ñược bằng cách so sánh kết quả trước và sau khi thực
hiện giải pháp SXSH về tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, sự phát sinh chất thải,
2.2.6. Giai ñoạn 6 - Duy trì giải pháp SXSH
Nhóm công tác SXSH vẫn còn trách nhiệm sau khi ñã thực hiện các giải pháp SXSH
nhằm duy trì giải pháp và tiếp tục làm giảm chất thải, tăng lợi nhuận trong tương lai.
 Nhiệm vụ 17: Duy trì các giải pháp SXSH
− Thông thường trong các lĩnh vực như quản lý nội vi hay tối ưu hóa quá trình, người

lao ñộng thường hay có xu hướng quay trở lại với các hoạt ñộng và gây lãng phí nếu không
thường xuyên tạo ra ñộng cơ duy trì các hoạt ñộng ñã cải tiến. Một số biện pháp có thể bảo
ñảm cho người lao ñộng tiếp tục tham gia và các thành tựu ñã ñạt ñược như tiền thưởng, bằng
khen,
 Nhiệm vụ 18: Tiếp tục xác ñịnh và chọn ra các công ñoạn gây lãng phí
− Trong khi ñang cải thiện hoạt ñộng môi truờng của quá trình lãng phí ñã lựa chọn,
phải lựa chọn quá trình mới ñể làm trọng tâm cho quá trình kiểm tóan SXSH tiếp theo. Trọng
tâm kiểm toán mới lựa chọn sẽ lại là ñối tượng của các nhiệm vụ bắt ñầu từ giai ñoạn 2.
Tài liệu ñọc thêm chương 2:
2.1. Car Duisberg Gesellschaft (Bangkok office), EE Program (AIT). Project Casework
on Integrated Pollution Prevention and Control. Bangkok. 1995 (Phân tích tình hình tài chính
của việc phòng ngừa ô nhiễm ở nhà máy sản xuất polypropylen)
2.2. Phương pháp tính tổng trọng số.

×