Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.63 KB, 4 trang )
Chiều cao (line height ) tối ưu giữa các dòng ở
phần nội dung.
Line height trong PTS là là biểu tượng
Chiều cao Line height sẽ luôn phụ thuộc vào kích thước font bạn lựa chọn.
Do đó trình bày bằng biểu đồ lựa chọn phổ biến sẽ không có ý nghĩa. Thích
hợp hơn cho bạn khi sử dụng một đương vị tương đối, chẳn hạn như "em"
hay "%" để xác định khoảng cách line height
"em" là một đơn vị đo lường trong lĩnh vực typography. Đơn vị này xác
định tỷ lệ chiều rộng và chiều cao xung quanh một chữ đối với kích thước
điểm px của chữ đó.
Theo nghiên cứu của chúng tôi:
Line height (pixel) ÷ cỡ chữ phần nội dung(pixel) = 1,48
Lưu ý rằng 1,5 là một giá trị thường được đề nghị trong các cuốn sách kinh
điển về typographic, do đó nghiên cứu của chúng tôi sao lưu các nguyên tắc
này. Rất ít các trang web sử dụng tỉ lệ ít hơn thế. Số lượng các trang web mà
trên 1,48 giảm khi bạn nhận được thêm những giá trị này.
Line length (pixel) ÷ đường cao (pixel) = 27,8
Line length trung bình là 538,64 pixel (không bao gồm margins và paddings
) là khá lớn, lưu ý rằng nhiều trang web vẫn còn sử dụng 12-13 pixel cho
kích thước font nội dung.
Trong Typography Line length là chiều rộng chiếm bởi một khối câu chữ
văn bản , được đo bằng inch, picas và pixel.
Trong Typography, margins là không gian bao quanh nội dung của trang.
Margin giúp xác định nơi một dòng văn bản bắt đầu và kết thúc.
Không gian giữa các đoạn văn (pixel) ÷ Line height (pixel) = 0,754
Chúng tôi đã rất ngạc nhiên bởi kết quả này. Nó chỉ ra rằng khoảng cách
giữa các đoạn (tức là khoảng trống giữa những dòng cuối cùng của một đoạn
văn và dòng đầu tiên của kế tiếp của 1 đoạn khác ) chỉ gần bằng với chữ đầu
dòng – the Leading (đó là đặc điểm chính của nhịp điệu thẳng đứng hoàn
hảo ).
Chữ đầu dòng (The Leading ) – là chữ cái được làm lớn khi bắt đầu một