Chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo
Bài viết cập nhật lúc: 11:10 ngày 03/03/2010
Chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo đã được thực hiện từ năm 1988, nhưng đến
tháng 11/1995, chế độ này đã bị bãi bỏ và thay thế bằng phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên
trực tiếp đứng lớp.
Chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo thể hiện sự ưu đãi đối với lao động đặc thù của nghề
dạy học.
Chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo đã được thực hiện từ năm 1988, nhưng đến tháng
11/1995, chế độ này đã bị bãi bỏ và thay thế bằng phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên trực tiếp đứng
lớp.
Trên thực tế, phụ cấp đứng lớp chỉ thực hiện đối với những người trực tiếp giảng dạy do đó dẫn
đến một số giáo viên giỏi không muốn về làm công tác quản lý tại các cơ quan quản lý giáo dục
do thu nhập giảm và thiệt thòi lúc tính chế độ hưu trí.
Nhằm động viên, khuyến khích nhà giáo gắn bó với nghề, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục bổ sung điều 81 quy định nhà giáo được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên.
Việc sửa đổi này thống nhất với Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương, định hướng đổi mới một
số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015, cụ
thể như sau:
“Điều 81. Tiền lương
Nhà giáo được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp
khác theo quy định của Chính phủ.”
Nhà giáo giảng dạy tại CĐ nghề được gọi là giảng viên
Cũng liên quan đến nhà giáo, Luật Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 70 nhằm thống nhất về tên gọi
giữa nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy trong các trường cao đẳng và trường cao đẳng nghề. Cụ
thể như sau:
“3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp
trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên.”
Theo GD&TĐ
Theo www.ktdt.com.vn
Từ khóa bài viết "Chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo": bãi bỏ, cao đẳng, chế độ, giảng dạy, giáo dục đại học, giáo
viên, nhà giáo, phụ cấp, sửa đổi, thay thế, ưu đãi, đứng lớp
Sẽ thực hiện phụ cấp thâm niên cho giáo viên
Thứ hai, 21/12/2009 15:34
Thẩm quyền thành lập
trường Đại học vẫn thuộc
Thủ tướng, Bộ trưởng GD -
ĐT chịu trách nhiệm về chất
lượng sách giáo khoa, giáo
viên sẽ được hưởng phụ
cấp thâm niên… là những
nội dung của Luật Giáo dục
sửa đổi, có hiệu lực từ
1/7/2010.
Tại buổi công bố Luật Giáo dục sửa đổi (sáng 18/12) lãnh đạo Bộ GD - ĐT cho biết, chế độ phụ
cấp thâm niên đối với giáo viên được bắt đầu thực hiện từ năm 1988, nhưng đến tháng 11/1995,
chế độ này được bãi bỏ, thay thế bằng phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên trực tiếp đứng lớp.
Phụ cấp đứng lớp chỉ thực hiện đối với những người trực tiếp giảng dạy nên dẫn tới thực trạng
một số giáo viên giỏi không muốn về làm công tác quản lí tại các cơ quan quản lí giáo dục vì sẽ
bị thiệt thòi.
Nhằm động viên, khuyến khích nhà giáo gắn bó với nghề, tạo điều kiện để các nhà giáo yên tâm
và dành tâm huyết hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung điều 81 qui định nhà
giáo được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên.
Liên quan đến chương trình, sách giáo khoa, Luật sửa đổi qui định, Bộ trưởng GD - ĐT ban hành
chương trình giáo dục phổ thông; duyệt và quyết định chọn sách giáo khoa để sử dụng chính
thức, ổn định, thống nhất… Bộ trưởng GD - ĐT chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình
giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.
Về đào tạo Tiến sĩ, Luật sửa đổi qui định, có thể được rút ngắn trong trường hợp đặc biệt và giao
Bộ trưởng Bộ GD - ĐT qui định cụ thể các trường hợp được kéo dài hoặc rút ngắn thời gian đào
tạo.
Luật cũng qui định cụ thể về điều kiện thành lập trường và điều kiện để được cấp phép hoạt
động giáo dục. Thẩm quyền thành lập trường Đại học thuộc về Thủ tướng, trong khi Bộ trưởng
GD - ĐT có thẩm quyền cho phép hoạt động đối với cơ sở giáo dục đại học.
Trả lời câu hỏi của phóng viên Dân trí, Thứ trưởng Bộ GD - ĐT, Phạm Ngũ Luận cho biết, tới
đây, Bộ sẽ cùng các cơ quan chức năng tổng kết về những mặt được, mặt còn hạn chế của việc
thành lập Hội đồng thẩm định thành lập trường (gồm đại diện của nhiều bộ).
Về việc có thành lập một Hội đồng độc lập hay không sẽ được tính toán, nhưng theo ông Luận,
nếu có một hội đồng như vậy, vấn đề đặt ra là có liệu có đủ việc để làm. Tuy vậy, Thứ trưởng Bộ
GD - ĐT khẳng định, khâu thẩm định dứt khoát phải được củng cố và những trường hợp tư vấn
thành lập trường sai, sẽ phải xử lí.
Cũng trong ngày 18/12, luật Thuế Tài nguyên và luật Dân quân tự vệ đã được công bố. Theo
Thứ trưởng Bộ Tài chính, Đỗ Hoàng Anh Tuấn, luật Thuế Tài nguyên được xây dựng trên cơ sở
mục tiêu hạn chế sử dụng tài nguyên không tái tạo được, thúc đẩy sử dụng tài nguyên tái tạo
được.
Cụ thể, luật đã nâng mức thuế sàn của các loại tài nguyên thuộc nhóm khoảng sản kim loại và
một số tài nguyên quí kiếm khác. Luật qui định khung thuế suất và giao UB Thường vụ Quốc hội
qui định mức thuế suất cụ thể đối với từng loại tài nguyên…
Luật Dân quân tự vệ qui định, công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18
tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ. Tổ chức đơn vị dân quân tự vệ nhỏ
nhất là tổ và lớn nhất là tiểu đoàn, hải đoàn…
Cả 3 luật trên đây đều có hiệu lực từ 1/7/2010./.
T n m 2010, giáo viên th c s s ng b ng ng l ng c a mìnhừ ă ự ự ố ằ đồ ươ ủ
T n m 2010, giáo viên th c s s ng b ng ng l ngừ ă ự ự ố ằ đồ ươ
c a mìnhủ
Xem k t qu :ế ả / 31
Bình th ngườ Tuy t v iệ ờ
B? phi?u
Vi t b i Administrator ế ở
Th t , 23 Tháng 12 2009 17:45ứ ư
(GD&T ) - i s ng c a giáo gi i luôn là n i u t c aĐ Đờ ố ủ ớ ỗ ư ư ủ
các c p qu n lý nhà n c và toàn xã h i, lo cho cácấ ả ướ ộ
th y cô có th s ng c b ng chính ng l ng c aầ ể ố đượ ằ đồ ươ ủ
mình là mong mu n và là c g ng r t l n c a các c pố ố ắ ấ ớ ủ ấ
lãnh o, nh ng ch ãi ng , ph c p u ãi, phđạ ữ ế độ đ ộ ụ ấ ư đ ụ
c p vùng mi n luôn c th c hi n y . M i ây,ấ ề đượ ự ệ đầ đủ ớ đ
nh m ng viên, khuy n khích nhà giáo g n bó v iằ độ ế ắ ớ
ngh , t o i u ki n các nhà giáo yên tâm và dànhề ạ đ ề ệ để
tâm huy t h n n a cho s nghi p giáo d c, Qu c h i ã chính th c thông qua Lu t s a i, b sungế ơ ữ ự ệ ụ ố ộ đ ứ ậ ử đổ ổ
i u 81 qui nh nhà giáo c h ng ch ph c p thâm niên.đ ề đị đượ ưở ếđộ ụ ấ
ã có r t nhi u nh ng quan tâm dành cho giáo gi i, nh ng nh ng bi n ng v giá c và kinh t không kh iĐ ấ ề ữ ớ ư ữ ế độ ề ả ế ỏ
làm ch m b c nh ng mong m i thay i này. S p b c vào n m m i 2010, Báo GD&T ã có cu cậ ướ ữ ỏ đổ ắ ướ ă ớ Đ đ ộ
ph ng v n V tr ng V K ho ch – Tài chính (B GD& T) Nguy n V n Ng v nh ng c g ng c a Bỏ ấ ụ ưở ụ ế ạ ộ Đ ễ ă ữ ề ữ ố ắ ủ ộ
GD& T h ng n n m 2010, các nhà giáo có th s ng c b ng ng l ng c a mình.Đ để ướ đế ă ể ố đượ ằ đồ ươ ủ
PV: c bi t B GD& T ã t ng xu t Chính ph t ng h s u ãi cho giáo viên, v y vi c này th nào,Đượ ế ộ Đ đ ừ đề ấ ủ ă ệ ố ư đ ậ ệ ế
và hi n nay giáo viên ang c h ng nh ng ch ph c p u ãi gì, th a ông?ệ đ đượ ưở ữ ế độ ụ ấ ư đ ư
V tr ng Nguy n V n Ng :ụ ưở ễ ă ữ
N m 2006, B Giáo d c và ào t o ã xây d ng án trình Th t ng Chính ph xu t t ng h s u ãiă ộ ụ Đ ạ đ ự đề ủ ướ ủ đề ấ ă ệ ố ư đ
bình quân cho giáo viên bình quân lên 1.7 l n. ây là m c xu t h s u ãi g n v i h s u ãi c a l cầ Đ ứ đề ấ ệ ố ư đ ắ ớ ệ ố ư đ ủ ự
l ng v trang (b i, công an là 1,8). Tuy nhiên, Chính ph ã bàn b c và không ch p thu n v i lý do iượ ũ ộ độ ủ đ ạ ấ ậ ớ độ
ng giáo viên ngành giáo d c ã và ang c h ng h s ng l p theo Quy t nh s 244/2005/Q -TTgũ ụ đ đ đượ ưở ệ ố đứ ớ ế đị ố Đ
ngày 06/10/2005 c a Th t ng Chính ph v ch ph c p u ãi i v i nhà giáo ang tr c ti p gi ngủ ủ ướ ủ ề ế độ ụ ấ ư đ đố ớ đ ự ế ả
d y t i các tr ng công l p nh sau: Nhà giáo d y cao ng, i h c là 25%; nhà giáo d y trung h c c s ,ạ ạ ườ ậ ư ạ đẳ đạ ọ ạ ọ ơ ở
trung h c ph thông, ng b ng, thành ph là 30%; nhà giáo d y m m non, ti u h c ng b ng, thànhọ ổ ở đồ ằ ố ạ ầ ể ọ ở đồ ằ
ph , trung h c c s , trung h c ph thông mi n núi, h i o vùng sâu vùng xa là 35%; nhà giáo ang tr cố ọ ơ ở ọ ổ ở ề ả đả đ ự
ti p gi ng d y trong các tr ng s ph m, khoa s ph m ( i h c, cao ng, trung h c) là 40%; nhà giáo d yế ả ạ ườ ư ạ ư ạ đạ ọ đẳ ọ ạ
môn Máclênin là: 45% và giáo viên d y m m non, ti u h c mi n núi, vùng sâu, vùng xa, h i o là 50%.ạ ầ ể ọ ở ề ả đả
Bình quân h s ph c p u ãi i v i nhà giáo ang tr c ti p gi ng d y là 35%.ệ ố ụ ấ ư đ đố ớ đ ự ế ả ạ
Ngoài ra, Chính ph ã ban hành Ngh nh s 61/2006N -CP ngày 20/6/2006 v chính sách i v i nhàủ đ ị đị ố Đ ề đố ớ
giáo, cán b qu n lý giáo d c công tác tr ng chuyên bi t, vùng có i u ki n kinh t - xã h i c bi tộ ả ụ ở ườ ệ ở đ ề ệ ế ộ đặ ệ
khó kh n; M c ph c p 50% áp d ng i v i nhà giáo, cán b qu n lý giáo d c ang công tác t i tr ngă ứ ụ ấ ụ đố ớ ộ ả ụ đ ạ ườ
n ng khi u th d c th thao; tr ng n ng khi u ngh thu t; tr ng ph thông dân t c bán trú; tr ng d bă ế ể ụ ể ườ ă ế ệ ậ ườ ổ ộ ườ ự ị
i h c; M c ph c p 70% m c l ng áp) d ng i v i nhà giáo, cán b qu n lý giáo d c ang c ng tác t iđạ ọ ứ ụ ấ ứ ươ ụ đố ớ ộ ả ụ đ ộ ạ
tr ng ph thông dân t c n i trú, tr ng trung h c ph thông chuyên, tr ng l p dành cho ng i tàn t t,ườ ổ ộ ộ ườ ọ ổ ườ ớ ườ ậ
khuy t t t và Nhà giáo, cán b qu n lý giáo d c ang công tác t i các c s giáo d c, ào t o thu c vùng cóế ậ ộ ả ụ đ ạ ơ ở ụ đ ạ ộ
i u ki n kinh t - xã h i c bi t khó kh n.đề ệ ế ộ đặ ệ ă
PV: Cho dù ã có nhi u ph c p u ãi, t ng l ng cho giáo viên, tuy nhiên do tr t giá, l m phát hàng n mđ ề ụ ấ ư đ ă ươ ượ ạ ă
nên i s ng ng i giáo viên v n còn nhi u khó kh n, quan i m c a ông v vi c này th nào?đờ ố ườ ẫ ề ă để ủ ề ệ ế
V tr ng Nguy n V n Ng :ụ ưở ễ ă ữ
Trong giai o n t 2006-2012 chính ph ã có l trình t ng m c l ng t i thi u chung c a t t c cán bđ ạ ừ ủ đ ộ ă ứ ươ ố ể ủ ấ ả ộ
công ch c. C th là: N m 2006: m c l ng t i thi u chung 350.000 ng/tháng; N m 2007 m c l ng t iứ ụ ể ă ứ ươ ố ể đồ ă ứ ươ ố
thi u chung 450.000 ng/tháng; N m 2008 m c l ng t i thi u chung 540.000 ng/tháng; N m 2009 m cể đồ ă ứ ươ ố ể đồ ă ứ
l ng t i thi u chung 650.000 ng/tháng; N m 2010 d ki n m c l ng t i thi u chung t ngươ ố ể đồ ă ự ế ứ ươ ố ể ă
730.000 ng/tháng.đồ
Có th th y là thu nh p danh ngh a c a giáo viên hàng tháng ã t ng g p 2,08 l n (730.000 ng/350.000ể ấ ậ ĩ ủ đ ă ấ ầ đồ
ng). L m phát t sau n m 2006 n nay nh sau: N m 2007, l m phát 12,7 %; N m 2008, l m phátđồ ạ ừ ă đế ư ă ạ ă ạ
19,8%; N m 2009, l m phát là 7%. L m phát 3 n m qua là: (l+12,7%) x (l+19,8%) x (l+70/o) - l = 1,44,6 (hayă ạ ạ ă
44,6%). Nh v y, thu nh p th c t c a giáo viên ã t ng 1,44 l n (2,085/1 ,446). N u m t giáo viên t tư ậ ậ ự ế ủ đ ă ầ ế ộ ố
nghi p i h c ra tr ng n m 2010 s có m c l ng nh sau: 730.000 ng x 2,34 x 1,35 = 2,306 tri uệ đạ ọ ườ ă ẽ ứ ươ ư đồ ệ
ng/tháng (M c l ng t i thi u nhân v i h s l ng c b n nhân h s ph c p u ãi bình quân chungđồ ứ ươ ố ể ớ ệ ố ươ ơ ả ệ ố ụ ấ ư đ
toàn ngành). N u vào th i i m 2006 thì giáo viên này có m c l ng là: 350.000 ng x 2,34 x 1,35 =ế ở ờ để ứ ươ đồ
1,105 tri u ng/tháng (M c l ng t i thi u nhân h s l ng c b n nhân h s ph c p u ãi bình quânệ đồ ứ ươ ố ể ệ ố ươ ơ ả ệ ố ụ ấ ư đ
chung toàn ngành). Qua ó th y c m c s ng c a giáo viên vào n m 2010 s c c i thi n áng k sođ ấ đượ ứ ố ủ ă ẽ đượ ả ệ đ ể
v i n m 2006.ớ ă
Bên c nh ó, Lu t s a i b sung m t s i u c a Lu t Giáo d c v a c Qu c h i thông qua ã ng ýạ đ ậ ử đổ ổ ộ ố đ ề ủ ậ ụ ừ đượ ố ộ đ đồ
có m c ph c p thâm niên cho giáo viên. Trong n m 2010, B Giáo d c và ào t o s ph i h p cùng Bứ ụ ấ ă ộ ụ Đ ạ ẽ ố ợ ộ
Lao ng Th ng binh và Xã h i, B Tài chính và B N i v s trình Th t ng gi i quy t c th v ph c pđộ ươ ộ ộ ộ ộ ụ ẽ ủ ướ ả ế ụ ể ề ụ ấ
thâm niên, t ó thu nh p th c t c a giáo viên s ti p t c c nâng lên, nh t là nh ng ng i ã c ng hi nừ đ ậ ự ế ủ ẽ ế ụ đượ ấ ữ ườ đ ố ế
lâu n m cho ngành giáo d c.ă ụ
M c dù, kh ng ho ng kinh t tài chính th gi i ã nh h ng m nh n phát tri n kinh t , xã h i, thu ngânặ ủ ả ế ế ớ đ ả ưở ạ đế ể ế ộ
sách Vi t Nam. Tuy nhiên, Chính ph và Qu c h i Vi t Nam ã có nhi u n l c và ang h ng n tở ệ ủ ố ộ ệ đ ề ỗ ự đ ướ đế ừ
n m 2010 tr i, các nhà giáo có th s ng c b ng l ng c a mình.ă ở đ ể ố đượ ằ ươ ủ
Xin cám n ông!ơ