Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

thiết kế hệ thống IMS trong NGN, chương 6 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.63 KB, 11 trang )

Chương 6: cácThủ tục xóa đăng kí mức
ứng dụng
3.2.1 Xóa đăng kí khởi tạo di động
Khi UE muốn xóa đăng kí trong IMS, UE sẽ thực hiện xóa đăng
kí mức ứng dụng. Xóa đăng kí được thực hiện do đăng kí đã hết
giờ.
Hình 3.3 Xóa đăng kí với người dùng đã được đăng kí.
1. UE quyết định khởi tạo xóa đăng kí. Để xóa đăng kí UE
thực hiện một yêu cầu REGISTER mới với giá trị thời hạn
là không giây. UE gửi luồng thông tin REGISTER tới
Proxy (nhận dạng người dùng chung, nhận dạng người dùng
riêng, tên mi
ền mạng nhà, địa chỉ IP của UE)
2. Khi nhận được luồng thông tin đăng kí, P-CSCF sẽ thực
hiện kiểm tra tên miền mạng nhà để tìm ra thực thể chỉ tới
mạng nhà (ví dụ I-CSCF). Proxy không sử dụng các thực
thể chỉ tới bộ lưu trữ các đăng kí định kì. Proxy sẽ gửi luồng
thông tin đăng kí tới I
-CSCF (tên/địa chỉ P-CSCF, nhận
dạng người dùng chung/ riêng, nhận dạng mạng Proxy, địa
chỉ IP của UE). một kĩ thuật phân tích tên địa chỉ được sử
dụng để quyết định địa chỉ mạng nhà từ tên miền mạng nhà.
Nh
ận dạng mạng P-CSCF là một chuỗi để nhận dạng mạng
nhà (nhận ra mạng mà P-CSCF đặt tại đó) ví dụ: nhận dạng
mạng P-CSCF có thể là tên miền của mạng P-CSCF.
3. I-CSCF s
ẽ gửi luồng thông tin Cx-Query tới HSS (nhận
dạng thuê bao chung/riêng, nhận dạng mạng P-CSCF).
4. HSS s
ẽ xác định người dùng này hiện đã đăng kí chưa. HSS


sẽ gửi Cx-Query Resp (chỉ thị thực thể điểm như S-CSCF)
t
ới I-CSCF.
5. I-CSCF s
ẽ sử dụng tên của S-CSCF để xác định địa chỉ của
S-CSCF thông qua kĩ thuật phân tích tên–địa chỉ và sau đó
sẽ gửi luồng thông tin xóa đăng kí (tên/địa chỉ P-CSCF,
nh
ận dạng chung, nhận dạng riêng, địa chỉ IP của UE, I-
CSCF trong trường hợp mạng muốn ẩn cấu hình) tới S-
CSCF.
6. D
ựa vào bộ lọc tiêu chuẩn, S-CSCF sẽ gửi thông tin xóa
đăng kí tới mặt bằng điều khiển dịch vụ v
à bất kì mặt bằng
các thủ tục điều khiển dịch vụ cần thiết nào. Mặt bằng điều
khiển dịch vụ sẽ xóa tất cả các thông tin thuê bao liên quan
đến thuê bao này.
7. tùy thuộc vào nhà khai thác lựa chọn S-CSCF có thể gửi
Cx-Put (nhận dạng người dùng chung, nhận dạng người
dùng riêng, xóa tên S-CSCF) hoặc Cx-Put (nhận dạng
người d
ùng chung, nhận dạng người dùng riêng, giữ tên S-
CSC), v
ới những thuê không được coi là đã đăng kí lâu ở S-
CSCF. Sau đó HSS sẽ xóa bỏ hoặc giữ lại tên S-CSCF cho
thuê bao đó theo yêu cầu. Trong cả hai trường hợp, trạng
thái của nhận dạng thuê bao không được lưu trữ vì không
được đăng kí ở HSS. Nếu như tên của S-CSCF được giữ lại
thì HSS sẽ cho phép xóa bỏ sự phục vụ S-CSCF bất cứ lúc

nào.
8. HSS s
ẽ gửi đáp ứng Cx-Put Resp tới S-CSCF để báo nhận
Cx-Put
9. S-CSCF s
ẽ đáp lại bằng luồng thông tin 200 OK tới I-
CSCF. S-CSCF s
ẽ phát hành tất cả các luồng thông tin về
đặc tả đăng kí n
ày của thuê bao sau khi gửi luồng thông tin
200 OK.
10. I-CSCF s
ẽ gửi luồng thông tin 200 OK tới P-CSCF.
11. P-CSCF s
ẽ gửi luồng thông tin 200 OK tới UE. P-
CSCF đưa ra tất cả thông tin đăng kí đối với đăng kí này
c
ủa thuê bao sau khi gửi luồng thông tin 200 OK.
3.2.2 Xóa đăng kí khởi tạo mạng
Nếu như xảy ra kết thúc phiên không tốt (ví dụ: Pin yếu hoặc di
động di chuyển nhanh), khi một Proxy Server
còn đang phục vụ
một phiên nhưng bộ nhớ tràn sẽ xảy ra lỗi phục vụ dẫn đến treo
máy. Để đảm bảo cho S-CSCF vận hành ổn định để mang các mức
dịch vụ thì đòi hỏi phải có một kĩ thuật để kết thúc các phiên
không thành công đó. Kĩ thuật này sẽ ở cùng mức với giao thức
SIP để đảm bảo truy nhập độc lập với phân hệ IM CN.
IM CN có thể thiết lập các thủ tục “Xóa đăng kí khởi tạo mạng”
theo các nguyên nhân sau:
 Bảo dưỡng mạng: Ép buộc phải xóa đăng kí thuê bao. Ví dụ:

trong trường hợp không tương thích dữ liệu ở
node lỗi,
trong trường hợp mất SIM. . . Xóa ngữ cảnh hiện thời của
người dùng xung các các node đăng kí, và bắt buộc phải
đăng kí mới trong trường hợp n
ày.
 Mạng/ lưu lượng được quyết định: Phân hệ IM CN phải hỗ
trợ kĩ thuật để ngăn chặn đăng kí hai lần hoặc lưu trữ thông
tin trái ngược nhau. Trường hợp n
ày sẽ xảy ra lúc trao đổi
các tham số hợp đồng chuyển mạng giữa hai nhà vận hành.
 Lớp ứng dụng được quyết định: Dịch vụ có khả năng được
hỗ trợ bởi phân hệ IM CN tới lớp ứng dụng có thể có các
thông số ghi rõ tất cả các đăng kí phận hệ IM CN đã bị xóa
đi hoặc chỉ những thông số đó từ một hoặc một nhóm các
đầu cuối người d
ùng.
 Quản lí thuê bao: Nhà vận hành có thể phải giới hạn người
dùng truy cập tới phân hệ IM CN đến khi xác định hợp
đồng đ
ã hết hạn, xóa các thuê bao IM, phát hiện sự gian lận.
Trong trường hợp thay đổi các thuộc tính dịch vụ của người
dùng ví dụ người dùng thuê bao các dịch vụ mới, để cho
phép điều đó th
ì S-CSCF với các khả năng mới có thể được
yêu để đáp ứng các yêu cầu mà S-CSCF đã đượcphân bổ
cho thuê bao không đáp ứng được. Trong trường hợp n
ày
m
ạng sẽ cho phép thay đổi S-CSCF bằng cách sử dụng xóa

đăng kí khởi tạo mạng bằng các thủ tục HSS.
Phần sau cung cấp các ngữ cảnh thể hiện xóa đăng kí ứng dụng
SIP. Chú ý rằng các luồng lưu lượng đã được ngăn chặn một cách
nghiêm ngặt nhờ sử dụng các tên bản tin giao thức SIP rõ ràng.
Có hai lo
ại thủ tục xóa đăng kí khởi tạo mạng được đề ra:
 Thỏa thuận với sự hết thời gian đăng kí
 Cho phép mạng bắt ép xóa đăng kí sau bất kì lí do hợp lí nào
x
ảy ra.
3.2.2.1 Xóa đăng kí ứng dụng khởi tạo mạng – hết thời gian
đăng kí
Hình sau thể hiện thủ tục xóa đăng kí ứng dụng kết cuối phân hệ
IM CN khởi tạo từ mạng dựa vào sự hết thời gian đăng kí. Một giá
trị định thời được cung cấp lúc khởi tạo đăng kí và được làm tươi
lại bởi lần đăng kí phía sau. Lưu lượng đó cho rằng bộ định thời đã
h
ết hạn. Vị trí (mạng nhà hoặc mạng khách) của P-CSCF hoặc S-
CSCF không được chỉ định vì ngữ cảnh vẫn giống như tất cả các
trường hợp khác.
Hình 3.4 Xóa đăng kí khởi tạo mạng – hết thời gian đăng kí
1. Thời gian đăng kí ở P-CSCF và ở S-CSCF đã hết hiệu lực.
P-CCSCF cập nhật cơ sở dữ liệu bên trong của nó để xóa
thuê bao đ
ã được đăng kí. Nó cho rằng bất kì một PDP
Context GPRS nào cũng sẽ được điều khiển bằng các
phương tiện độc lập.
2. dựa vào bộ lọc tiêu chuẩn, S-CSCF sẽ gửi thông tin xóa
đăng kí tới mặt bằng điều khiển dịch vụ v
à bất kì mặt bằng

các thủ tục điều khiển dịch vụ nào phù hợp. Mặt bằng điều
khiển dịch vụ xóa tất cả các thông tin thuê bao liên quan
đến thuê bao này.
3. Tùy thu
ộc vào sự lựa chọn của nhà khai thác, S-CSCF có
th
ể gửi là bản tin Cx-put (nhận dạng thuê bao chung, nhận
dạng thuê bao riêng, xóa tên S-CSCF) hoặc Cx-Put (nhận
dạng thuê bao chung, nhận dạng thuê bao riêng, giữ tên S-
CSCF) v
ới thuê bao không đăng kí dài lâu ở S-CSCF. Sau
đó HSS sẽ xóa hoặc giữ lại tên của S-CSCF cho thuê bao đó
tùy theo yêu cầu. Trong cả hai truờng hợp đó, trạng thái
nhận dạng thuê bao được lưu trữ như chưa được đăng kí ở
HSS. Nếu như tên của S-CSCF được giữ lại thì HSS sẽ cho
phép xóa sự phục vụ của S-CSCF bất cứ lúc nào.
4. HSS s
ẽ gửi Cx-Put Resp tới S-CSCF để báo nhận sự gửi
Cx-Put.
3.2.2.2 Xóa đăng kí ứng dung khởi tạo mạng-liên quan đến quản

Trong nhiều nguyên nhân khác (ví dụ đầu cuối thuê bao, đầu
cuối bị mất. . ) chức năng quản trị mạng nhà sẽ quyết định sự cần
thiết xóa một đăng kí SIP của người dùng. Chức năng này khởi tạo
thủ tục xóa đăng kí và có thể sẽ được thiết lập ở các phần tử khác
nhau phục thuộc vào lí do chính để khởi tạo xóa đăng kí.
Một thành phần mạng nhà như vậy là HSS, là nơi biết S-CSCF
nào ph
ục vụ người dùng nào và để thực hiện mục đích đó nó sử
dụng giao diện Cx để xóa đăng kí. Một thành phần mạng nhà khác

có th
ể khởi tạo xóa đăng kí là S-CSCF, trong trường hợp này nó
t
ạo dụng Cx-Put để thông tin với HSS. Các phần an ninh/ tin cậy
khác cũng có thể khởi tạo xóa đăng kí tới S-CSCF.
Các lu
ồng thông tin sau thể hiện xóa đăng kí ứng dụng (SIP) kết
cuối phân hệ IM CN được khởi tạo từ mạng dựa và hoạt động quản
lý. Các thành phần truyền tải IP (ví dụ SGSN, GGSN) không được
cho biết. Nếu như truy nhập gói hoàn thành thì bị từ chối, một kĩ
thuật quản lí lớp truyền tải sẽ được sử dụng. Trong ngữ cảnh này
không s
ử dụng kĩ thuật quản lí địa chỉ để cập nhật thông tin thuê
bao như thông tin EIR, nhận thực truy nhập. . . Ngữ cảnh này chỉ
địa chỉ đặc tả hoạt động xóa đăng kí ứng dụng SIP l
à có hiệu lực.
Khi được quyết định bởi nhà vận hành, các phiên được thiết lập
nhờ các thủ tục phát hành phiên được khởi tạo từ mạng.
Xóa đăng kí khởi tạo mạng bởi HSS – quản lý
Hình 3.5 Xóa đăng kí ứng dụng khởi tạo mạng bởi HSS – quản lí
1. HSS khởi tạo xóa đăng kí, gửi một bản tin Cx-Deregister
(nh
ận dạng thuê bao) chứa lí do để xóa đăng kí.
2. Dựa vào bộ lọc tiêu chuẩn, S-CSCF sẽ gửi thông tin xóa
đăng kí tới mặt bằng điều khiển dịch vụ v
à bất kì các mặt
bằng các thủ tục điều khiển dịch vụ nào hợp lí.
3. S-CSCF đưa ra bản tin De-register và chuyển tiếp về P-
CSCF cho UE này và c
ập nhật cơ sở dữ liệu bên trong của

nó để xóa UE đ
ã đăng kí đó. Lí do xóa đăng kí nhận từ HSS
sẽ được đưa và bản tin nếu có thể.
4. P-CSCF thông tin cho UE về việc xóa đăng kí và chuyển lí
do xóa đăng kí cho UE nếu có t
hể. Đến khi mất liên lạc với
di động, nó mới cho phép UE đó không cần nhận thông tin
xóa đăng kí.
5. P-CSCF gửi đáp ứng tới S-CSCF và cập nhật cơ sở dữ liệu
bên trong của nó để xóa đăng kí của UE.
6. Khi có thể, UE gửi một đáp ứng tới P-CSCF để báo nhận
xóa đă
ng kí. Một UE không có khả năng giao tiếp hoặc nằm
ngoài P-CSCF sẽ không thể trả lời cho yêu cầu xóa đăng kí.
P-CSCF sẽ thực hiện xóa đăng kí trong bất kì trường hợp
nào ví dụ sau khi bộ định thời đã hết giờ.
Nếu UE không tự động thực hiện xóa đăng kí khi đến kì xóa
đăng kí thì người dùng sẽ được thông tin về sự xóa đăng kí và các
lí do n
ếu có thể.
CHÚ Ý: Bước 4 và bước 5 có thể thực hiện song song P-CSCF
tr
ả lời cho S-CSCF trước khi nhận được cầu trả lời từ UE.
7. S-CSCF đáp trả các thực thể đã khởi tạo xử lí.
CHÚ Ý: Phần an ninh/ bảo mật khác cũng có thể yêu cầu để
xóa đăng kí thông qua HSS, quản lí.
Xóa đăng kí khởi tạo mạng bởi S-CSCF
Một mặt bằng dịch vụ cũng có thể quyết định sự cần thiết để
xóa đăng kí SIP của người d
ùng. Chức năng này thiết lập thủ tục

xóa đăng kí và sinh ra ở mặt bằng dịch vụ.
Hình sau thể hiện một sự điều khiển dịch vụ khởi tạo xóa đăng
kí ứng dụng SIP kết cuối IMS. Các thành phần truyền tải IP (ví dụ
SGSN, GGSN) không được thông báo. Nếu truy nhập gói th
ành
công thì s
ẽ bị xóa bỏ một kĩ thuật quản lí lớp truyền tải sẽ được sử
dụng kĩ thuật quản lí địa chỉ không đựoc sử dụng trong ngữ cảnh
này để để cập nhật thông tin thuê bao, như thông tin EIR, trao
quyền truy nhập vv. Ngữ cảnh này chỉ địa chỉ các đặc tả hoạt động
xóa đăng kí ứ
ng dụng SIP là có hiệu lực.
Vì được quyết định bởi các nhà khai thác, nên các phiên được
phát hành bằng cách sử dụng các thủ tục phát hành phiên khởi tạo
mạng.
Hình 3.6 Xóa đăng kí ứng dụng khởi tạo mạng-mặt bằng dịch vụ
1. S-CSCF nhận thông tin xóa đăng kí từ mặt bằng điều khiển
dịch vụ và thực hiện bất kì các thủ tục điều khiển dịch vụ
hợp lí nào. Thông tin này có thể bao gồm cả lí do xóa đăng
kí.
2. SCSCF phát b
ản tin xóa đăng kí về phía P-CSCF cho UE
này và c
ập nhật cơ sở dữ liệu bên trong của nó để xóa đăng
kí UE này. Lí do xóa đăng kí cũng được truyền đi nếu có
thể.
3. P-CSCF thông báo cho UE biết về sự xóa đăng kí và
chuy
ển tiếp không chỉnh sửa lí do xóa đăng kí nếu có thể.
Đến khi mất liên lạc với di động thì nó mới cho phép UE

không cần nhận thông tin về xóa đăng kí.
4. P-CSCF gửi đáp ứng tới S-CSCF và cập nhật cơ sở dữ liệu
bên trong của nó để xóa đăng kí của UE.
5. Khi có thể, UE gửi đáp ứng tới P-CSCF để báo nhân sự xóa
đăng kí. Một UE mất li
ên lạc hoặc nằm ngoài vùng phủ
sóng của P-CSCF sẽ không thể trả lời yêu cầu xóa đăng kí.
P-CSCF sẽ thực hiện xóa đăng kí trong trường hợp này ví
d
ụ: bộ định thời cho yêu cầu này đã hết hạn.
Nếu như UE không tự động xóa đăng kí khi đã đến kì hạn,
người d
ùng sẽ được thông báo về sự xóa đăng kí và các lí
do xóa n
ếu có thể.
CHÚ Ý: Bước 4 và 5 có thể thực hiện song song, P-CSCF có
th
ể gửi câu trả lời tới S-CSCF trước khi nhận được câu trả
lời của UE.
6. S-CSCF gửi một sự cập nhật về sự xóa đăng kí thuê bao
trong chính nó t
ới HSS.
7. HSS khẳng định lại sự cập nhật đó.
CHÚ Ý: Các phần bảo mật/an ninh khác cũng có thể khởi tạo xóa
đăng kí.

×