Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

thiết kế hệ thống IMS trong NGN, chương 17 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.68 KB, 15 trang )

Chương 17: Thủ tục nhận dạng chủ
gọi
Phần này đưa ra các luồng lưu lượng của thủ tục nhận thực
thông tin nhận dạng chủ gọi và thông tin tên chủ gọi tới thuê bao
đích. Nó cũng mô tả kĩ thuật xóa sự hiển thị nhận dạng thuê bao
ch
ủ gọi nếu người khởi tạo yêu cầu.
3.10.3.1 Các thủ tục để nhận thực nhận dạng chủ gọi
Nhận thực thuê bao được thực hiện trong quá trình đăng kí. Là
kết quả của các thủ tục đăng kí, URL của UE#1 được lưu trong P-
CSCF#1, và danh sách tên người dùng liên quan tới UE#1 được
lưu trong S
-CSCF#1. Điều này được diển tả trong các thủ tục con
được diễn tả trong luồng thông tin sau đây trong bước 1.
Khi UE#1 thử thiết lập một phiên mới, nó chứa URL này vào
yêu c
ầu INVITE. P-CSCF#1 kiểm tra lại rằng nó được đặt ra và
đúng trước khi chuyển yêu cầu tới S-CSCF#1. Sau đó S-CSCF#1
l
ại kiểm tra ngược lại tên người dùng đó đã được cung cấp bởi
UE#1 trong danh sách cấu hình tên của thuê bao. Vì vậy yêu cầu
INVITE được gửi giữa các CSCF luôn luôn được nhận thực thông
tin nhận dạng người gọi.
Nếu URL được UE#1 cung cấp trong yêu cầu INVITE là sai, thì
S-CSCF có th
ể từ chối yêu cầu hoặc viết tên người dùng mặc định
đè lên cho thuê bao đó.
Hình 3.37 Nhận thực nhận dạng chủ gọi.
Thủ tục chi tiết như sau:
1. Đăng kí và nhận thực cho UE#1 được thực hiện.
2. UE#1 thiết lập một phiên đa phương tiện mới bằng cách gửi


yêu cầu INVITE tới P-CSCF#1. Yêu cầu INVITE này chứa
URL nhận dạng thuê bao sử dụng cho đăng kí và một chuỗi
tên chủ gọi để nhận dạng người dùng cụ thể sử dụng cho
UE.
3. P-CSCF#1 th
ực hiện kiểm tra URL nhận dạng thuê bao và
thay đổi (hoặc từ chối) yêu cầu nếu nó sai.
4. P-CSCF#1 gửi yêu cầu INVITE với URL nhận dạng thuê
bao đã được kiểm tra tới S-CSCF#1.
5. S-CSCF#1 th
ực hiện kiểm tra chuỗi tên chủ gọi do UE#1
cung cấp chứa trong bộ các tên chủ gọi khả dụng cho thuê
bao này. Nó thay thế hoặc từ chối yêu cầu nếu chuỗi tên này
không đúng.
6. S-CSCF#1 gửi yêu cầu INVITE với URL nhận dạng thuê
bao và tên người gọi đã được kiểm tra tới S-CSCF#2.
7. S-
CSCF#2 lưu trữ nhận dạng thuê bao khởi tạo để có thể sử
dụng cho các dịch vụ tìm lại phiên hoặc hoàn lại phiên sau
này.
8. S-CSCF#2 g
ửi yêu cầu INVITE tới P-CSCF#2.
9. P-CSCF#2 g
ửi yêu cầu INVITE tới UE#2.
10. UE#2 hiển thị thông tin nhận dạng chủ gọi và tên chủ
gọi cho người dùng đích.
3.10.3.2 Các thủ tục ngăn chặn nhận dạng thuê bao chủ gọi
Các máy điều tiết cũng như các thuê bao có thể cần đến khả
năng ngăn chặn hiển thị nhận dạng thu
ê bao chủ gọi của họ. Đây là

ch
ức năng được thực hiện bởi S-CSCF đích. Theo cách này thuê
bao đích vẫn có thể thực h
iện các dịch vụ hoàn lại phiên, tìm lại
phiên, truyền phiên hoặc các dịch vụ bổ sung khác.
Nhận dạng người khởi tạo được lưu trữ trong S-CSCF#2 và S-
CSCF#2 đưa ra một URL riêng mà có thể gửi tới UE#2 không cần
thỏa hiệp nhận dạng người khởi tạo phiên.
Hình 3.38 Ngăn chặn nhận dạng chủ gọi
Thủ tục chi tiết như sau:
1. UE#1 thiết lập một phiên đa phương tiện mới bằng cách gửi
yêu cầu INVITE tới P-CSCF#1. Yêu cầu INVITE này chứa
URL nhận dạng thuê bao đã sử dụng để đăng kí, và chuỗi
tên chủ gọi có thể được nhận dạng người dùng riêng biệt sử
dụng cho UE. Cũng chứa trong bản tin INVITE là yêu cầu
mà nhận dạng chủ gọi không được thể hiện với người dùng
đích.
2. P-CSCF#1 thực hiện kiểm tra URL nhận dạng của thuê bao
và thay th
ế hoặc từ chối yêu cầu đó nếu như nó không hợp
lệ.
3. P-CSCF#1 thực hiện gửi yêu cầu INVITE mà URL nhận
dạng thuê bao đã được kiểm tra tới S-CSCF#1.
4. S-CSCF#1 th
ực hiện kiểm tra chuỗi tên người dùng mà
UE#1 cung c
ấp trong tập các tên chủ gọi khả dụng cho thuê
bao này. Nó thay th
ế hoặc từ chối yêu cầu nếu như không
đúng. Dựa tr

ên các thuộc tính của thuê bao S-CSCF#1 có
thể chèn một yêu cầu vào bản tin INVITE rằng nhận dạng
chủ gọi không được hiển thị với người dùng đich.
5. S-CSCF#1 gửi yêu cầu INVITE với URL nhận dạng thuê
bao và tên ch
ủ gọi đã được kiểm tra tới S-CSCF#2.
6. S-
CSCF#2 lưu trữ nhận dạng thuê bao chủ gọi để có thể sử
dụng các dịch vụ tìm lại phiên hoặc hoàn lại phiên sau này.
N
ếu có yêu cầu ngăn chặn nhận dạng thuê bao chủ gọi, nó
sẽ thay thế nhận dạng chủ gọi bằng một URL riêng tới
thông tin lưu trữ. Nếu có yêu cầu ngăn chặn tên người gọi,
thì nó xóa tên người gọi khỏi bản tin INVITE.
7. S-CSCF#2 gửi yêu cầu INVITE tới P-CSCF#2.
8. P-CSCF#2 g
ửi yêu cầu INVITE tới UE#2.
3.10.4 Các thủ tục chuyển hướng phiên
Phần này đưa ra các luồng thông tin cho thủ tục để thực hiện
chuyển hướng phiên. Quyết định chuyển hướng một phiên sang
m
ột thuê bao đích khác được tạo ra từ nhiều nguyên nhân khác
nhau v
ới nhiều thành phần chức năng khác nhau và tại nhiều điểm
khác nhau trong sự thiết lập phiên.
Có ba tr
ường hợp thay đổi hướng phiên là ưu tiên cho thiết lập
mạng mang và một trường hợp thay đổi hướng phiên là sau khi
thi
ết lập mạng mang.

Các trường hợp đó cho phép phục vụ đặc biệt “chuyển tiếp
phiên tuyệt đối”, “chuyển tiếp phiên bận”, “chuyển tiếp phiên thay
đổi được”, “chuyển tiếp phiên lựa chọn”, và “chuyển tiếp phiên
không tr
ả lời” mặc dù nó rất quan trọng để khẳng định rằng sự
triển khai là có ý nghĩa khác với bản sao trong miền chuyển mạch
kênh.
3.10.4.1 Chuyển hướng phiên được thiết lập bởi S-CSCF sang
IMS
Một trong các thành phần chức năng trong một phiên cơ bản mà
có th
ể thiết lập sự chuyển hướng là S-CSCF của thuê bao đích.
Thông tin thuộc tính thuê bao nhận được từ HSS bởi bản tin “Cx-
pull” trong quá trình
đăng kí có thể chứa nguyên nhân của sự
chuyển hướng phiên. S-CSCF#2 gửi yêu cầu SIP INVITE tới I-
CSCF c
ủa thuê bao đích mới (I-CSCF#F trong lược đồ).
Trong trường hợp mà thuê bao đích hiện tại vẫn chưa được đăng
kí ở phân hệ IMCN, I-CSCF có thể phân bổ một S-CSCF tạm thời
để thực hiện điều kh
iển dịch vụ thay mặt cho thuê bao đích đã dự
định. S
-CSCF tạm thời này đóng vai trò của S-CSCF#2 trong các
lu
ồng thông tin sau đây.
Dịch vụ được triển khai bởi luồng thông tin này là đặc trưng cho
“chuyển tiếp phiên tuyệt đối”, “chuyển tiếp phiên khả biến” hoặc
“chuyển tiếp phiên lựa chọn”. S-CSCF#2 cũng có thể sử dụng báo
nhận cho các phiên hiện tại trong quá trình tại UE và thi hành

“chuy
ển tiếp phiên bận” trong cách này.
Điều này được thể hiện theo các luồng thông tin sau :
Hình 3.39 Chuyển hướng phiên được khởi tạo bởi S-CSCF tới
IMS.
Từng bước xử lí như sau:
1. Yêu cầu SIP INVITE được gửi từ UE tới S-CSCF#1 bằng
các thủ tục luồng khởi tạo.
2. S-CSCF#1 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ
nào phù hợp để thực hiện thiết lập phiên.
3. S-CSCF#1 th
ực hiện phân tích địa chỉ đích và xác định thuê
bao đích thuộc về nhà vận hành mạng nào. Bản tin INVITE
được gửi tới I
-CSCF của nhà khai thác mạng đó, và có thể
tùy chọn qua một I-CSCF(THIG) nếu như S-CSCF#1 nằm
trong mạng của nhà khai thác mạng khác với I-CSCF.
4. I-CSCF truy v
ấn HSS về thông tin vị trí hiện tại của thuê
bao đích.
5. HSS đáp lại bằng địa chỉ của S-CSCF hiện thời cho thuê
bao k
ết cuối.
6. I-CSCF gửi yêu cầu INVITE tới S-CSCF#2– là nơi điều
khiển kết cuối phiên.
7. S-CSCF#2 th
ực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ
nào phù hợp để thiết lập phiên này. Như một kết quả của
các logic điều k
hiển dịch vụ S-CSCF#2 xác định rằng phiên

s
ẽ được chuyển hướng sang một URL đích mới trong phạm
vi của phân hệ đa phương tiện IP. Dựa và cách xử lí của nhà
khai thác và thu
ộc tính thuê bao S-CSCF#2 có thể giới hạn
các luồng phương tiện được phép trong phiên chuyển
hướng.
8. S-CSCF#2 gửi yêu cầu SIP INVITE tới I-CSCF (I-
CSCF#F) c
ủa nhà khai thác mạng của thuê bao được
chuyển đến. Yêu cầu INVITE này có thể tùy chọn qua một
I-CSCF(THIG) nếu như S-CSCF#2 là mạng của nhà vận
hành mạng khác với I-CSCF#F.
9. I-CSCF#F truy v
ấn HSS (HSS#F) về thông tin vị trí hiện tại
cảu thuê bao đích.
10. HSS#F gửi lại địa chỉ của Serving-CSCF hiện tại (S-
CSCF#F) cho thuê bao k
ết cuối.
11. I-CSCF gửi yêu cầu INVITE tới S-CSCF#F–nơi điều
khiển kết cuối phiên.
12. S-CSCF#F th
ực hiện bất kì một logic điều khiển dịch
vụ nào phù hợp để thử thiết lập phiên.
13. S-CSCF#F g
ửi yêu cầu INVITE về phía thuê bao đích
theo các thủ tục luồng kết cuối.
14. UE đích đáp lại bằng bản tin SDP và thiết lập phiên
được tiếp diễn như thông thường.
3.10.4.2 Chuyển hướng phiên sang đầu cuối PSTN (S-CSCF#2

g
ửi INVITE)
S-CSCF của người dùng đích (S-CSCF#2) có thể xác định rằng
phiên sẽ được chuyển hướng sang một kết cuối PSTN; ví dụ đầu
cuối miền chuyển mạch kênh hoặc PSTN. Để chuyển hướng phiên
sang đầu cuối PSTN, nơi mà S-CSCFcủa người bị gọi (S-CSCF#2)
mu
ốn giữ nguyên tuyến báo hiệu SIP cũ, S-CSCF gửi bản tin
INVITE về phía thuê bao đích theo thủ tục kết cuối.
Trong trường hợp thuê bao đích không được đăng kí trong phân
hệ IMCN thì I-CSCF có thể phân bổ một S-CSCF tạm thời để thực
hiện điều khiển dịch vụ thay mặt cho đầu cuối đích dự định. S-
CSCF t
ạm thời này nhận nhiệm vụ của S-CSCF#2 ở luồng thông
tin sau.
Điều khiển chuyển hướng sang đầu cuối PSTN là nơi S-CSCF#2
g
ửi bản tin INVITE được thể hiện như trong hình sau:
Hình 3.40 Chuyển hướng phiên sang kết cuối PSTN
Từng bước xử lí như sau:
1. Yêu cầu INVITE được gửi từ UE#1 tới S-CSCF#1 bằng các
thủ tục luồng khởi tạo.
2. S-CSCF#1 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ
nào phù hợp để thiết lập phiên.
3. S-CSCF#1 th
ực hiện phân tích địa chỉ đích và xác định thuê
bao thu
ộc về nhà khai thác mạng nào. Bản tin INVITE được
gửi từ I-CSCF tới nhà khai thác mạng đó và có thể tùy chọn
qua một I-CSCF(THIG) nếu I-CSCF#1 ở trong một mạng

của nhà khai thác khác với I-CSCF.
4. I-CSCF truy v
ấn HSS về thông tin vị trí hiện tại của thuê
bao đích.
5. HSS đáp ứng lại địa chỉ của Serving-CSCF hiện tại (S-
CSCF#2) cho thuê bao k
ết cuối.
6. I-CSCF gửi yêu cầu INVITE tới S-CSCF#2–là nơi điều
khiển kết cuối phiên.
7. S-CSCF#2 th
ực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ
nào phù hợp để thiết lập phiên. Như kết quả của các logic
điều khiển dịch vụ n
ày, S-CSCF#2 xác định rằng phiên sẽ
được chuyển sang một đầu cuối PSTN. S
-CSCF#2 xác định
rằng nó muốn giữ lại tuyến báo hiệu SIP cũ.
8. S-CSCF#2 gửi bản tin INVITE tới thuê bao đích theo các
thủ tục luồng kết cuối.
9. Thuê bao đích đáp ứng bằng bản tin SDP và thiết lập phiên
được tiến hành như bình thường.
Chuyển hướng phiên sang đầu cuối PSTN (Chuyển hướng sang
UE#1 khởi tạo)
S-CSCF của người dùng đích (S-CSCF#2) có thể xác định rằng
phiên có thể chuyển hướng sang một đầu cuối PSTN ví dụ đầu
cuối miền chuyển mạch kênh hoặc PSTN. Để cho phiên chuyển
hướng sang đầu cuối PSTN nơi mà S
-CSCF của thuê bao bị gọi (S-
CSCF#2) mu
ốn sử dụng phương pháp SIP REDIRECT, S-CSCF#2

s
ẽ gửi thông tin đích mới (thông tin đầu cuối PSTN) tới người khởi
tạo (UE#1). Người khởi tạo (UE#1) sau đó có thể thiết lập phiên
m
ới để chuyển hướng tới đích được chỉ rõ bởi S-CSCF#2.
Điều khiển chuyển hướng sang một đầu cuối PSTN là nởi mà S-
CSCF#2 REDIRECT t
ới người khởi tạo UE#1 được thể hiện trong
hình sau:
Hình 3.41 Chuyển hướng phiên sang kết cuối PSTN (REDIRECT
tới UE#1 khởi tạo)
Từng bước xử lí như sau:
1. Yêu cầu INVITE được gửi từ UE#1 tới S-CSCF#1 bằng các
thủ tục luồng khởi tạo.
2. S-CSCF#1 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ
nào phù hợp để thiết lập phiên.
3. S-CSCF#1 th
ực hiện phân tích địa chỉ đích và xác định thuê
bao đích đó thuộc về nhà khai thác mạng nào. Bản tin
INVITE được gửi từ I
-CSCF tới nhà vận hành đó và có thể
tùy chọn qua một I-CSCF(THIG) nếu như S-CSCF#1nằm
trong mạng của nhà vận hành khác với I-CSCF.
4. I-CSCF truy v
ấn HSS về thông tin vị trí hiện tại của thuê
bao đích.
5. HSS đáp lại địa chỉ của Serving-CSCF hiện thời (S-
CSCF#2) cho thuê bao k
ết cuối.
6. I-CSCF gửi yêu cầu INVITE tới S-CSCF#2–là nơi sẽ điều

khiển kết cuối phiên.
7. S-CSCF#2 th
ực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ
nào phù hợp để thiết lập phiên. Như kết quả của logic điều
khiển dịch vụ này, S-CSCF#2 xác định được rằng phiên sẽ
được chuyển hướng sang một đầu cuối PSTN. S
-CSCF#2
quy
ết định rằng nó muốn sử dụng phương pháp SIP
REDIRECT để gửi thông tin đích đổi hướng tới người khởi
tạo (UE#1).
8. S-CSCF#2 gửi đáp ứng đổi hướng SIP tới I-CSCF với đích
thay đổi.
9. I-CSCF gửi đáp ứng đổi hướng tới S-CSCF#1 chứa đích
thay đổi.
10. S-CSCF#2 gửi đáp ứng đổi hướng tới UE#1 chứa đích
thay đổi.
11. UE#1 thiết lập một phiên để “đổi hướng sang đầu cuối
PSTN” theo các thủ tục khởi tạo di động đã được hỗ trợ
trong UE.
3.10.4.3 Chuyển hướng phiên được thiết lập bởi S-CSCF tới tất
cả các điểm đầu cuối
S-CSCF trong các ngữ cảnh trước đây có thể xác định được
phiên được chuyển hướng sang một đầu cuối b
ên ngoài hệ thống
đa phương tiện IP v
à bên ngoài miền chuyển mạch kênh. Ví dụ
đích đó trong một trang web, địa chỉ email vv. Nó chấp nhận t
ình
hu

ống này bởi URL được chuyển hướng là khác với một SIP hay
một URL thoại.
Điều khiển chuyển hướng tới tất cả các URL được thể hiện
trong các luồng thông tin sau:
Hình 3.42 Chuyển hướng phiên được khởi tạo bởi S-CSCF tới tất
cả các điểm đầu cuối
Từng bước xử lí như sau:
1. Yêu cầu INVITE SIP được gửi từ UE tới S-CSCF#1 bằng
các thủ tục luồng khởi tạo.
2. S-CSCF#1 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ
nào phù hợp để thiết lập phiên.
3. S-CSCF#1 th
ực hiện phân tích địa chỉ đích và xác định thuê
bao thu
ộc về nhà khai thác mạng nào. bản tin INVITE sẽ
được gửi từ I
-CSCF cho nhà khai thác mạng đó và có thể
tùy chọn qua một I-CSCF(THIG) nếu như S-CSCF#1 nằm
trong một mạng thuộc về nhà khai thác khác với I-CSCF.
4. I-CSCF truy v
ấn HSS về thông tin vị trí hiện tại của thuê
bao đích.
5. HSS đáp lại địa chỉ của Serving-CSCF hiện thời (S-
CSCF#2) cho thuê bao k
ết cuối.
6. I-CSCF gửi yêu cầu INVITE tới S-CSCF#2 là nơi điều
khiển kết cuối phiên.
7. S-CSCF#2 th
ực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ
nào phù hợp để thiết lập phiên. Như kết quả của logic điều

khiển dịch vụ này, S-CSCF#2 xác định rằng phiên sẽ được
chuyển sang một URL đích mới bên ngoài IMS và bên
ngoài mi
ền chuyển mạch kênh ví dụ khác với một SIP hay
một URL thoại.
8. S-CSCF#2 gửi đáp ứng chuyển hướng SIP quay lại I-CSCF
v
ới đích đổi hướng nằm trong tất cả các URL.
9. I-CSCF gửi đáp ứng đổi hướng quay lại S-CSCF#1, chứa
dụng đích đổi hướng.
10. S-CSCF#1 gửi đáp ứng đổi hướng quay lại UE#1.
11. UE#1 thiết lập phiên tới đích đã được chỉ thị.

×