Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Thực vật dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 42 trang )

BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN
II. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ HỌ THỰC VẬT DÙNG LÀM THUỐC
1. Họ Long não (Lauraceae)
Họ này là một nhóm thực vật có hoa nằm trong bộ Nguyệt quế (Laurales).
Họ này chứa khoảng 55 chi và trên 2.000 loài phân bố rộng khắp thế giới, chủ
yếu trong các khu vực nhiệt đới, đặc biệt là ở khu vực Đông Nam Á và Brasil.
Chúng chủ yếu là các loại cây thường xanh thân gỗ hay cây bụi có hương thơm,
nhưng chi Sassafras và một hoặc hai chi khác là các loại cây sớm rụng, còn
Cassytha (tơ xanh) là chi chứa các loài dây leo sống ký sinh.
1.1. Đặc điểm chính:
Cây gỗ.
Lá mọc so le, đơn nguyên, gân lá lông chim, thường có 3 gân gốc lớn.
Cụm hoa xim, cờ hay tán giả. Hoa đều, thường lưỡng tính, 3 lá đài, 3 cánh
hoa rời nhau
Bộ nhị: 9 nhị xếp thành ba vòng, đôi khi có thêm một vòng nhị lép
Bộ nhụy: một lá noãn, bầu trên, 1 ô, đựng 1 noãn.
Hoa thức: P
3+3
A
3+3+3
G
3-1
Quả mọng hình cầu đựng trong đài hoa tồn tại bao quanh như một cái chén.
Hạt không nội nhũ.
1.2. Một số cây trong họ:
Cây Long não (Cinnamomum camphora Nees et Eberm) Cây gỗ to, cao
10 - 15m. Lá mọc so le, phiến lá hình bầu dục, có 3 gân gốc nổi rõ; ở góc giữa
gân phụ và gân chính có một tuyến nhỏ, nổi, bóng, chứa tinh dầu. Hoa nhỏ màu
vàng lục, tụ họp thành xim hai ngả ở ngọn cành. Quả mọng hình cầu. Thân cây,
lá, rễ, quả chứa tinh dầu và long não đặc. Long não dùng làm thuốc chữa ho, trợ
tim.


Cây Quế thanh (Cinnamomum cassia Nees. et Lour.) Cây gỗ to, cao 12 -
20m
Lá mọc đối, hình trứng hai đầu nhọn, mép lá nguyên, ngoài gân giữa còn có 2
gân bên nổi rõ. Hoa màu trắng xanh nhạt, mọc thành xim ở kẽ lá hay đầu cành.
Quả nhỏ hình trứng, khi chín có màu nâu tím. Vỏ cây, vỏ cành, cành non dùng
làm thuốc chữa bệnh tiêu chảy, ho hen, cảm lạnh.
www.violet.vn\vinhhienbio
1
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN

Cây Quế Cây Long não
Một số cây khác trong họ:
o Hậu phác nam (Cinnamomum iners Reinw.)
o Vù hương (Cinnamomum balansae Lee). Cho tinh dầu là xá xị
o Ô dược (Lindera aggregata Kosterm.) Rễ làm thuốc chữa đầy bụng
o Màng tang (Litsea cubeba Pers.) Lá và quả cất tinh dầu thơm dùng trong
công nghiệp và y học.
o Dây tơ xanh (Cassytha filiformis L.) thân giống Dây tơ hồng nhưng màu
xanh lục trộn với vôi để chữa ghẻ
o Bơ (Persea americana Mill.) Cây nhập nội trồng lấy quả ăn.
2. Họ Tiết dê hay họ Phòng kỷ (Menispermaceae)
2.1. Đặc điểm chính:
Dây leo, thân sần sùi có nhiều sẹo lá.
Lá mọc so le, đơn, nguyên, gân lá hình chân vịt hay hình lọng,
Cụm hoa chùm hay xim. Hoa nhỏ, màu lục, mẫu 3, đơn tính khác gốc, kiểu
vòng.
Hoa thức:

Quả hạch hay quả mọng.
Hạt hình thận có nội nhũ.

2.2. Một số cây trong họ:
Cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour)
Dây leo to. Cuống lá phình lên ở cả hai đầu, lá hình thuôn, có 3 gân gốc nổi
rõ. Rễ cắt ra có màu vàng thẫm và có những bó libe - gỗ cấp hai toả ra như nan
hoa bánh xe.
www.violet.vn\vinhhienbio
2
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN
Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá , đơn tính khác gốc, hoa đực có 6 nhị 1 hoặc 3
nhị. Quả hạch.
Thân và rễ dùng làm thuốc chữa lỵ, chữa đau mắt và thuốc bổ.
Cây Bình vôi (Stephania rotunda Lour) Dây leo, gốc thân phát triển
thành củ to, có củ nặng tới 20kg. Lá hình lọng mọc so le. Trong thân, củ có chứa
alcaloid là rotundin dùng làm thuốc trấn kinh trong các bệnh mất ngủ, làm thuốc
bổ, chữa hen.

Cây Hoàng đằng Cây Bình vôi
Một số cây khác trong họ:
o Tiết dê (Diploclisia glaucescens Diels.) rễ cây được xem như có tác dụng
chống sốt chu kỳ, lợi tiểu, khử lọc, lợi tiêu hoá.
o Phấn phòng kỷ, Củ dòm, Củ gà ấp (Stephania tetrandra S.Moore)
o Lõi tiền (Stephania hernandifolia Spreng.) Vị đắng, tính hàn; có tác dụng
thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu tiêu thũng, khư phong trừ thấp, tán ứ chỉ thống.
o Dây ký ninh (Tinospora crispa Miers.). Dùng chữa sốt rét
o Đau xương (Tinospora tomentosa Miers.) Lá giã với rượu đắp chữa tê
thấp.
o Dây táo (Anamirata coculus L.) hạt độc dùng để đánh bã
o Dây một, Dây xanh lông, Dây hoàng thanh (Coculus sarmentosus Dicls.) Rễ
dùng chữa 1. Sưng hầu họng; 2. Thận viêm thuỷ thũng, sỏi niệu đạo, niệu đạo viêm nhiễm; 3.
Đau dây thần kinh hông, chấn thương đau nhức. Liều dùng 12-20g, sắc uống, thường phối

hợp với các vị thuốc khác. Còn dùng trị rắn độc cắn, nhọt độc, có thể dùng nấu nước uống
trong và lấy rễ tươi giã đắp ngoài. Thân dùng làm thuốc lợi tiểu và làm giảm sưng đau chân.
o Vằng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.) Thân và rễ làm
nguyên liệu chiết berberin.
3. Họ Mao lương hay họ Hoàng liên (Ranunculaceae)
www.violet.vn\vinhhienbio
3
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN
Họ này chứa khoảng 50-65 chi, với khoảng 1.500-2.500 loài, chủ yếu là cây thân
thảo, nhưng có một vài loài là loại dây leo thân gỗ (chẳng hạn chi Clematis). Chúng
được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới.
3.1. Đặc điểm chính
Cây thảo, dây leo. Rễ có thể phồng thành củ.
Lá thường mọc so le, ít khi mọc đối, bẹ lá phát triển, lá nguyên hay xẻ
thuỳ, có khi phần cuối lá biến thành tua cuốn.
Cụm hoa chùm, xim. Hoa đều hoặc không đều, lưỡng tính. Đế hoa lồi hình
nón; 4 - 5 lá đài, có khi hình cánh hoa; 5 cánh hoa
Bộ nhị: nhiều nhị xếp xoắn
Bộ nhụy: nhiều lá noãn rời nhau.
Hoa thức:
Quả tụ gồm nhiều quả đóng hay quả đại, quả nang.
Hạt có nội nhũ dầu.
3.2. Một số cây trong họ:
Cây Ô dầu - phụ tử (Acotium fortunei Hemsl.) Cây thảo sống lâu năm. Rễ củ
màu đen. Lá xẻ thành 3 thuỳ, hình chân vịt. Hoa to, màu xanh lam, không đều.
Quả tụ gồm 5 đại mỏng. Rễ củ dùng làm thuốc xoa bóp nơi nhức mỏi, sưng
đau.
Cây Hoàng liên chân gà (Coptis teeta Wall.). Cây thảo, có thân rễ. Lá xẻ 5
như chân gà, mọc từ rễ. Hoa màu trắng. Quả đại. Thân rễ dùng làm thuốc chữa
lỵ, chữa sốt, chữa đau mắt, kích thích tiêu hoá.


Cây Ô dầu phụ tử Cây Hoàng liên chân gà
Một số cây khác trong họ:
www.violet.vn\vinhhienbio
4
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN
Thổ hoàng liên (Thalictrum foliolosum DC.) Thân rễ chứa berberin làm
thuốc chữa lỵ
Dây ông lão (Clematis smilacifolia Wall.) Rễ làm thuốc chữa đau lưng,
nhức mỏi.
Mộc thông (Clematis armandii Franch.) Thân làm thuốc lợi tiểu.
Dây ruột gà (Clematis sinensis Osbeck.)
Hoa mẫu đơn (Paeonia suffructicosae Andr.) Vỏ rễ chữa nhức đầu, đau
lưng, đau bụng kinh.
Bạch thược (Paeonia lactiflora Pall.) Rễ chữa đau ngực, đau sườn, ra mồ
hôi trộm.
Mao lương (Ranunculus cantoniensis DC.) Vị cay, tính ấm, có độc; có tác
dụng giải độc, tiêu viêm, giảm đau.
4. Họ Thuốc phiện hay họ A phiến (Papaveraceae)
Nó bao gồm khoảng 23-24 chi và khoảng 230-250 loài.
4. 1 Đặc điểm chính:
Cây thân cỏ. Lá thường mọc so le, đơn, xẻ thuỳ, không có lá kèm
Hoa to, mọc đơn độc, đều, lưỡng tính; 2 - 3 lá đài rụng sớm; tràng hoa có 2
vòng, mỗi vòng 2 - 3 cánh hoa có màu sặc sỡ
Bộ nhị: Nhiều nhị rời
Bộ nhụy: nhiều lá noãn; bầu trên, 1 ô.
Hoa thức:
Quả nang mở bằng lỗ ở đỉnh
Hạt nhỏ có nội nhũ dầu
4.2. Một số cây trong họ:

Cây Thuốc phiện (Papaver somniferum Lin.). Cây thân cỏ, sống hàng năm,
cao 1 - 2m. Lá mọc so le, không có lá kèm. Hoa to, 4 cánh hoa màu trắng, hồng
hay tím.
Quả nang có chứa nhựa mủ. Trong nhựa có nhiều alcaloid như morphin,
codein, papaverin, narcotin Vỏ quả khô (anh túc xác, cù túc xác) làm thuốc
chữa lỵ, ỉa chảy, ho.
Cây Mùi cua (Argemone mexicana Tourn.). Cây mọc hoang. Thân và lá có
nhiều gai. Hoa màu vàng. Quả có nhiều gai. Nhựa mủ màu vàng, tanh như mùi
cua đồng. Hạt có chất dầu để tẩy nhưng độc không nên dùng.
www.violet.vn\vinhhienbio
5
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN

Cây Thuốc phiện Cây Mùi cua
Một vài loài trong họ này:
Hoa L ăng thảo California (Eschscholtzia californica).

Cây anh túc ngô (Papaver rhoeas) Hoa L ăng thảo California
5. Họ Rau răm (Polygonaceae)
Họ có gần 60 loài ở VN, hầu hết là cỏ nhỏ mọc hoang dại.
5.1. Đặc điểm chính:
Cây thân cỏ, cây bụi hoặc leo.
Lá thường mọc so le, đơn, nguyên hay chia thùy chân và có bẹ chìa.
Hoa thường nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 3.
Hoa thức:
Quả bóng có 3 góc.
Hạt có nội nhũ bột.
www.violet.vn\vinhhienbio
6
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN

5.2. Một số cây trong họ:
Cây Cốt khí củ (Reynoutria japonica Houtt). Cây nhỏ sống lâu năm. Lá
mọc so le, có bẹ chìa ngắn. Hoa nhỏ, mọc thành chùm ở kẽ lá , cánh hoa màu
trắng. Quả khô 3 cạnh. Rễ củ dùng chữa bệnh tê thấp, cầm máu
Cây Hà thủ Ô đỏ (Polygonum multiflorum Thunb)
Dây leo bằng thân quấn. Lá hình tim, có bẹ chìa mỏng. Hoa nhiều nhỏ màu
trắng. Quả 3 cạnh, có ba cánh bao bọc. Rễ củ dùng làm thuốc bổ, chữa thần kinh
suy nhược, làm đen râu tóc.

Cây Cốt khí cây Hà thủ ô đỏ
Một số cây khác trong họ
Rau răm có tên khoa học là Polygonum odoratum Lour, chữa phù thũng,
chữa dạ dày lạnh, đầy hơi, đau bụng. Ăn sống thì ấm bụng, mạnh chân gối, sáng
mắt. Ăn nhiều thì làm dịu tình dục, kém khí, ít tinh; những người gầy khô,
thường nóng và thể lực yếu thì không nên dùng. Phụ nữ trước khi hành kinh, nếu
uống nhiều nước rau răm thì làm kéo dài chu kỳ kinh nguyệt hoặc làm bế kinh,
đang khi hành kinh mà ăn rau răm thì dễ sinh rong huyết. Phụ nữ chậm kỳ kinh
từ 5 - 10 ngày có thể dùng 400 g rau răm tía tươi, rửa sạch, để ráo nước, ép lấy
200 ml dịch uống vào buổi tối trước khi đi ngủ, sẽ thông kinh trở lại.
Dùng ngoài giã đắp hoặc ngâm rượu bôi chữa bệnh ngoài da (hắc lào, lang ben,
www.violet.vn\vinhhienbio
7
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN
chốc lở, sâu quảng). Dùng nước cốt uống và lấy bã đắp vết thương chữa rắn cắn
hay chó dữ cắn.
Đại hoàng (Rheum palmatum Baill), thân rễ trị táo bón
Chút chít (Rumex wallichii Meissn). Rễ củ trị táo bón.
Nghễ (Polygonum hydropiper L), Tắm trị ghẻ, chữa bệnh cho cá
6. Họ Bí (Cucurbitaceae)
Các cây trong họ đều là dây leo hoặc mọc bò trên mặt đất, có hoa đơn tính

(hoa đực và hoa cái riêng). Họ này có khoảng 50 loài ở VN.
6.1 Đặc điểm chính:
Cây thân cỏ, sống hàng năm hay sống dai, leo bằng tua cuốn hoặc mọc bò
trên mặt đất.
Lá mọc so le, cuống lá dài, phiến lá thường chia thùy.
Hoa đơn tính, phần lớn là cùng gốc. Hoa đều, mẫu 5
Hoa thức: K
5
C
(5)
A
(2) ,
*♀
K
5
C
(5)
G
(3)
Quả mọng to, vỏ quả ngoài cứng.
Hạt không nội nhũ, lá mầm dày và chứa nhiều dầu.
6.2. Một số cây trong họ:
Cây Gấc (Momordica cochinchinensis Spreng.). Cây leo bằng tua cuốn. Lá
mọc cách chia thùy. Hoa đơn tính màu vàng nhạt. Quả hình bầu dục, có gai
ngắn, khi chín có màu đỏ. Trong quả có nhiều hạt dẹt, quanh hạt có màng màu
đỏ tươi.
Màng hạt gấc có chất dầu chứa caroten, khi vào trong cơ thể thành vitamin
A. Hạt (mộc miết tử) dùng làm thuốc chữa mụn nhọt.
Cây Qua lâu (Trichosanthes kirilowii Maxim) Dây leo có rễ củ. Lá chia 3
– 5 thuỳ. Hoa đơn tính màu trắng. Quả hình cầu to, khi chín màu đỏ cam. Nhiều

hạt hình trứng dẹt. Hạt (qua lâu nhãn) chữa táo bón, ho khan, ung nhọt. Rễ củ
(thiên hoa phấn) chữa cảm sốt, khát nước

Cây Gấc Cây Qua lâu
www.violet.vn\vinhhienbio
8
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN
Một số cây khác
Dưa hấu (Citrullus lanatus Matsum et Nakai.) Quả được dùng trong các trường
hợp huyết áp cao, nóng trong bàng quang, đái buốt, viêm thận phù thũng, vàng da, đái
đường, say rượu, cảm sốt, phiền khát. Còn dùng chữa đi lỵ ra máu và ngậm khỏi viêm
họng. Vỏ quả được dùng giải nắng, chữa sốt khát nước, đi tiểu ít, đái dắt, phù thũng,
miệng lưỡi sưng lở. Có thể dùng tới 40g vỏ quả sắc với nửa lít nước đun sôi uống thay
trà; hoặc dùng vỏ quả phơi khô đốt ra than tán bột ngậm hoặc sắc nước ngậm chữa lở
miệng lưỡi. Hạt dùng chữa đau lưng và phụ nữ hành kinh quá nhiều, lại có thể trị giun
sán. Liều dùng 12g, dạng thuốc sắc; ngày uống 3lần.
Bí đỏ ( Cucurbita pepo L.). Bí ngô là món rau ăn thông thường trong nhân
dân. Ðược chỉ định dùng trong trường hợp viêm đường tiết niệu, bệnh trĩ, viêm
ruột, kiết lỵ, mất ngủ, suy nhược, suy thận, chứng khó tiêu, táo bón, đái đường
và các bệnh về tim. Dùng ngoài để đắp trị giun, cả giun đũa và giun móc; phối
hợp với rễ Lựu trị sán sơ mít. Cũng dùng trị chứng mất ngủ, viêm đau đường tiết
niệu. Cuống quả Bí ngô dùng giải độc thức ăn (thịt, cá) gây nôn và chữa cổ họng
nhiều đờm. Ở Ấn Độ, người ta cũng dùng hạt Bí ngô trị giun và sán xơ mít, và
dùng lá đắp ngoài trị bỏng. Người ta thường dùng quả tươi lấy dịch uống hàng
ngày cho nhuận tràng, hoặc nấu xúp để ăn. Món chè Bí ngô nấu với đậu đỏ, đậu
đen, lạc, nếp là món ăn quen thuộc dùng để bổ dưỡng, lại vừa làm thuốc trị đau
đầu, mất ngủ, suy nhược thần kinh, đau màng óc, viêm màng não.
Bí rợ (Cucurbita maxima Duch. Ex Lamk.)
Mướp ta (Luffa cylindrica Roem.)
Mướp đắng (Momordica charantia L.) Chữa ho, viêm họng: Nhai hạt

Mướp đắng nuốt nước. 2. Chữa trẻ em đầu khô sủi vẩy trắng, chốc đầu: Dùng lá
Ðào nấu nước gội, rồi nhai quả và hạt. Mướp đắng xoa, hoặc giã nát bôi. 3.
Chữa đau dạ dày: Hoa Mướp đắng, tán nhỏ uống (Lê Trần Ðức). 4. Chữa nhọt
độc sưng tấy và mụn nhọt đau nhức: Lá Mướp đắng 1 nắm, sắc uống với một
chén rượu, hoặc phơi khô tán bột uống mỗi lần 12g với rượu. Ngoài giã lá tươi
chưng nóng đắp vào (Dược liệu Việt Nam - Lê Trần Ðức). 5. Chữa rắn cắn: Hạt
và lá 4-8g, nhai nuốt nước, lấy bã đắp lên vết cắn (Dược liệu Việt Nam).
Bí đao (Benincasa hispida (Thunb.) Cogn. In. DC). Bí đao có vị ngọt, tính
lạnh, không độc, có tác dụng lợi tiểu tiện, thanh nhiệt, tiêu viêm. Vỏ Bí đao vị
ngọt, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm tiêu thũng, giải nhiệt. Hạt có tác
dụng kháng sinh, tiêu độc trừ giun.
Dưa chuột ( Cucumis sativus L .)
Dưa gang (Cucumis melol.)
Bầu (Lagenaria siceraria (Molina.) Standley.)
Su su (Sechium edule (Jacq.) Sw.)
7. Họ Bông (Malvaceae)
Gồm khoảng 111-119 chi với tổng cộng khoảng 1.500 loài.
7.1. Đặc điểm chính:
Cây thân cỏ, cây bụi hoặc cây gỗ
Lá mọc so le, đơn nguyên hoặc chia thùy, thường có gân chân vịt, luôn
luôn có lá kèm, đôi khi rụng sớm.
www.violet.vn\vinhhienbio
9
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN
Hoa thường mọc riêng lẽ hay cụm hoa chùm, xim ở kẽ lá. Hoa đều lưỡng
tính. Các lá bắc xếp thành vòng ngay dưới đài hoa thành một đài phụ; 5 lá đài
rời hoặc dính nhau ở gốc; 5 cánh hoa rời nhau
Bộ nhị: nhị xếp hai vòng; vòng trong có rất nhiều nhị, vòng ngoài có thể
biến thành nhị lép, chỉ nhị dính thành ống bao quanh nhụy
Bộ nhụy gồm 5 lá noãn trở lên, rời hoặc dính nhau. Bầu trên có 2 hoặc

nhiều ô.
Hoa thức:
Quả nang chẻ ô, quả đại, quả đóng, quả mọng hay quả có cánh.
Hạt thường có lông, không nội nhũ
7.2. Một số cây trong họ:
Cây Vông vang (Abelmoschus moschatus (L.) Medic.) Cây thân cỏ, lá
chia thù y chân vịt. Thân và lá có lông cứng. Hoa to, màu vàng. Quả nang. Hạt
chứa tinh dầu. Hạt và lá chữa rắn cắn.
Cây Cối xay (Abutilon indicum (L.) Sweet.) Cây nhỡ, mọc thành bụi, lá
hình tim. Hoa đơn độc, màu vàng tươi, mọc ở kẽ lá. Quả nang có nhiều múi.
Cây Cối xay được dùng làm thuốc lợi tiểu.

Cây Vông vang Cây Cối xay
Một số cây khác:
Sâm bố chính (Albemoschus moschatus (L.) Medic. Subsp. tuberosus
(Span.) Borss.) Rễ làm thuốc bổ, thông tiểu, điều kinh, đôi khi giả mạo nhân
sâm.
Dâm bụt (Hibiscus rosa - sinensis Lin)
Bụp giấm Hibiscus sabdariffa L. Đài hoa có vị chua, dùng làm nước giải
khát.
www.violet.vn\vinhhienbio
10
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN
Phù dung (Hibiscus mutabilis L.) Vị hơi cay, tính mát; có tác dụng thanh
nhiệt giải độc, tiêu thũng bài nung, lương huyết, chỉ huyết.
Ké hoa vàng (Sida rhombifolia L.) Rễ làm thuốc an thai
Kế hoa đào ( Urena lobata L.) Ké hoa đào có vị ngọt dịu, tính mát, không
độc, có tác dụng tiêu viêm trừ thấp, lợi tiểu
Bông (Gossypium herbaceum L.) Lông của hạt dùng dệt vải.
8. Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)

Là một họ lớn của thực vật có hoa với 240 chi và khoảng 6.000 loài. Phần lớn là
cây thân thảo, nhưng ở khu vực nhiệt đới cũng tồn tại các loại cây bụi hoặc cây thân
gỗ. Một số loài cây chứa nhiều nước và tương tự như các loại xương rồng.
1. Đặc điểm chính:
Cây gỗ lớn, cây bụi cây thân cỏ, mọng nước hay không. Nhiều loài có nhựa
mủ trắng màu trắng.
Lá mọc so le, đối hay vòng; thường đơn nguyên hay bị khía hoặc thùy chân
vịt (lá cây Thầu dầu); có thể lá kép chân vịt (lá cây Cao su); phiến lá biến dạng
nhiều hay có khi hoàn toàn ở những cây sinh trưởng trong vùng khô hạn. Lá
kèm tồn tại hay rụng sớm, đôi khi biến đổi thành gai.
Cụm hoa xim hai ngả tập hợp thành chùm bông, cờ hay cụm hoa hình
chén Hoa đơn tính cùng gốc hay khác gốc, có khi không có cánh hoa (hoa cây
Thầu dầu) hoặc không có bao hoa (hoa trần) như hoa của chi Euphorbia.
Hoa thức:

Quả nang mở bằng 3 mảnh vỏ, quả mọng ít khi là quả hạch.
Hạt có nhiều nội nhũ dầu.
2. Một số cây trong họ:
Cây Thầu dầu (Ricinus communis Lin.). Cây sống dai, cao 5 - 6m. Lá mọc so
le, có cuống dài, lá kèm rụng sớm. Phiến lá chia thùy có khía răng, cụm hoa chùm
xim gồm các hoa đơn tính không cánh hoa đực ở.phía dưới; hoa cái ở phía trên.
Bầu thượng 3 ô, mỗi ô chứa 1 noãn. Quả khô gồm 3 võ cứng, khi chín nứt
thành 6 mảnh. Hạt có mồng, độc, được dùng để ép lấy dầu làm thuốc tẩy, ngoài
ra còn chữa sa tử cung. Rễ chữa đau khớp.
Cây Ba đậu (Croton tiglium Lin.). Cây nhỡ, cao 3 - 6m. Lá mọc so le, hình
trứng, đầu nhọn, mép có răng cưa nhỏ; một số lá có màu đỏ máu. Hoa mọc
thành chùm ở đầy cành; hoa cái ở phía dưới, hoa đực ở phía trên. Quả nang, màu
vàng nhạt khi chín tách thành 3 mảnh vỏ. Hạt hình trứng được ép lấy dầu làm
thuốc tẩy mạnh.
Hạt độc (bảng A) dùng để thuốc cá, chữa ghẻ.

www.violet.vn\vinhhienbio
11
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN

Cây Thầu Dầu Cây Ba đậu
Một số cây khác:
Nhội (Bischofia trifoliata (Roxb.) Hook). Lá non dùng làm gia vị, lá và vỏ
thân trị viêm âm đạo, bạch đới, tiêu chảy
Cỏ sữa lá to (Euphorbia hirta Lin.) toàn cây chữa lỵ
Cỏ sữa lá nhỏ (Euphorbia thymifolia Burm). Chữa lỵ trực khuẩn, mụn nhọt,
thiếu sữa, tắc tia sữa, băng huyết, trẻ em ỉa phân xanh. Ngày 20 - 30g dạng thuốc
sắc; trẻ em 10 - 20g. Phối hợp với rau sam liều lượng bằng nhau để chữa lỵ. Giã
đắp chữa bệnh ngoài da, vết thương. Còn dùng diệt sâu bọ.
Trạng nguyên (Euphorbia pulcherrima Willd.)
San hô (Jatropha multifida L.) trồng làm cảnh, rễ củ gọi là Bạch phụ tử
Ngô đồng (Jatropha podagrica Hook.) Vỏ Ngô đồng dùng làm thuốc tẩy, trị táo
bón, gây nôn, lợi sữa. Lá dùng trị ghẻ lở. Trong dân gian, người ta dùng cuống
lá dầm nát, đặt rịt chữa sa tử cung và dùng cuống lá, thân cây, giã ra chế nước
sôi uống trị ho ra máu, khạc ra máu.
Dầu mè tía (Jatropha gossipifolia L.) dầu hạt có tác dụng tẩy xổ mạnh, khô
dầu có chất độc
Sắn (khoai mì) (Manihot esculljcnt Crantz)
Chó đẻ răng cưa (Diệp hạ châu) (Phyllanthus urinaria L.) Cả cây chữa
viêm gan, vàng da
Phèn đen (Phyllanthus reticulatus Poir.) Rễ chữa lỵ, viêm gan, thận. Lá
chữa sốt, lỵ tiêu chảy, phù
Rau ngót (Sauropus andrrgynus Merr), Rễ lợi tiểu, thông huyết, sót rau khi đẻ
Chè hàng rào (Acalypha siamensis Oliv. Ex Gagn.) Mọc hoang và trồng
làm hàng rào, lá nấu nước uống tác dụng lợi tiểu
www.violet.vn\vinhhienbio

12
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN
Lai (Aleurites moluccana (L.) Willd). Hạt chứa nhiều dầu béo dùng làm xà
phòng, pha sơn, thuốc xổ, quá liều gây độc.
Cao su (Hevea orasilliensis (A.Juss.) Muell. Arg.)
9. Họ Hoa hồng (Rosaceae)
Đây là một họ lớn trong giới thực vật với khoảng 3000-4000 loài trên thế
giới chia ra nhiều họ phụ. Ở Việt Nam theo sách Cây cỏ VN thì có hơn 170 loài.
9.1. Đặc điểm chính:
Cây gỗ, cây bụi hay cây thân cỏ
Lá mọc so le hay mọc đối, đơn hay kép và luôn luôn có lá kèm.
Hoa mọc riêng lẻ hay tập hợp thành cụm hoa chùm, bông, ngù, xim Hoa
đều, lưỡng tính, thường mẫu 5. Đế hoa lõm hình chén, có khi phẳng hoặc lồi, 5
lá đài dính nhau ở gốc; 5 cánh hoa rời nhau, tràng hình hoa hồng
Bộ nhị: 5 đến 10 hoặc nhiều nhị
Bộ nhụy có 1 lá noãn (phân họ Mận), 2 đến 5 lá noãn (phân họ Táo), nhiều
lá noãn (phân họ Hoa hồng).
Hoa thức:
Họ Hoa hồng gồm 4 phân họ:
o Phân họ Thủy bia Spiraecoideae Cây bụi, lá đơn mọc so le, bộ nhụy 5 lá
noãn rời, quả gồm các đại hoặc quả nang
o Phân họ Hoa hồng Rosoideae: Lá kép 3 - 5 lá chét, bộ nhị 10 đến nhiều
nhị rời, quả tụ
o Phân họ Táo tây Maloideae: Lá đơn nguyên, 2 - 5 lá noãn trong đế hoa
lõm, bầu hạ, quả mọng kiểu táo
o Phân họ Mận Prunoideace : Lá đơn, bộ nhụy 1 lá noãn, bầu thượng, quả
hạch
2. Một số cây trong họ:
Cây Mơ (Prunus armeniaca Lin.). Cây cao 4 - 5 m, lá đơn mọc so le, phiến
lá hình bầu dục, nhọn ở đầu, mép lá có răng cưa nhỏ. Hoa đơn độc, màu trắng.

Quả hạch có lông tơ, khi chín có màu vàng xanh. Quả chín dùng làm thuốc chữa
ho.
Cây Kim anh (Rosa laevigata Michx.). Cây mềm, leo, mọc thành bụi. Thân
và cành đều có gai. Lá kép có 3 lá chét mép khía răng cưa; có lá kèm. Hoa màu
trắng mọc riêng lẻ ở ngọn cành non. Đế hoa hình chén, có gai nhỏ. Quả giả sinh
bởi đế hoa lõm, mang nhiều quả thật là các quả đóng. Quả giả dùng làm thuốc
bổ thận, chữa đái tháo, tả lị viêm ruột
www.violet.vn\vinhhienbio
13
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN

Cây Mơ Cây Kim Anh
Một số cây khác:
Chua chát hay Táo mèo (Docynia indica (Wall.) Decne.) Quả dùng làm
thuốc chữa đầy bụng.
Sơn tra (Malus doumeri (Bois.) A. Chev.)
Nhót tây (Eriobotrya japonica Lindl. )
Dâu tây (Fragaria vesca L.)
Xoan đào (Prunus arborea Kalkm.) Cây gỗ lớn, gỗ dùng xây dựng, hạt bó
gẫy xương
Đào (Prunus persica (L.) Batsch.) hạt dùng làm thuốc chữa ho .
Mận (Prunus salicina Lindl.) Quả Mận vị chua, chát, tính bình, có tác
dụng lợi tiêu hoá, giải khát, làm mát da và trừ đau khớp. Nhân hạt có vị đắng
tính bình, có tác dụng hoạt huyết, tiêu viêm, nhuận tràng lợi tiểu.
10. Họ Đậu Fabacae
10. 1. Đặc điểm chính:
Cây thân gỗ, thân bụi, thân thảo, dây leo
Lá thường kép lông chim hay 3 lá chét, có hoặc không có lá kèm
Hoa mẫu 5
Quả loại đậu

Họ Đậu được chia thành 3 phân họ, có thể phân biệt qua dạng cụm hoa,
tiền khai hoa và bộ nhị
Phân họ Trinh nữ Mimosoideae
Lá kép lông chim 1 hoặc 2 lần, có lá kèm
Cụm hoa là bông hay khối cầu, tiền khai hoa liên mãnh
Bộ nhị có 5 đến nhiều nhị rời, hạt phấn thường dính thành khối 4 - 6 hạt
Hoa thức:
www.violet.vn\vinhhienbio
14
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN
Phân họ Vang Caesalpinioideae:
Lá kép lông chim 1 hoặc 2 lần, có khi chỉ có 2 lá chét dính liền nhau như
một lá đơn có khía sâu ở giữa (Cây Móng bò), thường không có lá kèm
Cụm hoa là ngù, chùm, tiền khai hoa thìa (lườn)
Bộ nhị: 10 nhị rời xếp thành 2 vòng, hạt phấn rời
Hoa thức:
Phân họ Đậu Faboidea
Lá đơn hoặc kép lông chim hoặc 3 lá chét, luôn có lá kèm
Cụm hoa thường là chùm, tràng hình bướm, tiền khai hoa cờ
Bộ nhị: hai bó kiểu (9)+l hoặc một bó
Hoa thức:
2. Một số cây trong họ:
Cây Tô mộc hay Gỗ vang (Caesalpinia sappan Lin.). Cây gỗ, cao 7 - 10m,
thân có gai. Lá kép lông chim chăn. Hoa màu vàng. Quả dẹt hoá gỗ có một cái
sừng ở đầu, đựng 4 hạt. Gỗ thân cây dùng làm thuốc chữa bệnh đường ruột.
Cây Thảo quyết minh (Cassia tora Lin.) Cây nhỏ, cao độ 0,5m. Lá kép
lông chim 3 - 4 đôi lá chét. Hoa màu vàng. Quả loại đậu, dài và bẹp, chứa nhiều
hạt xếp xít nhau. Hạt rang pha nước uống và dùng làm thuốc an thần, sáng mắt
nhuận tràng.
Cây Vông nem (Erythrina orientalis (Lin.) Merr.). Cây nhỡ, thân cây ngắn.

Lá kép có 3 lá chét, cuống lá dài. Hoa mọc thành chùm, màu đỏ. Quả loại đậu.
Lá và vỏ cây được dùng làm thuốc an thần gây ngủ, chữa sốt, lỵ.
Cây Hòe (Sơphora Japonica Lin.). Cây to. Lá kép lông chim lê, mọc so le.
Hoa chưa nở màu vàng. Quả loại đậu. Nụ hoa được dùng làm thuốc cầm máu,
chè an thần, thanh nhiệt.

Cây Tô mộc Cây thảo quyết minh
www.violet.vn\vinhhienbio
15
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN

Cây vông nem Cây Hoa hòe
Một số cây khác
Cam thảo bắc (Glycyrrhiza uralensis Fisch.) Thân rễ dùng làm thuốc chữa ho.
Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb. Merr.) Toàn cây dùng làm
thuốc chữa sỏi bàng quang, túi mật, chữa lỵ, tê thấp.
Sắn dây (Pueraria thomsoni Benth.) Rễ củ chữa cảm sốt nóng
Phá cố chỉ (Psoralea corylifolia L.) Hạt dùng làm thuốc bổ thận .
Kim phượng (Caesalpinia pulcherima (Lin.)
Phượng vĩ (Delonix regia (Bojer.) Raf.)
Muồng trâu (Cassia alata L.). Lá và hạt dùng làm thuốc chữa táo bón -
Vọng giang nam (Cassia occidentalis L.) Hạt dùng là thuốc chữa táo bón
Bồ kết (Gleditschia anstralis Hems. Cây có nhiều gai phân nhánh, qua khô
dừng gội đầu, chữa ho, chữa sâu răng. Gai Bồ kết gọi là Tạo giác thích
dùng làm thuốc trị mụn nhọt.
Hoàng kỳ (Astragalus menbranceus Bge.) Rễ chữa phù thủng, phong thấp,
tiêu độc
Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cum.) Còn gọi là cây Tràm hoa vàng
Cam thảo dây (Abrus precatorius L) Thân và lá dùng làm thuốc giải nhiệt,
chữa họ. Hạt độc

Móng bò trắng (Bauhinia acuminata L.) rễ cây dùng hãm uống trị ho.
Ô môi (Cassia grandis L.) Quả dùng làm thuốc bổ
Cẩm lai (Dalbergia fusca Pierre.) Là loại gỗ quí
Lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv.) Gỗ rất bền, vỏ thân chứa nhiều
tanin, vỏ cây nhất là nấm lim rất độc
www.violet.vn\vinhhienbio
16
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN
Keo giậu (Leucaena leucocephala (Lam.) De Wit.) Hạt dùng làm thuốc trị
giun.
Rau rút (Neptunia oleracea Lour). Cây mọc nổi trên mặt nước nhờ phao
xốp, dùng làm rau ăn
Me (Tamarindus indica L.) chống bệnh hoại huyết, đau gan vàng da và
chống nôn oẹ.
Củ đậu (Pachythizus erosus (L.) Urb). Còn gọi là củ sấn (miền Nam), rễ
phình to thành củ, ăn mát và ngọt, hạt độc.
Đậu tương (đậu nành) (Glycine soja Siebold et Zucc.) Hạt dùng làm đậu
phụ, sữa đậu nành.
11. Họ Cam (Rutaceae)
Có gần 140 loài ở VN, trong đó Cam, Quít, Chanh, Bưởi lại có rất nhiều
thứ khác nhau.
11.1. Đặc điểm chính:
Cây to (cây Bưởi), (cây Chanh, Quýt), cỏ sống dai (Cửu li hương). Thân
nhiều khi có gai.
Lá thường mọc so le, đơn, nguyên hay chia thùy hoặc kép lông chim.
Hoa mẫu 4 hay 5, đều, lưỡng tính.
Nhị có vòng ngoài thường đối diện với cánh hoa
Bộ nhụy: Bầu trên, 4 - 5 lá noãn, có khi 15 - 20 lá noãn, mỗi ô có 1 - 2 hay
nhiều noãn, đính noãn trung trụ
Hoa thức:

Quả mọng loại cam, quả nang hay quả tụ.
Hạt không nội nhũ hay nội nhũ nạc.
Thân, cành, lá, vỏ quả túi tiết tinh dầu.
11.2. Một số cây trong họ:
Cầy Hồng bì (Clausena lansium Skeels.). Cây nhỡ. Lá kép lông chim lẻ.
Quả nhỏ, màu vàng, có lông tơ, vị chua. Lá dùng để chữa lỵ. quả chưa chín chữa
ho; hạt trị rắn cắn.
Cây Xuyên tiêu (Zanthoxylum nitidum DC.). Cây leo, có gai ngắn quặp
xiên về phía dưới. Lá kép lông chim lẻ. Cụm hoa chùm đơn tính. Quả gồm ba
mảnh vỏ, mỗi mảnh đựng 1 hạt cứng đen nhánh, có vị đắng, được dùng làm
thuốc kích thích tiêu hoá.
www.violet.vn\vinhhienbio
17
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN

Cây Hồng bì Cây xuyên tiêu
Một số cây khác
Bưởi bung (Acronychia pedunculata (L.) Miq.) Cây gỗ cao đến l0m, vỏ có
mùi
Cây xoài (Mangifera indica L.) Xoài lá sắc uống chữa đau dạ dày, phụ nữ
sau khi sinh.
Ba chạc (Evodia lepta Men .) Lá chữa ghẻ, rễ chữa phong thấp
Cam sành (Citrus nobilis Lour.). Quả Cam có vị ngọt chua, tính mát; có tác
dụng giải khát, sinh tâm dịch, mát phổi, tiêu đờm, thanh nhiệt và lợi tiểu. Vỏ quả
Cam có vị cay, mùi thơm, tính ẩm, có tác dụng tiêu đờm, thông khí trệ, giúp tiêu
hoá. Vỏ cây Cam vị ngọt, hơi the, tính mát; có tác dụng hạ khí đầy, điều hoà tỳ
vị. Ở Ấn Độ, quả được xem như có tác dụng khử lọc, và vỏ có tác dụng trung
tiện và bổ.
Nguyệt quý, Nguyệt quế (Murraya paniculata Jack.) Lá chữa ho có đờm
Hoàng bá (Phclodendron chinense Scheid.) Vỏ thân chứa berberin chữa lỵ

Ngô thù du (Evodia rutaecarpa) quả làm thuốc chữa đầy bụng.
12. Họ Ngũ gia bì (Arahaceae)
12.1 Đặc điểm chính:
Cây gỗ nhỡ, nhỏ hay cây bụi.
Lá thường mọc so le, ít khi nguyên, thường là chẻ chân vịt (lá cây Đu đủ
rừng), lá kép lông chim (lá cây Đinh lăng) hay kép chân vịt (lá cây Chân chim).
Cụm hoa tán đơn hay tán kép hoặc tụ họp thành chùm, bông Hoa đều,
lưỡng tính, mẫu 5, màu vàng hay xanh lục.
Bộ nhị: 5 nhị, dính với dĩa của bầu
Bộ nhụy: 2 lá noãn dính, bầu hạ
www.violet.vn\vinhhienbio
18
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN
Hoa thức:
Quả mọng hay quả hạch.
12.2. Một số cây trong họ :
Cây Ngũ gia bì gai (Acanthopanax trifoliatus (L.) Men.). Cây nhỡ có gai.
Lá mọc so le, kép chân vịt có từ 3 đến 5 lá chét. Hoa đơn tính khác gốc, cụm hoa
mọc thành tán ở đầu cành. Quả mọng hình cầu, khi chín có màu đen. Vỏ cây
chữa bệnh tê thấp.
Cây Tam thất (Panax pseudo - ginseng Wall.). Cây thân cỏ, sống nhiều
năm. Lá mọc vòng, cuống lá dài, lá kép có từ 3 đến 7 lá chét. Hoa tự tán, mọc ở
đầu cành màu xanh nhạt. Quả mọng hình thận, khi chín màu đỏ. Rễ củ được
dùng làm thuốc bổ dưỡng, cầm máu.

Cây ngũ gia bì gai Cây tam thất
Một số cây khác
Nhân sâm (Panax ginseng C.A. Mey.)
Đinh lăng (Polyscias fruticosa Harms.) rễ và lá dùng làm thuốc bổ, thân
dùng làm thuốc chữa đau nhức, phong thấp.

Nhân sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha et Grushv) Rễ củ sâm Ngọc
Linh chứa tới 50 saponin (sâm Triều Tiên có khoảng 25 sanopin), trong đó có
nhiều hợp chất mới. Ngoài những sanopin chính mà sâm Triều Tiên có, thì sâm
Ngọc Linh còn có những sanopin của nhân sâm Hoa Kỳ, nhân sâm Trung Quốc
và nhân sâm Nhật Bản. Trong lá sâm Ngọc Linh cũng đã phân lập được 13
sanopin.
www.violet.vn\vinhhienbio
19
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN
Sâm Ngọc Linh có tác dụng tăng sức lực, tăng đề kháng, chống bệnh,
chống lão hoá và chống stress. Tuy nhiên, do sâm Ngọc Linh mới được phát
hiện, việc nghiên cứu và dữ liệu chưa nhiều nên chưa có thể có những kết luận
đầy đủ. (Theo sách “Cây thuốc, bài thuốc và biệt dược” – NXB Y học.)
Thông thảo (Tetrapanax papyrifera Koch.) Lõi thân làm thuốc lợi sữa, lợi
tiểu.
Đơn châu chấu (Aralia armata (Wall.) Seem.) Vỏ rễ có tác dụng thanh
nhiệt, giải độc, tiêu thũng, tán ứ, khư phong trừ thấp. Rễ có tác dụng kháng sinh
mạnh, có thể giải độc. Thân, nhất là lõi thân có tác dụng bổ. Lá có tác dụng tiêu
độc.
Ngũ gia bì chân chim (Schefflera heptaphylla (Loại.) Harms.) Vỏ thân làm
thuốc bổ, mạnh gân cất.
13. Họ Hoa tán hay họ Rau cần (Apiaceae)
Họ Hoa Tán Apiaceae có khoảng 45 loài ở VN, toàn là những cây thân thảo
dạng cỏ nhỏ.
13.1 Đặc điểm chính:
Cây thân cỏ sống một năm hay nhiều năm thường rỗng ở các gióng, mặt
ngoài có khía dọc.
Rễ có thể phình thành củ (rễ cây Bạch chỉ)
Lá mọc so le có bẹ, phiến lá thường xẻ lông chim nhiều lần.
Cụm hoa đơn hay tán kép. Hoa đều, nhỏ lưỡng tính, mẫu 5; 5 lá đài rất

ngắn, 5 cánh hoa rời nhau.
Bộ nhị: 5 nhị
Bộ nhụy: 2 lá noãn dính thành bầu hạ, mỗi ô 1 noãn, có đa tuyến mật ở
đỉnh bầu.
Hoa thức: K
5
C
5
A
5
G
(2)
Quả đóng đôi, hình cầu hay bầu dục.
Toàn cây có ống tiết tinh dầu thơm.
13.2. Một số cây trong họ:
Cây Bạch chỉ (Angelia dahurica (Fish.) Benth et Hook.). Cây thân cỏ sống
lâu năm, thân rỗng. Lá xẻ lông chim cuống dài có bẹ. Hoa màu trắng, cụm hoa
tán kép, mọc ở kẽ lá hay đầu cành. Quả đóng đôi. Rễ củ dùng làm thuốc chữa
nhức đầu, cảm cúm.
Cây Xuyên khung (Ligusticum wallichii Franch.). Cây thân cỏ, sống lâu
năm, thân rỗng. Lá mọc so le, kép 3 lần lông chim. Cụm hoa tán kép, hoa nhỏ
màu trắng. Quả đóng đôi, hình trứng. Thân rễ dùng làm thuốc chữa cảm cúm.
www.violet.vn\vinhhienbio
20
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN
Cà rốt (Daucus carota Linn) Bộ phận cho tinh dầu: phần trên mặt đất,
trái (0,8-1,6%).Thành phần hóa học: Tinh dầu phần trên mặt đất: sabinen
(10,9%); mircen (7,5%); elemincin (3,0%); carvon (8,8%); linalol (14,9%);
acetat linalil (8,3%), Tinh dầu trái: carotol, daucol; β-bisabolen. Công dụng:
tinh dầu có tính sát khuẩn mạnh


Cây Bạch chỉ Cây Xuyên khung
Một số cây khác
Giần sàng (Cnidium monnieri (L.) Cusson.) Thường dùng chữa liệt dương,
phụ nữ lạnh tử cung, khí hư, xích bạch đới, lưng gối mỏi đau. Liều dùng 4-
12g dạng thuốc sắc uống riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác. Dùng
ngoài làm thuốc chữa phụ nữ lở ngứa âm đạo, viêm do trùng roi âm đạo,
ghẻ lở.
Tiền hồ (Peucedanum decursivum hay Angelica decursiva Franch. et
Savat.) Rễ dùng làm thuốc trị ho.
Đương quy (Agelica sinensis Diels.) Rễ dùng làm thuốc bổ máu, điều kinh
Rau má (Centella asiatica Unb) Cả cây dùng làm thuốc giải nhiệt
Rau mùi ( Coriandrum sativum Lin.) quả làm thuốc kích thích tiêu hóa
Thì là (Anethum graveolens L.) cây làm gia vị, quả làm thuốc chữa đầy bụng.
Sài hồ bắc (Buplcurum chinense DC) Rễ làm thuốc trị cảm sốt.
Cần tây (Apium graveolens L.) làm rau ăn và làm thuốc chữa suy nhược
Tiểu hồi (Foeniculum vulgare Mill.) Toàn cây có mùi hôi, hạt chữa lạnh
bụng, ăn không tiêu, rễ chữa bí tiểu, bệnh gout, đau bụng kinh.
www.violet.vn\vinhhienbio
21
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN
Sa sâm bắc (Glehnia littoralis Fr. Schmidt ex Miq.). Trị lao phổi, viêm phế
quản mạn tính, ho do phế táo, trị bệnh viêm nhiễm thời kỳ hồi. Trị ngứa ngoài da
14. Họ Mã tiền (Loganiaceae)
14.1. Đặc điểm chính:
Cây gỗ và cây bụi, mọc đứng hay leo.
Lá mọc đối đơn nguyên.
Cụm hoa xim hay mọc riêng lẻ . Hoa đều lưỡng tính, mẫu 5, ít khi mẫu 4.
Bộ nhị: 4 - 5 nhị
Bộ nhụy: 2 lá noãn tạo thành bầu thượng 2 ô, đựng nhiều noãn đảo đính

noãn trung trụ
Hoa thức:
* Quả hạch hoặc quả mọng.
* Hạt có nội nhũ nạc, chứa nhiều dầu
14.2. Một số cây trong họ:
Cây Mã tiền (Strychnos nux-vomica Lin.). Cây gỗ, cao 5 - 20m. Lá mọc
đối, phiến lá hình trứng đầu nhọn. Cụm hoa ngù, màu trắng. Quả mọng hình cầu.
Hạt dẹt, có phủ lông màu xám. Trong hạt cây Mã tiền có chứa alcaloid là
strychnin (độc A) và brucin được dùng làm thuốc kích thích thần kinh trung
ương, chữa tê thấp, bại liệt.
Hoàng nàn (Mã tiền lá quế) (Strychnos wallchiana Steud ex DC.), dây leo
vươn cao, Mọc hoang ở rừng.

Cây Mã tiền Cây Hoàng nàn
Một số cây khác
Cây Mật mông hoa (Buddleja offcinalis Maxim.) Cây nhỏ, cành non có
nhiều lông. Lá hình trứng hay thuôn dài. Hoa màu vàng trắng nhạt, quả nang.
Hoa dung làm thuốc.
www.violet.vn\vinhhienbio
22
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN
Lá ngón (Gelsemium elegans Benth.) theo quan niệm phân loại mới, cây Lá
ngón thuộc họ Hoàng đăng Gelsemiaceae.
Người bị ngộ độc lá ngón có các triệu chứng khát nước, đau họng, chóng
mặt, hoa mắt, buồn nôn… sau đó bị mỏi cơ, thân nhiệt hạ, huyết áp hạ, răng cắn
chặt, sùi bọt mép, đau bụng dữ dội, tim đập yếu, khó thở, đồng tử giãn và chết
rất nhanh do ngừng hô hấp
Giải độc:
Nước của rau má tươi nguyên cây sau khi rửa sạch và giã nát có thể dùng
để giải độc lá ngón

Sử dụng y học
Tại Trung Quốc, nó được sử dụng để điều trị eczema, bệnh trĩ, nhiễm trùng
răng, phong (hủi), nhọt ngoài da, chống tổn thương và co thắt, nhưng do độc
tính cao nên chỉ hạn chế trong các ứng dụng ngoài da.
15. Họ Trúc đào (Apocynaceae)
Họ Trúc đào có khoảng 270 loài.
15.1. Đặc điểm chính:
Cây gỗ to (cây Sữa), cây nhỡ (cây Trúc đào), cây thân cỏ (cây Dừa cạn)
hoặc dây leo ( cây Mỏ sẻ).
Lá thường mọc đối, đôi khi mọc so le hoặc mọc vòng, phiến lá nguyên,
không có lá kèm.
Hoa riêng lẻ hoặc tụ họp thành cụm hoa. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5 tiền
khai hoa vặn.
Bộ nhị: 5 nhị, dính vào ống tràng, chỉ nhị rời
Bộ nhụy: 2 lá noãn, bầu thượng 2 ô, bầu rời, dính nhau ở vòi và núm nhụy
Hoa thức:
Quả đại hay quả thịt.
Hạt có cánh hay một chùm lông ở một hoặc hai đầu, có nội nhũ.
Toàn cây có nhựa mủ trắng.
15.2. Một số cây trong họ:
Cây Trúc đào (Nerium oleander Lin.) Cây nhỡ. Lá mọc vòng 3 chiếc một,
phiến lá hình mũi mác dài, màu lục thẫm, dai cứng, gân bên song song với nhau.
Hoa màu đỏ, hồng hay trắng họp thành cụm hoa xim - ngù ở đầu cành. Quả gồm
2 đại. Trong lá và cây có glycosid chủ yếu là neriolin chữa bệnh tim.
Cây Thông thiên ( Thevetia peruviana (Pers.) Schum.). Cây nhỡ. Lá hẹp
dài. Hoa màu vàng, quả hạch. Trong hạt có chứa glycosid là thevetin dùng để
chữa bệnh tim.
www.violet.vn\vinhhienbio
23
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN


Cây Trúc đào Cây Thông thiên
Một số cây khác
Sừng dê hoa vàng (Strophanthus divaricatus (Lour.) Hook. et Am.) Quả
chứa glycosid tim.
Ba gạc (Rauwolfia vercillata Baill.) Rễ làm thuốc trị cao huyết áp.
Mức hoa trắng (Holarrhena antidysenterica Wall.) Vỏ thân làm thuốc chữa lỵ .
Dừa cạn (Catharanthus roseus Don.) Tại Việt Nam, cây được trồng làm
cảnh, hoặc làm thuốc trị cao huyết áp, tiểu đường, sốt rét, bệnh máu trắng, thông
tiểu.
Sữa (Alstonia scholaris R.Br.) Vỏ thân làm thuốc chữa sốt rét, thuốc bổ.
Huỳnh anh (Allamanda cathartica L.) Dây leo, hoa vàng, trồng làm cảnh.
Đại (Plumeria rubra L.) Vỏ thân làm thuốc chữa phù thủng
16. Họ Cà phê (Rubiaceae)
Có khoảng 600 chi và trên 10.000 loài. Tại Việt Nam hiện biết 90 chi với
khoảng trên 400 loài, thường gặp nhiều trong rừng, tạo nên thành phần chủ yếu
của tầng cây thấp.
16.1. Đặc điểm chính:
Cây gỗ to (cây Canh - ki - na), cây nhỡ (cây Cà phê), cây leo (cây Mơ
lông), Lá mọc đối, có lá kèm, phiến lá nguyên.
Cụm hoa xim, đôi khi hình đầu hoặc có thể mọc riêng lẻ. Hoa đều, lưỡng
tính, mẫu 4 - 5, đài ít phát triển, cánh hoa dính.
Bộ nhị: nhị nằm xen kẽ với thùy của tràng và dính vào ống tràng
Bộ nhụy: 2 noãn dính nhau, bầu hạ, 2 hoặc nhiều ô.
Hoa thức:
www.violet.vn\vinhhienbio
24
BÀI GIẢNG THỰC VẬT DƯỢC NGUYỄN VINH HIỂN
Quả thịt, quả hạch hay quả nang.
Hạt có thể có cánh (hạt cây Canh - ki - na ).

16.2. Một số cây trong họ:
Cây Canh - ki - na (Cinchona Sp). Cây gỗ to. Cao khoảng 10 - 20 m. lá
mọc đối, phiến lá nguyên, hình trứng, có 2 lá kèm rụng sớm. Hoa màu trắng
hoặc hồng.
Quả chứa nhiều hạt nhỏ, dẹt. Vỏ cây chứa nhiều alcaloid như: quinidin,
cinchonin, cinchonidin được dùng làm thuốc chữa sốt rét, trị loạn nhịp tim,
thuốc bổ.
Cây Mơ lông (Paederia tomentosa Bl.). Cây leo, thân và lá có nhiều lông
mịn, mặt dưới lá màu nâu tím. Lá mơ lông được dùng để chữa bệnh kiết lỵ.

Cây Canh ki na Cây Mơ Tam thể Cây Mơ lông
Một số cây khác
Mơ tam thể (Paederia lanuginosa Wall.)
Dành dành (Gardenia florida Lin.), quả làm thuốc trị bệnh gan
Cà phê vối (Coffea canephora Pierre ex Frohner.),
Dạ cẩm (Hedyoitis capitellata Kuntze.) hoặc (Oldenlandia capitella
Kuntz.) toàn cây dừng làm thuốc trị viêm loét dạ dày
Câu đằng (Uncaria macrophylla Wall.), thân có móc câu chữa cao huyết
áp, trẻ em co giật
Ba kích (Morinda officinalis How.) Rễ dùng làm thuốc tráng dương.
Nhàu (Morinda citrifolia L.) Rễ làm thuốc chữa cao huyết áp, lá và quả
chữa lỵ, ho, đái tháo đường, phù thủng.
Bướm bạc (Mussaenda cambodiana Pierre.) Lá hoa trắng, trông xa như con
bướm trắng
17. Họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae)
Có khoảng 1.700 loài thuộc 56-65 chi, ở Việt Nam có hơn 140 loài.
17.1. Đặc điểm chính:
www.violet.vn\vinhhienbio
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×