Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

CẢI TIẾN NĂNG SUẤT ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.21 KB, 9 trang )

CẢI TIẾN NĂNG SUẤT
Năng suất doanh nghiệp: Vai trò của lãnh đạo đối với năng suất người
lao động
Mỗi cán bộ lãnh đạo đều mong muốn có một đội ngũ cán bộ, công nhân
viên làm việc có hiệu quả. Vậy vai trò của lãnh đạo quan trọng như thế nào đối
với năng suất của người lao động? Một người nhân viên nếu được khuyến khích
sẽ làm bất cứ việc gì để công việc tốt hơn với khả năng tối đa của mình.
Một cán bộ lãnh đạo giỏi là người biết phát huy tối đa năng lực của nhân
viên và biết tổ chức một tập thể tốt. Đó phải là người hiểu được từng nhân viên
của mình để đánh giá đúng năng lực của họ và tạo cho họ cơ hội để hoàn thành
nhiệm vụ chứ không phải thiên về phê bình, chỉ trích. Một nhân viên làm việc hiệu
quả không chỉ thể hiện qua kết quả mà còn ở tinh thần say mê công việc. Ai cũng
luôn mong muốn hoàn thành tốt công việc được giao. Sự ham mê công việc làm
người ta nhiệt tình và có ích hơn. Lãnh đạo cũng cần phải biết và tin rằng nhân
viên của mình yêu thích công việc được giao. Người lãnh đạo tốt là người không
chỉ biết khuyến khích cấp dưới và tạo cho họ một môi trường làm việc tốt, thoả
mãn với công việc mà còn biết lắng nghe ý kiến của họ.
Điều rất quan trọng đối với cán bộ lãnh đạo là nhận ra được giá trị tài sản
lớn nhất mà họ có là nguồn nhân lực. Cán bộ công nhân viên sẽ làm việc tốt hơn
nếu tạo cho họ môi trường làm việc tốt thoải mái, vui vẻ. Khi họ đã coi mình là
một phần của tổ chức và tự hào, nhiệt tình làm việc thì công việc sẽ ngày một tốt
hơn. Luôn luôn có một mối quan hệ qua lại giữa người lãnh đạo tốt và đội ngũ
công nhân viên làm việc có năng suất, hiệu quả cao. Chính vì vậy, mỗi một tổ
chức cần đáp ứng được những lợi ích thiết thực cho cán bộ, công nhân viên của
mình. Nhân viên cần được đảm bảo về sự ổn định trong công việc như: tiền công
đủ cho cuộc sống gia đình, được hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội v.v….
Ai cũng biết rằng trong thực tế, nhu cầu về tiền lương tác động nhiều đến
năng suất, đến cố gắng của người lao động, song đó không phải là tất cả, các yếu
tố khác cũng không kém quan trọng đó là thái độ đối xử, danh dự, tình cảm….
Những người có kinh nghiệm trong quản lý từ trước tới nay thường áp dụng
nguyên tắc sau trong quản lý: biết công nhận, có khen thưởng và biết khuyến


khích.
Trong thực tế liệu có bao nhiêu nhà quản lý biết và áp dụng tốt được 3
nguyên tắc này ?Chúng ta biết rằng tính tập thể trong công việc là rất quan trọng.
Để một tập thể đoàn kết, thống nhất, cán bộ lãnh đạo không nên thiên vị và mọi
cán bộ công nhân viên đều cần được đối xử công bằng, hợp lý. Có một câu ngạn
ngữ như sau: “Thế giới không có những người phi thường mà chỉ có những người
bình thường làm nên những điều phi thường”. Người nắm giữ vai trò lãnh đạo
không bao giờ được quên câu ngạn ngữ này và phải làm sao để nhân viên của
mình có điều kiện làm việc tốt hơn.
Người lãnh đạo tốt cũng cần nên ghi nhớ một số yếu tố sau:
1. Khen ngợi thành tích trước tập thể còn phê bình khuyết điểm thì gặp
riêng cá nhân. Ngoài giá trị về vật chất, giá trị tinh thần có tác động rất mạnh đến
nhiệt tình công tác, đến cố gắng của người lao động. Niềm tự hào của con người
về công sức mà cá nhân họ đã bỏ ra nếu được lãnh đạo và mọi người trong tập thể
công nhận sẽ tiếp thêm cho họ rất nhiều sức mạnh về tinh thần. Ngược lại việc xúc
phạm một người trước mặt người khác sẽ làm hại tới lòng tự trọng của mỗi cá
nhân.
2. Trao đổi với nhân viên về những mong muốn của mình. Lãnh đạo tổ
chức nên trao đổi với cán bộ công nhân viên về những mong muốn của mình đối
với công việc của tập thể. Họ sẽ hiểu và làm việc tốt hơn, nếu biết được những gì
lãnh đạo cần ở họ. Tình cảm đôi khi có tác động mạnh hơn lý trí.
3. Biết thông cảm. Không nên chỉ thể hiện sự thông cảm bằng lời nói mà
cần thông qua sự việc và cách đối xử, xác định đúng nguyên nhân, thể hiện tình
cảm chân thành và phải thấu hiểu hoàn cảnh của từng cán bộ công nhân viên.
4. Biết lôi cuốn, huy động cán bộ công nhân viên. Cần gợi ý một cách cởi
mở để cán bộ công nhân viên đóng góp những ý tưởng, sáng kiến và đề nghị trong
quá trình giải quyết công việc. Người nhân viên sẽ cảm thấy được tôn trọng. Họ sẽ
cảm thấy tự hào về tổ chức của mình và luôn nhiệt tình đóng góp công sức tham
gia giải quyết các vấn đề chung nếu ý kiến của họ được coi trọng.
5. Có thái độ đối xử tốt với cán bộ công nhân viên. Tôn trọng và đánh giá

đúng công sức, giá trị của nhân viên là điều hết sức quan trọng. Nếu cán bộ lãnh
đạo mà cho rằng bất cứ lúc nào họ cũng có thể thuê những nhân viên khác thì sẽ
mất đi nguồn nhân lực quý giá.
6. Biết lắng nghe và quan sát. Nếu người lãnh đạo thấy một nhân viên
không làm việc nhiệt tình và thoải mái trong công việc thì nên nói chuyện và tìm
hiểu xem anh ta chưa thoả mãn điều gì. Hãy lắng nghe và quan sát ở mọi lúc, mọi
nơi. Có như thế họ mới hiểu và đáp ứng được mong muốn chính đáng của cấp
dưới.
7. Biết nhận trách nhiệm về mình. Trong thực tế có những cán bộ lãnh đạo
khi công việc tốt đẹp thì nhận là thành tích của mình, nhưng khi có vấn đề thì lại
coi đó là trách nhiệm của người khác, của cấp dưới. Điều này sẽ làm nhân viên
thất vọng và mất đi sự tín nhiệm vào người lãnh đạo.
8. Có cơ chế chia sẻ thành quả, lợi nhuận công bằng, hợp lý cho người lao
động. Cán bộ lãnh đạo cần biết chia sẻ công bằng, hợp lý thành quả lao động cho
những người đã đóng góp công sức tạo ra nó.
9. Tạo ra một môi trường làm việc tốt. Điều kiện làm việc tốt ảnh hưởng
rất lớn đến năng suất của nhân viên. ở đây không chỉ đề cập đến điều kiện về vật
chất như trang thiết bị, nhà xưởng, phòng làm việc mà còn cả những điều kiện về
tinh thần.
Cải tiến Năng suất – Những thách thức mới
Mục tiêu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp chỉ có thể đạt được bằng
cách tăng được doanh thu thông qua mở rộng thị trường, tăng số lượng sản phẩm
tiêu thụ và hạ giá thành sản phẩm. Cải tiến năng suất giúp cho doanh nghiệp đạt
được mục tiêu nêu trên. Có thể nói, cải tiến năng suất là yếu tố gắn liền với sự tồn
tại và phát triển doanh nghiệp. Theo cách hiểu ngày nay, năng suất chính là thước
đo hiệu quả và hiệu lực trong việc sử dụng các nguồn lực và đạt được mục tiêu.
Năng suất được hiểu một cách chung nhất và cơ bản nhất như sau:
· Cải tiến năng suất là nhu cầu tất yếu để tồn tại và phát triển;
· Nâng cao năng suất luôn đồng hành với đảm bảo chất lượng;
· Năng suất nhấn mạnh vào việc giảm lãng phí;

· Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất để cải tiến năng suất.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hiện nay, nâng cao năng suất, phát
triển doanh nghiệp gắn liền với các yếu tố tác động mạnh mẽ tới nó, đó là:
· Tập trung vào việc bảo vệ môi trường. Yêu cầu cải tiến năng suất
đồng thời phải bảo vệ môi trường. Bất kỳ sự cải tiến năng suất nào gây ra sự phá
huỷ môi trường đều không được xã hội chấp nhận.
· Mô hình quản lý mới nhấn mạnh vào thông tin, kiến thức, thời gian
và sự linh hoạt. Đây là những yếu tố quan trọng nhất trong chiến lược quản lý. Sự
xuất hiện nền kinh tế toàn cầu đã tạo ra một tình trạng mà các lợi thế truyền thống
như giá thành thấp đã không còn hiệu lực. Hàng hoá, con người, công nghệ và các
hệ thống quản lý bắt đầu được chuyển đổi tự do giữa các quốc gia hơn nhiều so
với trước đây.
Những tiến bộ của công nghệ thông tin đã biến giấc mơ một ngôi nhà toàn
cầu trở thành hiện thực. Thêm vào đó, sự cạnh tranh gay gắt, tập trung vào thoả
mãn khách hàng đã tạo ra một môI trường kinh doanh mới mang đặc tính: “tung
nhanh” vào thị trường những sản phẩm tốt hơn, các hệ thống sản xuất và giao hàng
đáp ứng nhanh nhu cầu, công nghệ tiên tiến, luôn đổi mới và sáng tạo.
· Năng suất quan hệ trực tiếp tới chất lượng cuộc sống. Việc nhấn
mạnh vào cải tiến chất lượng công việc và chất lượng cuộc sống đòi hỏi các thành
quả về cải tiến năng suất phải được phân bổ công bằng sao cho thoả mãn được
toàn xã hội.
· Những thay đổi nhanh chóng về công nghệ bắt buộc phải tái phát
triển và đào tạo lại.· Nhận thức của công nhân ngày một cao đòi hỏi phải có
môi trường lành mạnh, tin cậy dựa trên sự công bằng, trung thực, đồng tâm, nhất
trí.
Như vậy, năng suất theo cách tiếp cận mới nhấn mạnh vào 6 khía cạnh:
1. Đầu ra ngày càng được chú trọng nhiều hơn so với đầu vào. Việc nâng
cao hiệu quả hoạt động, cải tiến năng suất, đạt được lợi thế cạnh tranh chủ yếu
thông qua việc sản xuất được sản phẩm tốt hơn, giao hàng nhanh hơn chứ không
phải chỉ là việc giảm chi phí. Hàng hoá và dịch vụ phải được thiết kế và sản xuất

sao cho thoả mãn được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, chi phí, thời gian
giao hàng… đồng thời nâng cao được chất lượng cuộc sống. Ta có thể hiểu yêu
cầu này bao gồm các yếu tốø: (1) không tạo ra tác động xấu tới xã hội, ví dụ sự ô
nhiễm … trong sản xuất, (2) thoả mãn yêu cầu về sức khoẻ, giáo dục của người
dân và đóng góp vào việc đạt được các mục tiêu kinh tế – xã hội của đất nước. Vì
thế các tổ chức cần phải hiểu được các nhu cầu của khách hàng và nhu cầu xã hội
để nâng cao khả năng thiết kế ở cấp quốc gia và cấp doanh nghiệp.
2. Các nguồn lực vô hình như: thái độ, sự huy động, thông tin, kiến thức
và thời gian ngày càng trở nên quan trọng. Con người, cùng với khả năng tư duy
và sáng tạo xây dựng và thực hiện các thay đổi, là nguồn lực cơ bản trong cải tiến
năng suất.
3. Chất lượng quản lý lập ra sắc thái và phương hướng của tổ chức thông
qua việc đưa ra một tầm nhìn chiến lược, các chính sách và phương thức hoạt
động để đáp ứng kịp thời những thay đổi không ngừng của môi trường. Sự năng
động của lãnh đạo đóng vai trò quan trọng nhất trong việc phát triển các phương
thức nhằm cải thiện môi trường làm việc sao cho người lao động được động viên,
khích lệ, và chuẩn bị thích ứng một cách hiệu quả với những thay đổi không
ngừng của môi trường kinh tế – xã hội – công nghệ.
4. Tập trung vào tầm nhìn chiến lược toàn cầu để giải quyết các vấn đề
của toàn công ty và các vấn đề năng suất trong các hệ thống chính trị – xã hội kể
từ cấp phân xưởng. Phải tạo mọi nỗ lực để nâng cao năng suất của tổ chức và đóng
góp tích cực vào năng suất xã hội. Điều đó đòi hỏi quản lý hệ thống bao trùm mọi
hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, sản xuất và giao hàng đến tận tay khách
hàng, các hoạt động nghiên cứu, phát triển. Nhấn mạnh vào tối thiểu hoá các chi
phí chu kỳ sống của sản phẩm bằng cách thiết kế các sản phẩm có thể tái sử dụng
hoặc tái tạo.
5. Năng suất hợp nhất với phát triển ổn định có thể đạt được thông qua
việc khuyến khích thiết kế “sản phẩm xanh” và “hệ thống sản xuất sạch”. Kinh
nghiệm cho thấy phương pháp phòng ngừa ô nhiễm là phương pháp tiết kiệm, hiệu
quả và có thể thực hiện được. Các nỗ lực được tạo ra nhằm giảm ô nhiễm ngay tại

nguồn bằng cách cải tiến công nghệ và thay đổi thiết kế. Nhu cầu giải quyết các
nguồn ô nhiễm cho ra đời khái niệm năng suất xanh. Năng suất xanh cần được
thực hiện nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
6. Cải tiến năng suất phải được thực hiện theo hướng nâng cao chất
lượng cuộc sống và thúc đẩy phong cách sống lành mạnh. Nâng cao chất lượng
cuộc sống không chỉ là việc cung cấp nhiều hàng hoá mà nó cho phép mỗi cá nhân
tìm kiếm hạnh phúc và hoàn thành sứ mạng trong cuộc sống của họ.
Năng suất trong tương lai không những nhằm thoả mãn vật chất mà còn
thoả mãn tinh thần của con người. Xem xét các vấn đề môi trường và việc định
hướng đầu ra là các bước đi theo hướng này. Phong cách sống biểu hiện bằng sự
tiêu dùng và loại thải của cộng đồng cần được xem xét lại. Nhiệm vụ của cư dân
toàn cầu là xây dựng nền văn minh thế kỷ 21 biểu hiện bằng tiêu dùng thích hợp,
giảm thiểu việc loại thải, tái chế chất thải, bảo toàn năng lượng và tăng thời gian
sống của sản phẩm. Vì thế, nó đòi hỏi tất cả chúng ta phải bắt đầu có một tư duy
mới về khái niệm và cách tiếp cận cải tiến năng suất để giải quyết các vấn đề ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích của mỗi người.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×