Chương 9: (S-S#3) Khởi tạo phiên với đầu
cuối PSTN trong cùng mạng với S-CSCF
S-CSCF thực hiện phân tích địa chỉ đích để xác định phiên được
kết thúc tại PSTN. Vì vậy yêu cầu đó được chuyển tới BGCF nội
hạt. BGCF xác định được rằng MGCF sẽ ở trong cùng một mạng,
và lựa chọn một MGCF trong mạng đó. Sau đó yêu cầu được
chuyển tiếp tới MGCF.
Chuỗi khởi tạo tham gia vào thủ tục S-S này như sau:
MO#1 Khởi tạo di động, chuyển mạng. Mạng khởi tạo S-S#3 là
m
ột mạng khách.
MO#2 Khởi tạo di động, được định vị tại vùng phục vụ của
mạng nhà. Mạng khởi tạo S-S#3 là mạng nhà.
Chuỗi kết cuối trong thủ tục này như sau:
PSTN-T: Kết cuối PSTN. Điều này xảy ra khi MGCF được lựa
chọn ở cùng mạng với S-CSCF.
Hình 3.13 Thủ tục từ Serving tới PSTN – Cùng nhà khai thác
m
ạng
Thủ tục S-S#3 như sau:
1. Yêu cầu INVITE được gửi từ UE tới S-CSCF#1 bằng các
thủ tục luồng khởi tạo.
2. S-CSCF#1 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào
phù h
ợp để thết lập phiên
3. S-CSCF#1 th
ực hiện phân tích địa chỉ đích. Từ việc phân
tích địa chỉ đích, S-CSCF xác định được rằng thuê bao đích
thuộc PSTN và phải chuyển yêu cầu tới BGCF.
4. BGCF xác định MGCF ở cùng mạng, vì vậy cần phải lựa
chọn một MGCF phù hợp. Yêu cầu INVITE được chuyển
tới MGCF. Thông tin kết cuối PSTN được chuyển đi sau.
5-7. Các khả năng truyền thông của thuê bao đích được phản
hồi theo tuyến báo hiệu như trả lời SDP, như các thủ tục kết
cuối PSTN.
8. Người khởi tạo quyết định đưa ra các phương tiện truyền
thông và chuyển tiếp thông tin này tới S-CSCF#1 bằng các
th
ủ tục khởi tạo.
9-10. S-CSCF#1 chuyển tiếp SDP đã được đưa ra tới các điểm
đầu cuối phía kết cuối như các thủ tục kết cuối PSTN thông
qua phiên đ
ã thiết lập.
11-13. Các điểm đầu cuối phía kết cuối trả lời SDP đã đưa ra
và bản tin thông báo này được chuyển qua phiên đã thiết lập
tới các điểm đầu cuối phía khởi tạo.
14-16. Khi điểm đầu cuối phía khởi tạo hoàn thành thủ tục đặt
trước t
ài nguyên, nó sẽ gửi thông báo đặt trước tài nguyên
thành công t
ới S-CSCF#1 bằng các thủ tục khởi tạo và được
chuyển tới điểm đầu cuối phía kết cuối thông qua tuyến
phiên.
17-
19. Điểm đầu cuối phía kết cuối bao nhận kết quả và thông
báo này được chuyển tới điểm đầu cuối phía khởi tạo thông
qua tuyến phiên.
20-21. Điểm đầu cuối phía kết cuối phát ra bản tin báo hiệu
chuông và chuyển tiếp nó tới BGCF, sau đó BGCF chuyển
tiếp bản tin tới S-CSCF#1.
22. S-CSCF#1 chuy
ển tiếp bản tin báo hiệu chuông đó tới
người khởi tạo bằng các thủ tục khởi tạo.
23. Khi người dùng đích trả lời, các kết quả của thủ tục kết
cuối được chứa trong đáp ứng SIP 200 OK tới BGCF.
24-25. BGCF chuyển thông tin này tới S-CSCF#1 và sau đó nó
được chuyển tiếp tới điểm đầu cuối phía khởi tạo.
26. Bản tin 200 OK được đáp trả lại điển đầu cuối khởi tạo
bằng các thủ tục khởi tạo từ điểm đầu cuối kết cuối.
27. Điểm đầu cuối phía khởi tạo gửi báo nhận cuối cùng tới S-
CSCF#1 b
ằng các thủ tục khởi tạo.
S-CSCF#1 chuyển tiếp bản tin này tới điểm đầu cuối kết cuối bằng
các thủ tục kết cuối PSTN.
3.5.4 (S-S#4) Khởi tạo phiên với đầu cuối PSTN ở mạng khác
với S-CSCF
S-CSCF thực hiện phân tích địa chỉ đích nhờ sự hỗ trợ của các
ứng dụng và cơ sở dữ liệu để xác định phiên đó được kết cuối tại
PSTN. Vì vậy yêu cấu đó được chuyển tới một BGCF nội hạt.
BGCF thấy rằng tương tác PSTN sẽ xảy ra ở mạng khác và chuyển
tiếp điều này tới một BGCF ở mạng tương tác. Sau đó BGCF sẽ
lựa chọn một MGCF ở mạng đó. Và yêu cầu đó được chuyển tiếp
tới MGCF.
Chuỗi khởi tạo tham gia vào thủ tục S-S này như sau:
MO#1: Khởi tao di động, chuyển mạng. Mạng khởi tạo S-S#4 là
m
ạng khách.
MO#2: Khởi tạo di động, nằm trong vùng phục vụ của mạng
nhà. Mạng khởi tạo S-S#4 là mạng nhà.
Chuối kết cuối tham gia và thủ tục này như sau:
PSTN-T: Kết cuối PSTN. Điều này xảy ra khi MGCF được lựa
chọn nằm ở cùng mạng với S-CSCF.
Hình 3.14 Thủ tục từ Serving tới PSTN – Khác nhà khai thác
Thủ tục S-S#4 như sau:
1. Yêu cầu INVITE được gửi từ EU tới S-CSCF#1 bằng các
thủ tục khởi tạo luồng.
2. S-CSCF#1 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ
nào phù hợp để thiết lập phiên.
3. S-CSCF#1 th
ực hiện phân tích địa chỉ đích. Từ việc phân
tích địa chỉ đích, S
-CSCF#1 xác định được rằng đó là thuê
bao PSTN, và chuy
ển yêu cầu này tới BGCF#1.
4. BGCF#1 thấy rằng làm việc với PSTN sẽ xảy ra ở mạng kết
hợp, và chuyển yêu cầu này tới BGCF#2. Trong trường hợp
mạng muốn ẩn cấu hình thì yêu cấu đó được chuyển qua I-
CSCF(THIG).
5.
BGCF#2 xác định được rằng MGCF nằm ở cùng mạng, và
vì v
ậy nó tiến hành lựa chọn một MGCF phù hợp. Yêu cầu
INVITE được chuyển tới MGCF. Sau đó luồng thông tin
kết cuối PSTN mới được chuyển.
6. Các khả năng truyền thông của thuê bao đích được cấp lại
theo tuyến báo hiệu, như các thủ tục kết cuối PSTN.
7. BGCF#2 chuyển SDP tới BGCF#1.
8. BGCF#1 chuyển SDP tới S-CSCF#1.
9. S-CSCF#1 chuy
ển SDP tới người khởi tạo.
10. Người khởi tạo quyết định đưa ra các luồng
truyền thông và chuyển thông tin này tới S-CSCF#1 bằng
các thủ tục khởi tạo.
11-13. S-CSCF#1 chuyển tiếp SDP đã được đưa ra đó tới điểm
đầu cuối phía kết cuối, bằng các thủ tục kết cuối PSTN.
14-17. Điểm đầu cuối phía kết cuối đáp trả lại thông tin đưa ra
qua tuyến phiên đã được thiết lập tới điểm đầu cuối phía
khởi tạo.
18-21. Khi điểm đầu cuối phía khởi tạo đã hoàn thành các thủ
tục đặt trước tài nguyên, nó gửi bản tin đặt trước tài nguyên
thành công t
ới S-CSCF#1 bằng các thủ tục khởi tạo và nó
chuy
ển tới điểm đầu cuối kết cuối thông qua tuyến phiên đã
được thiết lập.
22-25. Điểm đầu cuối phía kết cuối đáp trả lại bản tin tới điểm
đầu cuối phía khởi tạo.
26-29. Điểm đầu cuối phía kết cuối đưa ra bản tin báo hiệu
chuông cho điểm đầu cuối phía khởi tạo.
30-33. Điểm đầu cuối phía kết cuối gửi bản tin 200 OK khi
bên khởi tạo trả lời.
34-37. Điểm đầu cuối phía khởi tạo báo nhận là phiên đã được
thiết lập.