Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

sinh li hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.45 KB, 15 trang )

MÔN:
CHỦ ĐỀ:
CON ĐƯỜNG PENTOZƠPHOTPHAT,
CON ĐƯỜNG LÊN MEN VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÔ HẤP
Trường: Đại học Đồng Tháp
Khoa: Sinh học
Lớp: CĐSSH08A
GVHD: võ Thị Phượng
Nhóm SVTH: Nhóm 3
DANH SÁCH NHÓM 3
Đào Trọng Điều
Trần Thị Thu Trang
Lý Thị Tho
Lê Khắc Trung
Trần Thị Thúy Vân
Trần Thị Nguyên
Đoàn Cẩm Lài
Phạm Trúc Phương
Nguyễn Xuân Thủ
Nguyễn Hoài Linh
Trần Văn Vinh
1. Con đường pentozophotphat:
Trong cơ thể sinh vật, sự phân giải glucozo đến sản phẩm cuối cùng là CO
2

H
2
O còn theo con đường oxy hóa trực tiếp glucoza tạo ra dehydrogenaza khử NADPH
và Ribozo-5-phosphat.Con đường này diễn ra chủ yếu ở mô gan, mô mỡ, mô lá, nơi
thực hiện phản ứng tối của quá trình quang hợp.


Nét đặc trưng của chu trình này là 6 phân tử hexose tham gia vào chuỗi chuyển
hóa thì 5 hân tử được tái sinh, chỉ có 1 phân tử được oxy hóa theo phương trình thông
thường của hô hấp:
C
6
H
12
O
6
+ 6O
2
→ CO
2
+ H
2
O + 2870KJ
Con đường pentozophotphat gồm 2 pha chính là pha oxy hóa và pha không oxy
hóa.
a. Pha oxy hóa: Phân giải glucozo-6-phosphat thành ribulozo-5- phosphat và
2 NADPH, gồm 3 phản ứng:
- Oxy hóa glucozo-6-phosphat thành 6- phosphogluconolacton và NADPH dưới tác
dụng của glucozo-6-phosphat dehydrogenaza .
- Thủy phân 6- phosphogluconolacton thành 6- phosphogluconat
- Khử cacboxyl hóa oxy hóa: 6- phosphogluconat cacboxyl hóa thành ribulozo-5-
phosphat và NADPH.

O
OH
OH
H

OH
OH
PO
3
-2
- O - CH
2
α
- D- glucozo - 6 - phosphat
Glucozo - 6 - phosphat
dehydrogenaza
NADP
+
NADPH + H
+
6 - phosphat - D - glucono -
δ
- lacton
O
OH
H
OH
OH
PO
3
-2
- O - CH
2
O
Glutonolactonaza

H
+
H
2
O
6 - phosphat - D - gluconat
COOH
C
C
C
C
CH
2
O - PO
3
2-
H
OH
HO
H
H
OH
H
OH
6- phosphogluconat
dehyrogenaza
3 - xeto - 6 - phospho - D - gluconat
NADP
+
NADPH + H

+
COO
-
C
C
C
C
CH
2
O - PO
3
2-
H
OH
H
OH
H
OH
O
CH
3
OH
C
C
C
CH
2
O - PO
3
2-

H
OH
H
OH
O
D - Ribulozo - 5 phosphat
H
+
CO
2
Hình X.5: Con ñöôøng pentozo phosphat (pha oxy hoùa)
Con đường pentozo phosphat (pha oxy hoá)

b. Pha không oxy hóa: gồm các phản ứng biến đổi tương hỗ chuyển hóa các
phân tử đường để tái tạo chất ban đầu là hexose-6-phosphat và khép kín chu trình
- Đồng phân hóa ribulozo-5- phosphat thành ribozo-5- phosphat và xylulozo-5-
phosphat dưới tác dụng của ribozo-5- phospho izomeraza và ribulozo-5- phosphat
epimeraza.
- Phản ứng biến đổi trung gian giữa các trioza, pentoza và hexoza dưới tác dụng
của transxetolaza và transaldoza.
- Phản ứng vận chuyển nhóm xeto của xylulozo-5-phosphat cho ribozo-5- phospho
tạo thành sedoheptulozo-7-phosphat và glyceraldehit-3-phosphat dưới tác dụng của
transxetolaza.
- Phản ứng vận chuyển 1 phân tử 3C của sedoheptulozo-7-phosphat cho
glyceraldehit-3-phosphat tạo thành fructozo-6-phosphat và erytrozo - 4- phosphat
dưới tác dụng của transaldoza.
- Phản ứng vận chuyển nhóm xeto thứ 2 của xylulozo-5-phosphat cho
glyceraldehit-3-phosphat dưới tác dụng của transxetolaza
Như vậy pha không oxy hóa đã sinh tổng hợp được ribozo-5- phosphat,
glyceraldehit-3-phosphat và fructozo-6-phosphat

 Về mặt năng lượng: chu trình pentozophotphat tạo ra 12 NADP → qua chuỗi
hô hấp → 36 ATP( 3ATP + 12 = 36ATP) chu trình sử dụng 1ATP để hoạt hóa
glucozo → glucozo 6 photphat
Như vậy khi phân hủy 1 glucozoqua chu trình pentozo photphat → cho cơ thể
35ATP gần tương đương với năng lượng tích lũy được trong đường phân và chu trình
Krebs.
 Ý nghĩa:
- Đây là quá trình phân hủy triệt để C
6
H
12
O
6
thay cho con đường đường phân –
chu trình Krebs
- Năng lương do chu trình cung cấp tương đương con đường đường phân – chu
trình Krebs nên góp phần quan trọng trong việc tạo năng lượng cho cơ thể hoạt động
- chu trình pentozo – photphat tạo ra nhiều sản phẩm trung gian quan trọng, đó là
các đường phosphat
- Những sản phẩm trung gian này làm cơ chất cho nhiều chu trình trao đổi chất
khác của cơ thể thực vật, đặc biệt là chu trình Calvin trong quang hợp
- Chu trình calvin và chu trinh pentozo photphat có nhiều cơ chất giống nhau nên
sản phẩm trung gian của con đường này có thể lôi kéo sang làm cơ chất cho con
đường kia. Ngoài ra các sản phẩm trung gian của pentozo- photphat còn tham gia tổng
hợp các hợp chất thứ cấp( từ C
4
tổng hợp cumarin, lisulin, axit benzoic, plavonic…), 1
số axit amin( tyrozin…)
2. Con đường lên men
Theo sơ đồ hô hấp thì sư lên men la 1 nhánh sau giai đoạn đường phân trong

điều kiện yếm khí. Nó phản ánh phương thức khai thác năng lượng theo bậc tiến hóa
thấp. chính vì vậy mà sinh vật bậc cao( có ti thể) cũng có khả năng khai thác năng
lượng bằng cách lên men trong điều kiện cần thiết
Có 2 hướng len men có thê xảy ra trong cây là:
2.1. Lên men rượu etylic
Dưới tác dụng của enzym decacboxylaza, axit pyruvic sẽ bị khử cacboxin hóa
giải phóng khí cacbonic và aldehytacetic.
Phản ứng xảy ra như sau:

OCH
3
+
CO
2
C OC OH OCH
3
C H
decacboxylaza


Nhờ có NADH
2
aldehyt acetic bị khử thành rượu:

C OCH
3
H
2
H
NAD

NADH
2
OCH
3
C H

Sản phẩm cuối cùng của lên men rượu là rượu ethylic và khí CO
2
.
2.2. Lên men axit lactic
Sự lên men lactic tiến hành bởi các vi khuẩn lactic (lúc muối dưa, làm sữa
chua, làm tương…)
Axit pyruvic bị khử trực tiếp bởi NADH
2
dưới tác dụng của enzym
dehydrogenaza tạo axit lactic.
CH
3
COCOOH

CH
3
CHOHCOOH
NADH
2
NAD
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hô hấp
Hô hấp là quá trinh sinh lí trung tâm của mọi con đường trao đổi chất và năng lượng
trong tế bào và cơ thể. Chính vì vậy nó chịu tác động của nhiều yếu tố nội tại và môi
trường. mức độ tác động đó thường được đánh giá bằng những đại lượng đặc trưng

cho quá trình hô hấp như cường độ hô hấp, hệ số hô hấp, hoạt độ của enzym hô hấp
…. Có rất nhiều yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của sinh vật nói
chung và thực vật nói riêng. Các yếu tố đó là nhiệt độ, oxy, cacbonic, nước, khoáng,
ánh sáng Việc nghiên cứu các yếu tố này đặc biệt có ý nghĩa đối với chế độ hô hấp
của hạt giống (khi bảo quản và khi ủ mầm), chế độ hô hấp của rau quả tươi, của cây
ươm, cành chiết, sự ra hoa kết trái, sự ngủ nghỉ của mầm chồi…
3.1 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hô hấp thực vật
a. Nhiệt độ
Hô hấp bao gồm các phản ứng hóa sinh dưới sự xúc tác của các enzym. Vì vậy
hô hấp cũng tuân theo quy tắc của Van Hoft là hệ số nhiệt độ của phản ứng bằng 2.
Tuy nhiên, thực vật là cơ thể sống nên quy tắc Van Hoft chỉ đúng trong 1 giới hạn
nhất định (0-40
o
C). Vượt quá giới hạn đó thì hô hấp không bình thường nữa vì nguyên
sinh chất dễ bị biến tính …
Giới hạn nhiệt độ của hô hấp : sự phụ thuộc của cường độ hhoo hấp với nhiệt
độ có thể biểu diễn bằng đường cong của 1 đỉnh cực đại.
Nhiệt độ tối thấp : nhiệt độ thấp nhất mà cây bắt đầu có biểu hiện hô hấp
khoảng -10
o
C - 0
o
C tuỳ theo loài và vùng sinh thái mà nó sống. Thậm chí 1 số thực
vật vùng hàn đới như thông lá nhọn có thể hô hấp ở 25
o
C
Nhiệt độ tối ưu : nhiệt độ tối ưu ngắn hạn thực nghiệm là khoảng 40
o
C trong
thí nghiệm dài ngày nhiệt độ tối uuw là 35

o
C. Nên nhiệt độ 40
o
C là nhiệt độ ưu giả
tạo vì duy trì lâu cây sẽ suy kiệt vì bị tổn thương
Nhiệt độ tối cao : cho hô hấp ở đa số thực vật khoảng 45
o
C - 55
o
C. Ở nhiệt
độ tối cao thì protein bị biến tính, cấu trúc chất nguyên sinh bị phá hủy và cây chết.
Tuy nhiên, các thực vật chống chịu nóng có thể thích nghi được khi nhiệt độ tăng cao,
như một số vi khuẩn và tảo chịu nóng có thể sống ở suối nước nóng 60
o
C – 80
o
C
b. Thành phần khí môi trường
 Hàm lượng oxy:
- Oxy là nguyên tố hóa học phát hiện 1774, tồn tại ở dạng phân tử oxy tự
do trong không khí chiếm 20,95% thể tích. Đó là yếu tố quan trọng được coi là dưỡng
khí đối với đời sống sinh vật.
- Oxy rất cần cho hô hấp hiếu khí. Nó là chất nhận điện tử cuối cùng trong
chuỗi hô hấp của tế bào. Nếu thiếu oxi quá trình hô hấp sẽ bị ngưng trệ. Nhiều nghiên
cứu cho thấy, sự giảm hàm lượng oxi trong không khí tới 5% thì hô hấp hiếu khí bị ức
chế nhưng sự thải CO
2
lại tăng lên do hô hấp yếm khí. Hiện tượng đó được gọi là
“hiệu ứng Pasteur” Trong trường hợp thiếu oxi, lên men bia hô hấp theo cơ chế lên
men rượu và do đó thải nhiều khí CO

2
hơn.
 Hàm lượng CO
2
Khí CO
2
trong không khí với tỉ lệ 0,03% thể tích. Nó có trong nước và ở
trong đất dưới dạng HCO
3
-
với nòng độ 83mg/l. Dạng CaCO
3 có
yrong đát và nước dễ
biến thành bicacbonat theo phản ứng:
CaCO
3
+ CO
2
+ H
2
O → Ca(HCO
3
)
2
→ Ca
2
+ 2HCO
3
-


CO
2
cos trong dung dịch đất, nước ở dạng MgCO
3
,KHCO
3
, NaHCO
3
, cây thủy sinh
và rể cây nhận CO
2
dưới dạng ion hòa tan chủ là HCO
3
-

Khí CO
2
là sản phẩm cuối cùng của hô hấp yếm khí cũng hư hô hấp hiếu
khí và lên men
Đại bộ phận khí CO
2
trong hô hấp được thải ra không khí nhờ dòng nước
qua các bó mạch qua các lỗ khí, xoang hô hấp ở lá, ở thân cành
Hàm lượng CO
2
cao kìm hãm hô hấp có thể do 3 nguyên nhân
 Tác dụng làm ếu khả năng chông chịu của cơ thể
 Là giảm hoạt tính của hành loạt enzym hô hấp
 Gây ra sự đóng các khí khổng, O
2

khó xâm nhập vào cơ thể và
thông qua sự biến đổi độ pHcuar tế bào bộ máy khí khổng ảnh
hưởng gián tiếp đến hô hấp
Chính vì vậy mà ta dùng CO
2
để ức chế hô hấp hoa quả rau tươi khi bảo
quản hoặc ức chế hô hấp của hạt giống
 Hàm lương nước + Vai trò của nước:
Nước là dung môi là môi trương cho các phản ứng hóa sinh xảy ra
trong hô hấp
Nước tham gia trực tiếp vào việc oxy hóa nguyên liệu hô hấp. Theo
chu trình Krebs có 3 phân tử nước tham gia vào việc oxy hóa axit pyruvic
Nước là yếu tố tự nhiên của môi trường. Nó là thành phần không thể
thiếu của tế bào mô mô và cơ thể. Hàm lượng nước (hay độ ẩm nói chung) của môi
trường đất, nước và không khí có ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống của thực vật đặc
biệt là ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của thực vật.
Trước hết nước của môi trường đảm bảo dinh dưỡng cho cây, thứ hai,
nó tồn tại trong mô thực vật với hàm lượng cần thiết mang bản chất di truyền và thích
nghi sinh thái. Vì vậy hàm lượng nước trong mô được coi là một chỉ số sinh lý của tế
bào.
Đối với quá trình hô hấp, nước không những là dung môi của các chất,
là môi trường diễn ra các phản ứng chuyển hóa các chất, mà còn là nguyên liệu tham
gia trực tiếp vào quá trình hô hấp (đóng vai trò oxy hóa nguyên liệu hô hấp) đồng thời
cũng là sản phẩm cuối cùng của quá trình hô hấp.
 Vì vậy hàm lượng nươc trong mô ảnh hưởng trực tiếp đến hô hấp của chúng
Mối quan hệ giữa hàm lượng nước và cường độ hô hấp của mô khá phức tạp
và phụ thuộc vào các loại mô chức năng khác nhau. Các mô non mọng nước có đặc
điểm cường độ hô hấp tăng khi mô bị héo (thiếu hụt nước). Một số loại mô khác có
cường đô hô hấp tăng khi bắt đầu thiếu nước. Cây rêu có cường độ hô hấp không thay
đổi khi mất nước tới 2/3 lượng nước tổng số.

 Độ ẩm của mô
Độ ẩm của mô ảnh hưởng đến hô hấp của hạt rõ rệt hơn cả. Các hạt khô
không khí có hàm lượng nước từ 8-10% chỉ đủ để duy trì sự sống của phôi thì hô hấp
rất yếu. Độ ẩm tăng lên 12-15% làm tăng cường độ hô hấp gấp 4-5lần. Nếu độ ẩm hạt
đạt 30-35% thì cường độ hô hấp tăng lên ngàn nghìn lần.
Ấm độ của mô mà ở đó xuất hiện nước tự do và hô hấp tăng mạnh gọi là
ẩm độ tới hạn. Đa số các hạt ngũ cốc như lúa, ngô có ẩm độ tới ahn5 là 14,5-15,5%.
Đối với các hạt có dầu, ẩm độ tới hạn là 8-9%. Do đó cần giữ hạt giống ở nơi khô mát
thoáng khí để giữ sức sống cho phôi, vì nó còn phụ thuộc chặt chẽ vào nhiệt độ.
Khi hạt chín, ẩm độ giảm dần và kéo theo hô hấp giảm, nhưng khi hạt khô
dần, hô hấp tăng lên đến mức độ nhất định rồi mới giảm xuống. Khi hạt mất độ ẩm
đột ngột hô hấp tăng nhanh, hiệu quả năng lượng thấp, là nguyên nhân làm hạt mất
sức sống. Cần chú ý phơi hạt giống nơi nắng nhẹ và làm khô hạt dần dần.
c. Chế độ dinh dưỡng khoáng
Các chất khoáng hay nói đúng hơn là các ion khoáng trong dung dịch của môi
trường có vai trò quan trọng về dinh dưỡng thực vật. Trong quan hệ qua lại giữa cơ
thể và môi trường, các phản ứng sinh lý và sinh hóa, nhất là quá trình hô hấp thường
chịu ảnh hưởng sạu sắc bởi tác động của chúng.
Trước hết nhiều nguyên tố khoáng, nhất là các nguyên tố vi lượng đóng vai trò
vận chuyển điện tử trong các hệ enzym oxy hóa khử của quá trình hô hấp như fe trong
các xitocrom, catalase, peroxydase; Ca trong hệ enzym poliphenol oxidase,
ascorbicoxudase…
Khoa học cũng đã chứng minh vai trò của nhiều kim loại hoạt hóa các enzym
oxy háo khử. Các kim loại nặng có thể kìm hãm hoạt tính của các enzym này.
Sự thiếu hụt các nguyên tố khoáng trong thành phần enzym sẽ làm giảm hoạt
tính của enzym ấy.
Trong các thí nghiệm dài ngày, quá trình hô hấp của các lát cắt khoai tây được
hoạt hóa bởi kali, nhưng sẽ bị kìm hãm bởi muối canxi, tác dụng hoạt hóa và kìm hãm
của các cation đã được tăng cường bởi các anion. Mức độ hoạt tính của các enzym
được gia tăng do có mặt của các anion.

Các nguyên tố khoáng cũng có tác dụng gián tiếp đến quá trình hô hấp, do làm
thay đổi tính thẩm thấu của màng sinh chất, hoặc cường độ hô hấp phụ thuộc vào
cường độ tổng hợp protein. Nhưng cường độ tổng hợp protein này lại phụ thuộc vào
ion K
+
và ion Ca
2+
. K còn có vai trò tăng cường vận tốc của các phản ứng vận chuyển
gốc photphat, đặc biệt tăng cường quá trình sử dụng ATP của tế bào. Cung cấp đầy đủ
kali có thể thúc đẩy quá trình phosphorin hóa oxy hóa và quá trình sử dụng năng
lượng trong các phản ứng sinh tổng hợp. Thiếu hụt kali có thể gây nên sự gián đoạn
một phần nào đó của quá trình hô hấp, quá trình photphorin hóa oxy hóa và quá trình
tổng hợp năng lượng kém hiệu quả.
Như vậy, yếu tố dinh dưỡng khoáng ảnh hưởng đến hô hấp thực vật. Về nhiều
mặt, trong đó quan trọng nhất là vai trò xúc tác, hoạt hóa hoặc kìm hãm nghĩa là điều
tiết quá trình này thông qua các hệ enzym hô hấp.
d. Ánh sáng
Ánh sáng là nhân tố sinh thái vô cùng quan trọng. Mọi sinh vật trên trái đất
đều chịu tác động của ánh sáng với mức độ khác nhau. Trong giới thực vật một số loài
cây có hô hấp ánh sáng gọi là quang hợp.
Vai trò của ánh sáng :
Làm tăng sự hình thành glicolic mà sự oxi hóa nhanh chất này sẽ làm
tăng sự thải CO
2
và hấp thụ O
2
.
Ánh sáng có tác dụng kích thích hoạt tỉnh hệ enzymhoo hấp oxydase
Ánh sáng có ảnh hưởng đến hô hấp của thực vật. Mức độ ảnh huownhr
này phụ thuộc vào đặ điểm di truyền sinh thái của loài, phụ thuộc vào các hệ enzym

thấp nhất là hệ oxydase, ngoài ra còn phụ thuộc vào chất lượng ánh sáng
e. Sự tổn thương và hô hấp ở thực vật
Trong tự nhiên sự tổn thương đối với thực vật thương xảy ra do nhiều
nguyên nhân (tác động cơ học, hóa học, sinh học…). Các tác động cơ học làm hư hại
cơ thể và từng bộ phận cơ thể do gió bão, do người sản xuất chặt, đốn, tạo hình. Tác
động vật lí, hóa học do các tia độc, các chất độc. tác động sinh học do các vi khuẩn,
nấm gây bệnh, do các sâu bọ đục khoét làm tổ và khai thác thức ăn.
Khoa học nghiên cứu ảnh hưởng của các tác động này đến sự sinh
trưởng, phát triển của cây, đến năng suất và chất lượng sản phẩm đã được chú ý từ
lâu. Song việc nghiên cứu ảnh hưởng các thương tổn đến quá trình hô hấp còn rất ít.
Tuy nhiên cũng có những nghiên cứu xác định vai trò các quá trình oxy
hóa khử trong cây làm tăng khả năng chống chịu của tế bào và cơ thể. Đó là các phản
ứng tự vệ trong cơ thể nói chung và phản ứng hô hấp tự vệ nói riêng. Phản ứng hô hấp
tự vệ được xác định là đặc điểm chung của thực vật đối với mọi loại hình thái bị
thương tổn. Hoạt động hô hấp của tế bào, của mô, cơ quan và cơ thể đều tăng mạnh
khi bị thương, sau đó giảm dần rồi mới trở lại bình thường.
Trong trường hợp bị tổn thương do nấm, vi khuẩn xâm nhập, theo A. N. Bakhơ thì
phản ứng hô hấp bảo vệ thể hiện các mặt sau:
1. Làm giảm hoạt tính của các enzim thủy phân của vi khuẩn và của cây.
2. Làm giảm và hạn chế tác dụng chất độc của nấm bệnh bằng cách oxi hóa chúng
đến sản phẩm phân giải không độc.
3. Làm tăng cường hoạt động enzim oxi hóa trong các phản ứng tổng hợp các chất
có tác dụng hàn gắn vết thương như protein, gluxit…củng cố cấu tạo màng.
4. Tác động trực tiếp lên nấm bệnh bằng chất quy non, nghĩa là tăng cường quá
trình oxi hóa các chất phenol thành quinon. Đó là chất chống vi khuẩn hiệu quả
cao.
Quá trình oxi hóa phenol có tác dụng túc đẩy tổng hợp enzim oxi hóa. Các
enzim oxi hóa này hạn chế tác dụng của các dehydrogenase, giữ hoạt động bình
thường của các phản ứng oxi hóa khử. Trong tế bào bị nhiễm, hàng rào hoạt hóa
được hình thành nhờ quá triifnh hô hấp.

Sự tăng hô hấp đột ngột ở mô bị thương có thể kéo dài ở giống cây chống bệnh
cao. Còn ở giống chống bệnh kém, hô hấp tăng trong thời gian ngắn và sau đó giảm
nhanh, có thể ngừng hẳn.
Các enzim flavoprotein oxi hóa có tính kháng độc cao, thường tăng lên trong
mô bị thương, nhất là oxydase chứa Fe và oxydase chứa Cu. Các poliphenoloxydase,
peroxydase chống độc cao hơn ascocbin oxydase và xitocromoxydase.
Quá trình oxi hóa trong hô hấp giữ vai trò tự vệ còn phụ thuộc vào loài, giống
cây. Ví dụ, khi tiêm chất độc của penicillium italicum vào cây cam và chanh thì hô
hấp ở cam hầu như không thay đổi, còn hô hấp ở chanh lại đột ngột tăng lên tới 100-
200% ( B. A. Rubin, E. B. Arxikhovskaia, 1977).
Có thể nói, vết thương tổn có ảnh hưởng mạnh đến hoạt động sinh lí của cây,
trong hô hấp có vai trò tự vệ quan trọng nhất.
3.2 Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong đến hô hấp thực vật:
Quá trình hô hấp phụ thuộc vào đặc điểm di truyền thích nghi sinh thái của
thực vật. Như trên đã nêu, cường độ hô hấp cao nhất là đặc trưng cho thực vật bậc
thấp và nấm mốc.Còn thực vật bậc cao có cường độ hô hấp rất khác nhau, có thể
khác nhau hàng trăm lần. Cây ưa nắng có cường độ hô hấp thấp hơn cây ưa bóng.
Cây trên núi cao hô hấp mạnh hơn cây ở đầm lầy.
Quá trình hô hấp phụ thuộc vào tuổi, vào trạng thái sinh lí của mô, tế bào trong
cơ thể thực vật. Cây càng già, hô hấp càng giảm. Các hoạt động cơ quan nào hoạt
động mạnh hơn thì hô hấp mạnh hơn. Ví dụ cường độ hô hấp của mô phân sinh, của
cơ quan sinh sản (nhụy, nhị) cao hơn so với các mô khác hàng trăm lần. Lá non cây
bầu bí, ngô, cà chua có cường độ hô hấp mạnh hơn lá già từ 2- 10 lần. Lá cây hướng
dương 22 ngày tuổi có cường độ hô hấp là 3mg CO
3
/1g chất khô /1 giờ; 36 ngày tuổi
là 0,81mg CO
2
/1g chất khô /1 giờ và 136 ngày tuổi là 0,8 mg CO
2

/1g chất khô /1 giờ.
Quy luật chung quá trình hô hấp của lá cây là cao nhất khi mới hình thành sau đó
giảm, đến khi lá vàng lại tăng lân rồi ngừng. Quy luật biến động hô hấp này cũng đặc
trưng cho quá trình hình thành quả đến quả chín, đặc biệt những loại quả có tốc độ
chín nhanh như chuối, na hồng… có hiện tượng tăng hô hấp đột ngột và đạt mức độ
chín cực đại rồi lại giảm nhanh. Hiện tượng đó gọi là “hô hấp khủng hoảng”.
Thành phần và hàm lượng hô hấp được dùng làm nguyên liệu hô hấp là một loại
nhân tố bên trong có ảnh hưởng đến quá trình hô hấp. Điều đó được thể hiện rõ khi
xác định hệ số hô hấp của chúng (đối với cacbohidrat, lipit, protein, các axit hữu
cơ…)
Các hệ enzim tham gia quá trình hô hấp có ý nghĩa điều tiết quá trình này: trong
đó hệ enzim hoạt hóa hidro – dehidrogenase và hệ enzim hoạt hóa oxi – oxidase giữ
vai trò chủ đạo.
Trong tế bào còn có loại hợp chất cao năng ATP, UTP, XTP, GTp… và dạng
được photphorin hóa khác có ảnh hưởng trực tiếp đến chiều hướng hô hấp và hiệu quả
sử dụng năng lượng hô hấp.
Trong tế bào thực vật có bào quan ti thể chuyên hóa chúc năng hô hấp, bảo đảm
bộ máy hô hấp, định vị các enzim hô hấp và thực hiện các phản ứng của chuỗi hô hấp
một cách chặt chẽ, đảm bảo việc khai thác năng lượng triệt để và đạt hiệu quả cao, bởi
vì hầu hết năng lượng ATP được tạo thành ở mức coenzim.
Nhân tố nội tại chung nhất có vai trò quan trọng nhất là bộ phận gen di truyền
điều khiển mọi hoạt động sống của cơ thể, trong đó có điều khiển quá trình hô hấp đặc
trưng cho loài và giống.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×