Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Hướng dẫn, đánh giá và xếp loại đề tài nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.64 KB, 7 trang )


UBND HUYỆN ĐAKRÔNG
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số : 03 /HD-PGD&ĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
Đakrông, ngày 23 tháng 02 năm 2010
HƯỚNG DẪN
Viết, đánh giá và xếp loại đề tài nghiên cứu
Kính gửi: Hiệu trưởng các đơn vị trực thuộc.
Để thống nhất trong toàn ngành về cách trình bày, đánh giá xếp loại một đề tài
nghiên cứu (giải pháp sáng tạo, SKKN ), Phòng GD&ĐT Đakrông đề nghị các
tác giả viết một đề tài và Hội đồng khoa học các đơn vị trường học cần thực hiện
một số quy định sau:
I. Cách viết một đề tài:
1. Lựa chọn nội dung nghiên cứu:
Nội dung được lựa chọn nghiên cứu phải xuất phát từ thực tiễn, phục vụ trực
tiếp cho công tác quản lý, giảng dạy ở các cơ sở giáo dục. Các tác giả cần tìm hiểu
đề tài mình đang lựa chọn có trùng lặp với đề tài của các tác giả khác đã được công
nhận, công bố trước đây hay không để tránh viết lại những nội dung người khác đã
nghiên cứu. Đề tài phải có tính khả thi cao và áp dụng được trong một phạm vi,
lĩnh vực nhất định.
2. Bố cục đề tài:
2.1. Tên đề tài (chữ in hoa). Tên đề tài cần phản ánh được trọng tâm và giới
hạn vấn đề đang nghiên cứu.
2.2. Đặt vấn đề:
- Nêu tầm quan trọng của vấn đề được nghiên cứu;
- Tóm tắt những thực trạng liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu;
- Lý do chọn đề tài;
- Giới hạn nghiên cứu của đề tài.
2.3. Cơ sở lý luận: Nêu cơ sở lý luận, những luận cứ, luận điểm liên quan đến


đề tài.
2.4. Nội dung nghiên cứu: Đây là phần cơ bản, là nội dung chủ yếu có tính
chất quyết định giá trị toàn bộ đề tài. Yêu cầu của phần này là làm sao cho người
đọc hình dung được cách làm theo một trình tự nhất định, hợp lý. Nội dung đề tài
phải thể hiện rõ tính chất mới mẻ, khoa học, sáng tạo, hiệu quả. Vì là phần trọng
tâm của đề tài nên cần nêu rõ các biện pháp, giải pháp, cách tiến hành mà mình đã
và đang thực hiện, có dẫn chứng, minh họa cụ thể, rõ ràng. So sánh những kết quả
của nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng (không áp dụng biện pháp, giải pháp
mình đang thực hiện trong đề tài) để thấy được tính hiệu quả của đề tài.
2.5. Kết quả nghiên cứu: Cần nêu được kết quả cụ thể sau khi thực hiện các
giải pháp, biện pháp đã nêu. Phần này cần có số liệu, dẫn chứng chứng minh về
tính hiệu quả thiết thực của đề tài. Nếu đề tài được thực hiện nhiều năm, nhiều chu
kỳ nghiên cứu, trên nhiều nhóm đối tượng được tác động , thì nêu kết quả cụ thể
của từng năm, từng chu kỳ nghiên cứu, từng nhóm đối tượng được tác động.
2.6. Kết luận: Nêu kết luận ngắn gọn về nội dung, biện pháp, giải pháp đang
thực hiện. Qua thực tế cho thấy việc áp dụng giải pháp mới đã có kết quả tốt hơn
như thế nào so với khi chưa thực hiện các nội dung, biện pháp, giải pháp đã nêu;
những thuận lợi, khó khăn khi áp dụng đề tài vào thực tiễn công tác quản lý, giảng
dạy, tổ chức các hoạt động khác
2.7. Đề nghị: Nêu cụ thể các đề nghị có liên quan đến đề tài như: Phạm vi,
điều kiện áp dụng, đối tượng tác động Nếu đề tài còn có thể mở rộng phạm vi
nghiên cứu trong thời gian tới, tác giả có thể đề nghị đơn vị hoặc các cá nhân, tổ
chức khác tạo điều kiện thuận lợi về các mặt để tiếp tục phát triển đề tài trên quy
mô rộng hơn; các đề nghị khác (nếu có).
2.8. Phần phụ lục: Đây là phần tư liệu minh họa chi tiết như số liệu, hình ảnh,
biểu mẫu, văn bản đính kèm liên quan đến đề tài nhưng không thể trình bày hết
trong phần nội dung (phần này không yêu cầu bắt buộc).
2.9. Tài liệu tham khảo: Tài liệu tham khảo được sắp xếp theo thứ tự a, b, c
của tên tác giả. Mỗi tài liệu tham khảo được viết thứ tự theo tên tác giả, năm xuất
bản, tên tài liệu tham khảo, nhà xuất bản. Tài liệu tham khảo phải lập bắt đầu bằng

một trang mới.
2.10. Mục lục: Xây dựng mục lục cần đảm bảo 3 yếu tố: Thứ tự các phần, tiêu
đề từng phần của mục lục, trang. Mục lục phải bắt đầu bằng một trang mới.
2.11. Phiếu đánh giá xếp loại đề tài: Tất cả các đề tài thực hiện thống nhất
theo mẫu đính kèm Công văn này (Mẫu 1).
3. Các quy định khác:
Trong mỗi phần trên, tùy theo nội dung và phương pháp nghiên cứu, tác giả có
thể phân chia thành các tiểu mục nhỏ để trình bày nhưng phải hợp lý, bảo đảm
đúng nội dung của từng phần.
Thể thức trình bày văn bản thống nhất như sau: Đề tài phải được đánh vi tính
một mặt trên giấy A4, đóng thành tập, có bìa cứng, đánh số trang cụ thể ở chính
giữa phần lề trên trang viết, không trang trí rườm rà, không viền khung từng trang.
Kiểu chữ: Times New Roman, mã Unicode trên Microsoft Word; cỡ chữ 14; lề trái
(kể cả phần đóng gáy): 3,5cm; lề phải: 2cm; lề trên trang in: 3cm; lề dưới trang in:
2cm. Trang bìa cần ghi rõ: tên đơn vị (Phòng, trường), tên đề tài, năm học, họ và
tên tác giả (hoặc nhóm tác giả), chức vụ, tổ
Nếu đề tài có nhiều phần do nhiều người tham gia thì phải nêu rõ ai tham gia
phần nào một cách cụ thể ở trang đầu của đề tài. Tuy nhiên để phát huy tính độc
lập nghiên cứu, tính sáng tạo của mỗi cá nhân, Phòng không khuyến khích nhiều
người cùng tham gia viết một đề tài.
II. Thành lập HĐKH:
Thủ trưởng mỗi cấp ra quyết định thành lập HĐKH của cấp mình theo từng
năm học để đánh giá, xếp loại các đề tài nghiên cứu.
Ngoài các thành viên có tên trong quyết định, HĐKH có thể mời thêm một số
thành viên của các tổ, nhóm chuyên môn hoặc bộ phận liên quan cùng tham gia
đánh giá xếp loại một đề tài.
III. Điểm và xếp loại đề tài:
Để đánh giá và xếp loại các đề tài, toàn ngành thống nhất biểu điểm và xếp loại
của một thành viên tham gia chấm chọn một đề tài như sau:
1. Biểu điểm: (xem mẫu 2 kèm theo Công văn này).

+ Phần 1, 2 : 1 điểm;
+ Phần 3 : 1 điểm;
+ Phần 4 : 2 điểm;
+ Phần 5 : 9 điểm;
+ Phần 6 : 3 điểm;
+ Phần 7 : 1 điểm;
+ Phần 8, 9 : 1 điểm;
+ Phần 10, 11, 12 : 1 điểm;
+ Thể thức văn bản, chính tả : 1 điểm.
Các HĐKH có thể chia nhỏ điểm đến 0,25 để chấm. Không làm tròn số.
2. Xếp loại:
+ Loại A: Từ 17 đến 20 điểm (các phần 3, 5, 6 phải đạt tổng cộng từ 11 điểm
trở lên; không có phần nào của đề tài bị điểm không).
+ Loại B: Từ 14 đến dưới 17 điểm (các phần 3, 5, 6 phải đạt tổng cộng từ 8
điểm trở lên; không có phần nào của đề tài bị điểm không).
+ Loại C: Từ 10 đến dưới 14 điểm (các phần 3, 5, 6 phải đạt tổng cộng từ 6
điểm trở lên; không có phần nào của đề tài bị điểm không).
+ Loại D: Là những đề tài không đạt loại C.
IV. Quy trình đánh giá, xếp loại đề tài:
1. Đối với HĐKH cơ sở:
Tác giả trình bày đề tài của mình trước HĐKH theo thời gian quy định của
HĐKH cơ sở. HĐKH tổ chức đánh giá xếp loại cho một đề tài phải có ít nhất hai
phần ba số thành viên tham gia (theo quyết định thành lập HĐKH cộng với số
thành viên chuyên môn được mời).
Các thành viên tham gia HĐKH chất vấn, phản biện những vấn đề chưa rõ; tác
giả của đề tài có trách nhiệm trả lời chất vấn và bảo vệ nội dung đề tài của mình.
Đối với những đề tài liên quan trực tiếp đến một bộ môn hoặc một lĩnh vực hoạt
động của nhà trường, HĐKH cần mời thêm một số thành viên của tổ, nhóm chuyên
môn hoặc bộ phận liên quan tham gia chất vấn, đánh giá xếp loại để đảm bảo tính
khách quan, khoa học. Mỗi thành viên có một phiếu chấm điểm, xếp loại riêng.

- Kết quả xếp loại đề tài ở cơ sở dựa trên kết quả xếp loại của các thành viên
tham gia chấm chọn. Cụ thể như sau:
+ Loại A: Có trên 50% số phiếu của các thành viên có mặt tham gia đánh giá
xếp loại A, không có phiếu xếp loại D.
+ Loại B: Có trên 50% số phiếu của các thành viên có mặt tham gia đánh giá
xếp loại B trở lên, không có phiếu xếp loại D.
+ Loại C: Có trên 50% số phiếu của các thành viên có mặt tham gia đánh giá
xếp loại C trở lên.
+ Loại D: Không đạt loại C.
- Nếu số phiếu xếp loại của một loại đạt 50% thì quyết định xếp loại của Chủ
tịch HĐKH là quyết định cuối cùng.
Kết quả xếp loại chung của HĐKH cơ sở được ghi vào phiếu đánh giá, xếp loại
cuối đề tài. Thủ trưởng đơn vị (kiêm Chủ tịch HĐKH) ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu
xác nhận. Những người tham gia đánh giá xếp loại đề tài cùng ký, ghi rõ họ tên
vào phiếu đánh giá xếp loại.
Những đề tài được xếp loại A ở cơ sở thì đủ điều kiện để chuyển lên HĐKH
Phòng GD&ĐT để đánh giá, xếp loại.
HĐKH cấp trên sẽ không nhận các đề tài của HĐKH cấp dưới chuyển lên khi
chưa ghi đầy đủ các nội dung theo yêu cầu của Công văn này.
2. Đối với HĐKH Phòng GD&ĐT:
- Trên cơ sở xếp loại đề tài của HĐKH cơ sở, HĐKH các phòng GD&ĐT tiếp
tục chấm chọn, xếp loại theo quy trình sau:
+ Chủ tịch HĐKH phân loại các đề tài thành các nhóm đề tài cùng loại; phân
chia các thành viên HĐKH thành các nhóm phù hợp với khả năng, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của các thành viên.
+ Phân công ít nhất 2 thành viên cùng nhóm chấm chọn 1 đề tài theo 2 vòng
độc lập, mỗi thành viên 1 phiếu chấm điểm, xếp loại riêng. Sau khi thực hiện chấm
chọn 2 vòng độc lập, 2 người chấm thống nhất xếp loại đề tài. Nếu không thống
nhất được, Chủ tịch HĐKH phân công thành viên thứ 3 trong nhóm tham gia thẩm
định, chấm điểm và xếp loại. Căn cứ kết quả của 3 người chấm, Chủ tịch HĐKH

quyết định xếp loại đề tài. Quyết định của Chủ tịch HĐKH là quyết định cuối
cùng.
+ Chủ tịch HĐKH ghi nhận xét, kết quả xếp loại chung của đề tài vào phiếu
đánh giá xếp loại ở cuối đề tài; ký và đóng dấu xác nhận. Các thành viên tham gia
chấm chọn và xếp loại đề tài cùng ký vào phiếu đánh giá xếp loại cuối đề tài; nộp
phiếu chấm điểm cho Chủ tịch HĐKH để lưu theo đề tài ở đơn vị.
3. Triển khai, áp dụng đề tài đã được chấm chọn:
HĐKH mỗi cấp cần có kế hoạch triển khai các đề tài đã được xếp lọai A ở cấp
mình quản lý nhằm phát huy tác dụng của các đề tài (tốt nhất là ứng dụng công
nghệ thông tin để chuyển tải nội dung các đề tài qua mạng internet, mạng nội bộ).
Tuy nhiên, cần chọn lựa các đề tài có tính điển hình đối với từng lĩnh vực để phổ
biến.
Đề tài dự thi thay thế SKKN để xét thi đua cuối năm, do đó những CB-GV
được xét CSTĐ cấp huyện trở lên phải được HĐKH Phòng GD&ĐT xếp đề tài dự
thi loại B trở lên.
Hướng dẫn viết, đánh giá và xếp loại đề tài nghiên cứu này thay thế cho hướng
dẫn viết SKKN trước đây.
Nhận được hướng dẫn này, đề nghị thủ trưởng các đơn vị triển khai đến tận cán
bộ, giáo viên, nhân viên thuộc cấp mình quản lý để thực hiện việc viết, đánh giá và
xếp loại đề tài từng năm học đúng quy định.
Nơi nhận: KT. TRƯỞNG PHÒNG
- Lãnh đạo Phòng GD&ĐT (để biết); PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
- Công đoàn ngành GD (p/hợp);
- Các bộ phận CM Phòng (chỉ đạo);
- Các đơn vị trường học (t/hiện);
- Lưu VT, TH.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐỀ TÀI
Năm học: 200 - 200

I. Đánh giá xếp loại của HĐKH Trường
1. Tên đề tài:

2. Họ và tên tác giả:
3. Chức vụ: Tổ:
4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài:
a) Ưu điểm:


b) Hạn chế:


5. Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường :

thống nhất xếp loại :
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)



II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Phòng GD&ĐT Đakrông
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Phòng GD&ĐT Đakrông thống nhất xếp
loại:
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)





Mẫu 1
PHIẾU CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI ĐỀ TÀI
Năm học 200 200

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Trường (Phòng)
- Đề tài:


- Họ và tên tác giả:
- Đơn vị:

- Điểm cụ thể:

Phần
Nhận xét
của người đánh giá xếp loại đề tài
Điểm
tối đa
Điểm
đạt
được
1. Tên đề tài
2. Đặt vấn đề
1
3. Cơ sở lý luận 1
4. Cơ sở thực tiễn 2
5. Nội dung nghiên cứu 9
6. Kết quả nghiên cứu 3
7. Kết luận 1

8. Đề nghị
9. Phụ lục
1
10.Tài liệu tham khảo
11.Mục lục
12.Phiếu đánh giá xếp loại
1
Thể thức văn bản, chính tả 1
Tổng cộng 20đ

Căn cứ số điểm đạt được, đề tài trên được xếp loại :
Người đánh giá xếp loại đề tài:
Mẫu 2
(Ký, ghi rõ họ tên)

×