Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

VAI TRO- NHIEM VU CUA NUOI THUY SAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.36 KB, 6 trang )

GIÁO ÁN CÔNG NGHỆ 7
PHẦN 4 : THỦY SẢN
CHƯƠNG I : ĐẠI CƯƠNG VỀ KĨ THUẬT NUÔI THỦY SẢN
BÀI 49 : VAI TRÒ , NHIỆM VỤ CỦA NUÔI THỦY SẢN


I/ Mục tiêu bài dạy : học xong bài này HS phải
- Nêu được 4 vai trò của nuôi thủy sản là : làm thực phẩm, làm hàng xuất khẩu, làm thức
ăn cho vật nuôi và góp phần bảo vệ môi trường và hệ sinh thái bền vững.
- Giải thích được 3 nhiệm vụ chủ yếu của nuôi thủy sản là : khai thác tối đa tiềm năng mặt
nước và giống thủy sản, cung cấp thực phẩm chất lượng cao cho tiêu dùng và ứng dụng công
nghệ kĩ thuật cao trong nghề nuôi thủy sản.
- Có ý thức tham gia nuôi cá ở gia đình.
II/ Đồ dùng dạy học
- Phóng to H 75 SGK.
- Tranh ảnh có liên quan đến nội dung bài học
III/ Tiến trình lên lớp:
1- Ổn định : (3 phút)
2/ Ki ểm tra bài cũ (không )
3/ Bài mới:
* Giới thiệu:
Trước khi vào bài em nào cho cô biết đối tượng của nghề nuôi thủy sản gồm các loài nào ?
Cá nước ngọt, cá nước lợ, một số loài thủy đặc sản như baba, ếch, tôm,…
Nước ta có rất nhiều sông ngòi và kênh rạch với nguồn thủy sản rất dồi dào. Nhưng do sự
khai thác bừa bãi của con người đã làm cho nguồn thủy sản cạn kiệt dần. Vì vậy đã hình thành
nên một ngành mới trong hệ thống ngành nghề nông nghiệp của nước ta đó là nghành nuôi thủy
sản.
*Vậy em hiểu thế nào về ngành nuôi thủy sản?
Nuôi thủy sản là một ngành, một lĩnh vực kinh tế kĩ thuật thuộc ngành thủy sản. Mục đích
của hoạt động này là tăng cường và cải thiện số lượng, chất lượng các nguồn lợi thủy sản trong
mọi nguồn nước ở nước ta.


Đây là lí do vì sao ngành nuôi thủy sản đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta
cũng như kinh tế của mỗi gia đình, mỗi địa phương nhiều nơi.Để hiểu rõ vai trò và nhiệm vụ
của nuôi thuỷ sản chúng ta cùng nhau nghiên cứu bài học hôm nay.

Họ và tên : Tiết Kim Ngọc
Lớp dạy : 7A
5
Tiết : 5 - Buổi : Sáng
Tên bài : VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA
NUÔI THỦY SẢN
* HĐ1: TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA NUÔI THỦY SẢN : (28 phút)
- Cho HS (4 HS: 2 nam và 2 nữ) chơi 1 trò chơi nhỏ: ghép cột A và B ( 4 vai trò của nuôi
thủy sản )
I/ VAI TRÒ CỦA NUÔI THỦY SẢN
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV: Cho hs nghiên cứu nội
dung mục I và QS hình 75 trang
131 SGK. Trả lời câu hỏi:
- Hình 75a nói lên điều gì?


+ Em hãy kể tên những loại sản
phẩm thuỷ sản mà gia đình em đã
ăn?

Nuôi thuỷ sản có vai trò gì?
( Vai trò 1 )
- Nhìn vào Hình 75b em hãy cho
biết hình muốn nói lên điều gì?
+ Em hãy Kể tên các loại thủy sản

có thể xuất khẩu được?
* GV giảng: Các loại thủy sản sau
khi thu hoạch sẽ được đem đi xử lí
như sấy khô, đông lạnh, đóng
hộp… mới được đem xuất khẩu ra
nước ngoài. Đây cũng là nguồn
thu ngoại tệ lớn cho nước ta.

- Hình 75c nói lên lên điều gì?

+Trong các thùng, bể chứa
nước người ta thường thả vài con
cá nhằm mục đích gì ?
- Hình 75 (d) muốn nói lên điều
gì ?
+ Em hãy kể tên các loại thức ăn
cho gia súc, gia cầm có nguồn gốc
từ thủy sản mà em biết?
Sau khi HS phát biểu, GV kết
luận

Nêu lên 4 vai trò (bảng
phụ )
HS:Đọc mục I và QS tranh vẽ
H 75 để trả lời câu hỏi:
- Các đĩa đựng tôm, cá và các
sản phẩm thủy sản khác là thức
ăn.
+ Tôm, cua, cá…


Cung cấp thực phẩm
chất lượng cao cho con
người .
- Xuất khẩu thuỷ sản.
+ Cá tra, cá ba sa, tôm đông lạnh.
- Cá ăn nhiều sinh vật nhỏ như
bọ gậy, vi khuẩn, mùn hữu cơ
làm sạch môi trường nước.
+ Ăn bọ gậy, báo cho người biết
trong nước có chất độc vì có chất
độc cá sẽ chết.
- Sản phẩm thủy sản làm thức ăn
cho gia súc, gia cầm.
+ Ốc, bột cá.

- GV kết luận phần ghép chữ của
HS lúc đầu là đúng hay sai.
- Cung cấp thực phẩm
cho xã hội.
- Thức ăn cho vật nuôi.
- Nguyên liệu cho
công nghiệp sản xuất
và cho xuất khẩu.
- Làm sạch môi trường
nước
* HĐ2: TÌM HIỂU NHIỆM VỤ CỦA NUÔI THỦY SẢN NƯỚC TA:
II/ NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA NUÔI THỦY SẢN NƯỚC TA: (10 phút )
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
GV: Cho HS nghiên cứu nội
dung SGK trang 132. Trả lời

câu hỏi :
- Nuôi thủy sản có mấy
nhiệm vụ? Em hãy kể tên
những nhiệm vụ đó ?
GV kết luận:Nghề nuôi thủy
sản có 3 nhiệm vụ chính.
Tìm hiểu về nhiệm vụ 1:
- Muốn nuôi thuỷ sản cần có
điều kiện gì?
GV: Nước ta với mạng lưới
sông ngòi chằng chịt và có rất
nhiều ao, hồ  đã tạo điều
kiện thuận cho việc nuôi thủy
sản. AG của chúng ta cũng là
1 tỉnh có nghề nuôi thủy sản
truyền thống nên đi đến đâu
chúng ta cũng thấy được các
ao nuôi cá, hay lên vùng Châu
Đốc sẽ thấy được rất nhiều bè
cá nổi trên sông.
- Em nào cho biết diện tích
mặt nước hiện có ở nước ta là
HS nghiên cứu thông tin
SGK
- Có 3 nhiệm vụ chính ( nêu
3 nhiệm vụ SGk tr 132)
- Đọc mục 1- II SGK


vực nước và giống

- Diện tích mặt nước hiện có
là:1.700.000 ha và diện tích


Nuôi thuỷ sản có 3 nhiệm vụ
chính:
- Khai thác tối đa về tiềm
năng mặt nước và giống nuôi.
- Cung cấp thực phẩm tươi
sạch.
- Ứng dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ vào nghề
nuôi thủy sản

bao nhiêu? Và diện tích có thể
sử dụng nuôi thủy sản là bao
nhiêu?
- GV: Do diện tích mặt nước
thì nhiều 1.700.000 ha nhưng
diện tích sử dụng vào việc
nuôi thủy sản chỉ có
1.031.000 ha nên trong những
năm tới nước ta phấn đấu đưa
diện tích sử dụng mặt nước
ngọt lên tới 60%, nước lợ,
nước mặn lên tới 70%. Muốn
đạt được mục tiêu đó chúng ta
cần tận dụng tối đa tiềm năng
về mặt nước và giống nuôi
vốn có địa phương

- Ở địa phương em có
những giống nuôi thủy sản
nào và được nuôi dưới hình
thức ra sao?
GV:Các loại thủy sản và
các hình thức nuôi mà bạn
vừa kể đó chính là các loại
giống truyền thống và hình
thức nuôi mà từ trước đến
nay nhân dân ta vẫn hay sử
dụng để nuôi.Ngày nay để
tăng chất lượng cũng như là
số lượng nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong nước và
tạo sản phẩm xuất khẩu
người ta đã không ngừng cải
thiện giống nuôi truyền
thống để tạo ra các giống
mới đáp ứng như cầu xã hội
(các loại cá lai tạo: cá lóc
môi trề ,cá trê phi,…) .Hình
thức nuôi thủy sản ngày nay
cũng có thêm nhiều hình
thức mới: nuôi cá trong
ruộng lúa, nuôi lương trong
bồn, nuôi cá bằng bècách
nuôi cá này được thấy ở
Châu Đốc, Nhằm tận dụng
tối đa tiềm năng về mặt
nước.

sử dụng vào việc nuôi thủy
sản là 1.031.000 ha.
- Tùy theo địa phương mà HS
có câu trả lời khác nhau.

Tìm hiểu về nhiệm vụ
2:
- Cho biết vai trò quan
trọng của thuỷ sản đối với con
người?
- GV:Trong số thực phẩm
cung cấp cho con người thì
thực phẩm do thủy sản cung
cấp chiếm từ 40 – 50%.Để
đảm bảo sức khỏe và vệ sinh
cộng đồng, người tiêu dùng
cần được cung cấp thực phẩm
tươi, sạch, không bị nhiễm
bệnh và không bị nhiễm độc.
- Thế nào là thủy sản tươi?
 Tìm hiểu về nhiệm vụ 3:
- Cho biết cần ứng dụng
tiến bộ kĩ thuật vào những
công việc gì trong chăn nuôi
thuỷ sản?
- GV: Nhờ ứng dụng những
tiến bộ khoa học công nghệ
vào chăn nuôi thủy sản đã
giúp ngành thủy sản không
những tăng trọng về số lượng

mà còn tăng trọng cả về mặt
chất lượng,
Khi đưa tiến bộ kĩ thuật vào
sản xuất giống đã giúp người
chăn nuôi tạo ra được nhiều
giống mới cho năng suất và
chất lượng cao đồng thời chủ
động được nguồn giống nuôi.
Hay là việc tạo ra những
loại thức ăn tinh, thức ăn hỗn
hợp từ những tiến bộ kĩ thuật
đã giúp người nuôi thủy sản
rất nhiều về công sức và thời
gian.
Đặc biệt là việc đưa kĩ
thuật vào xây dựng hệ thống
xử lí nước thải trong chăn
nuôi thủy sản như hệ thống
lọc nước đã góp phần không
- Đọc mục 2.II SGK

Cung
cấp thực phẩm.
- Thủy sản mới đánh bắt lên
khỏi mặt nước được chế biến
ngay để làm thực phẩm.

-Đoc mục 3 SGK

Sản xuất

giống, sản xuất thức ăn,
phòng trừ dịch bệnh và bảo
vệ môi trường.

nhỏ vào việc bảo vệ môi
trường.
Còn trong phòng trừ dịch
bệnh cho thủy sản người nuôi
thủy sản áp dụng một sô biện
pháp như khử độc ao nuôi
bằng vôi bột mà trước đây
không được dụng để phòng
bệnh cho cá.
4.Củng cố: ( 2 phút )
- Gọi 1 HS đọc phần ghi nhớ SGK.
5. Dặn dò: ( 2 phút )
- Đọc phần “Có thể em chưa biết”;
-Học bài, trả lời câu hỏi cuối bài;
- Đọc trước bài 50;
- Quan sát màu nước và các sinh vật có trong ao, hồ, địa phương.
Ngày soạn :
Giáo viên hướng dẫn giảng dạy Người soạn
Nguyễn Thị Bích Phượng Tiết Kim Ngọc

×