Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sách và thiết bị trường học Hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.49 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời mở đầu.
Nền kinh tế thị trờng với xu hớng quốc tế hoá, toàn cầu hoá hiện nay đang
đặt các doanh nghiệp trớc một bài toán hóc búa: Làm thế nào để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển? Ngay từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động
cũng nh trong suốt quá trình phát triển, các nhà quản lý luôn xác định: Lợi
nhuận chính là chìa khoá vàng để giải bài toán đó. Lợi nhuận là mục tiêu đầu
tiên đặt ra cũng là mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay. Câu hỏi đặt ra là: "Làm thế nào để gia tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp càng cao càng tốt? ".
Biện pháp thông dụng và hiệu quả mà doanh nghiệp thờng áp dụng là
giảm chi phí, tăng cờng quản lý, lập kế hoạch hạ giá thành sản phẩm một
cách cụ thể và chi tiết. Điều khó khăn để đa ra các giải pháp giảm chi phí, hạ
giá thành là ở chỗ chi phí sản xuất chiếm tỉ trọng tơng đối lớn trong tổng chi
phí của doanh nghiệp mà việc cắt giảm chi phí không hoàn toàn phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của nhà quản lý. Xét về công tác kế toán, điều này phụ
thuộc vào quá trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Đây là hai quá trình kế tiếp nhau, liên quan mật thiết lẫn nhau, là
khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán với nhiệm vụ và ý nghĩa quan
trọng.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, công ty Sách và Thiết bị trờng học Hải phòng đã
không ngừng quan tâm nghiên cứu hoàn thiện công tác kế hoạch này. Trong
thời gian thực tập tại công ty, đợc tiếp xúc trực tiếp với công tác kế toán, trớc
sự quan tâm của công ty với vấn đề này và những kiến thức của bản thân tôi
đã đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty.
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
1
Chuyên đề thực tập
Đợc sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc, cán bộ phòng kế toán công ty,


và sự hớng dẫn trực tiếp của cô giáo PSG-TS Đặng Thị Loan tôi đã hoàn
thành chuyên đề thực tập với đề tài:
"Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Sách và thiết bị trờng học Hải phòng".
Chuyên đề gồm các nội dung sau:
Phần I. Khái quát chung về công ty Sách và Thiết bị trờng học Hải phòng.
Phần II. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty.
Phần III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Với thời gian thực tập có hạn, khả năng nắm bắt thực tê còn cha cao,
chuyên đề thực tập của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất
mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè và các cán bộ Công ty
để chuyên đề của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
2
Chuyên đề thực tập
Phần I.
Khái quát chung về công ty sách và thiết bị
trờng học Hải phòng .
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sách và thiết bị tr -
ờng học Hải phòng.
Với mục tiêu Đa công tác hậu cần về cơ sở vật chất trờng học vào một đầu
mối để phục vụ việc dạy và học tốt hơn ngày 10/6/1982, Bộ Giáo dục (nay là
Bộ Giáo dục và Đào tạo) có thông t số 14 TT hớng dẫn thành lập Công ty sách
và thiết bị trờng học thuộc sở Giáo duc (nay là Sở Giáo dục và Đào tạo). Thể
theo thông t đó ngày 03/01/1982 chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố đã ký
quyết định thành lập Công ty sách và thiết bị trờng học Hải Phòng.
Do nền kinh tế nớc ta có nhiều thay đổi và chuyển biến tức cực từ nền kinh
tế hiện vật chuyển sang nền kinh tế hành hoá, từ cơ chế tập trung quan liêu bao

cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc, cũng từ
đó nhiều công ty, xí nghiệp bộc lộ nhiều yếu kém trong quản lý kinh doanh.
Tình trạng lãi giả lỗ thật đã diễn ra trầm trọng trong tất cả các cơ quan, xí
nghiệp. Để khắc phục, ngày 20/11/1991 Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính Phủ)
đã ban hành nghị định số 388/HĐBT về quy chế thành lập và giải thể doanh
nghiệp.
Thi hành nghị định trên và để chuẩn bị cho việc thành lập lại doanh nghiệp,
ngày 11/12/1992 Chủ tịch UBND thành phố ký quyết định 159/QĐ-TCCQ V/v:
Hợp nhất hai đơn vị là công ty sách và thiết bị trờng học (cũ) và xởng đồ dùng
dạy học, lấy tên là: Công ty sách và thiết bị trờng học Hải Phòng.
Sau khi hoàn tất hồ sơ, thủ tục xin thành lập lại doanh nghiệp, đợc các
ngành chức năng của thành phố chấp nhận và Bộ GD-ĐT phê duyệt (theo thông
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
3
Chuyên đề thực tập
báo số 978 TB ngày 24/2/1993) UBND thành phố ký quyết định 599/QĐ-
TCHC ngày 9/3/1993 cho phép thành lập doanh nghiệp Nhà nớc: Công ty sách
và thiết bị trờng học Hải Phòng.
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
II.1. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngay sau khi đợc thành lập lại công ty vẫn thực hiện mục tiêu sản xuất,kinh
doanh, cung ứng các loại sách và thiết bị trờng học. Kể từ khi thành lập đến nay
công ty luôn thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao cho là đầu mối cung ứng các loại
sách và đồ dùng dạy học phục vụ cho mục tiêu Giáo dục tại Hải Phòng. Nh ng
với bản chất của một doanh nghiệp Nhà nớc có đăng ký kinh doanh công ty đã
không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh của mình với hai hoạt
động sản xuất chính là: In ấn các loại sách , tài liệu, hồ sơ, ấn phẩm chuyên
ngành theo yêu cầu của các đơn vị đặt hàng và xén kẻ giấy vở các loại. Về
kinh doanh, công ty có quyền kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau: các loại
sách giáo khoa, tài liệu, thiết bị trờng học, dụng cụ, đồ dùng dạy học, giấy vở ấn

phẩm.
Đợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nớc về phát triển đầu t cho giáo dục, sự
quan tâm của các ngành các cấp thành phố và đứng trớc nhu cầu nghiên cứu tìm
hiểu khoa học ngày càng cao của các bậc phụ huynh, học sinh, công ty đã mạnh
dạn đầu t mua sắm các thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất và
chất lợng sản phẩm. Hiện nay trong dây truyền cồng nghệ sản xuất đều sử dụng
các loại máy móc có công suất lớn nh: máy in offset, máy đóng ghim, máy
khâu lao động thủ công đ ợc giảm bớt tối đa.
Nhằm tinh giảm bộ máy hành chính, đạt mục tiêu hiệu quả công việc lên
hàng đầu công ty đã sắp xếp lực lợng lao động phù hợp giữa công việc và tay
nghề, chuyên môn. Hiện nay số ngời có trình độ đại học đạt khoảng 47% trong
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
4
Chuyên đề thực tập
tổng số công nhân viên của công ty, điều này thể hiện sự quan tâm đến chất l-
ợng lao động của ban lãnh đạo để thu đợc hiệu quả cao về sản xuất và quản lý.
II.2. Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của công ty.
II.2.1.Đặc điểm quy trình công nghệ.
Sản phẩm của công ty là các sản phẩm in nh: sách, tài liệu, tranh ảnh theo
yêu cầu của Sở Giáo dục Hải phòng ( coi nh một đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế
) các sản phẩm giấy vở các loại. Hai sản phẩm đều trải qua nhiều khâu của quy
trình sản xuất, trong một số giai đoạn, chúng có thể chung quy trình công nghệ.
Có thể mô tả quy trình công nghệ sản xuất của từng phân xởng nh sau:
Phân xởng in offset:
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ tại phân xởng in offset.

Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
5
Thành phẩm
Phơi bản

Cắt giấy inBản in
In
Cắt
Xếp gấp
Khâu
ép trang đóng
bìa
Bình bản
Chế bản
Chuyên đề thực tập
Phân xởng xén kẻ giấy vở:
Sơ đồ 1.3: Quy trình công nghệ tại phân xởng xén kẻ giấy vở.

II.2.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty tổ chức sản xuất tại hai phân xởng là: phân xởng In offset và phân
xởng xén kẻ giấy vở. Hoạt động in ấn của công ty mang đầy đủ đặc điểm của
ngành in nói chung về quy trình công nghệ cũng nh tổ chức sản xuất. Công việc
của công ty mang tính thời vụ của ngành giáo dục, tức là hoạt động sản xuất
nhiều vào những tháng chuẩn bị cho năm học mới.
Sản phẩm của phân xởng In offset đòi hỏi những kỹ thuật phức tạp, chất lợng
cao, mẫu mã đẹp. Phân xởng In có các giai đoạn công nghệ sau:
Chế bản: Thiết kế mẫu in trên máy vi tính, sắp chữ, chọn kiểu, tạo các kiểu
mẫu hình khối in nhiều mầu. Sau đó mẫu chuyển sang cho khâu bình bản.
Bình bản: Dựa vạo mẫu thiết kế trên, đa lên phim.
Phơi bản: Là khâu đa các thiết kế trên phim lên bản in kẽm.
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
6
Cắt giấy
Thành phẩm
Đóng ghim,khâu,đóng bìa

Thành phẩm(thếp)
Xén giấy
Kẻ giấy
Chuyên đề thực tập
In ấn: Đa bản kẽm vào máy in, tuỳ theo yêu cầu in 8 trang hay 16 trang để
chọn loại máy in phù hợp. Đồng thời xếp giấy đã qua cắt xén theo khuôn khổ
yêu cầu của máy in. Các sản phẩm in thờng có kích cỡ khác nhau theo yêu cầu
của đơn đặt hàng.
Các sản phẩm in thờng có kích cỡ khác nhau theo yêu cầu của đơn đặt hàng.
Vì vậy , để thuận tiện cho việc theo dõi, tính giá thành, Công ty sử dụng trang
in chuẩn để quy đổi là (14,5 x 20,5).
=
= x x
Ví dụ: Tháng 4/2003 in giấy thi kích cỡ trang in theo yêu cầu là (41,5 x
29,7). Số bản in thực tế sản xuất là 751.220 trang.
= =
= x x
=
Cắt sản phẩm in theo yêu cầu kỹ thuật, xếp, gấp và khâu( khâu chỉ và khâu
thép),ép trang, đóng bìa.
Sản phẩm của phân xởng này là giấy viết và vở học sinh các loại, mẫu mã
đẹp đòi hỏi chất lợng cao. Sản phẩm sản xuất trải qua một số công đoạn sau:
Sắp số dòng trên máy xén kẻ: đòi hỏi phải sắp xếp các dòng kẻ ngang, kẻ
dọc theo yêu cầu của các loại sản phẩm sản xuất. Lựa chọn mầu mực kẻ phù
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
7
Hệ số quy đổi
Kích cỡ khổ giấy in ( cm
2
)

14,5 x 20,5
Sản lợng sản phẩm thực tế
quy đổi
( 14,5 x 20,5)
Sản lợng bản in
thực tế phát
sinh
Hệ số
qui đổi
Số lần in (sản phẩm
in màu in nhiều lần)
Hệ số quy đổi
41,5 x 29,7
14,5 x 20,5
4,1 (cm
2
)
Số lợng sản phẩm thực tế quy đổi 751.220 4,1 1
3.080.000 bản
Chuyên đề thực tập
hợp. Ví dụ vở 84 trang sử dụng mầu đỏ đậm đối với dòng kẻ lề dọc, màu tím
nhạt với các dòng kẻ ngang và dọc còn lại.
Xén giấy: Theo yêu cầu, đa vào máy kẻ.
Cắt các thếp theo kích cỡ, cắt các lề, cạnh. Sau đó đa vào gấp xếp, bắt quyển,
xiết các quyển, vào bìa, đóng ghim.
Về trang thiết bị quy trình công nghệ, máy móc của công ty đều hiện đại,
công xuất cao. Công ty hiện nay đang có kế hoạch đầu t vốn vào phát triển công
nghệ hiện đại hơn, mua sắm thêm máy in, sửa sang lại nhà xởng để có thể tham
gia đấu thầu những hợp đồng in ấn có giá trị lớn, đáp ứng nhu cầu giấy vở ngày
càng cao của thị trờng.

II.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các sản phẩm của công ty sản xuất hiện nay đều đạt chất lợng cao, nhiều
sản phẩm cao cấp in nhiều màu: lịch, tranh, ảnh không chỉ chiếm lĩnh cảm
tình của nhiều ngời tiêu dùng tại Hải Phòng mà còn nhận đợc nhiều đơn đặt
hàng từ các tỉnh bạn nh: Quảnh Ninh, Hải Dơng, Thái Bình Mặc dù vậy, công
ty vẫn không ngừng tìm kiếm khách hàng, đầu t trang thiết bị hiện đại để tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm, đảm bảo việc làm và đời sống công nhân ngày
càng đợc cải thiện.
Để phân tích cụ thể tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta
có thể xem bảng tổng hợp kết quả sau đây:
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Sách và
thiết bị trờng học Hải Phòng giai đoạn 2001 2003.
(đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1. Doanh thu. 20.513 21.534 22.000
Sách. 11.042 10.293 10.500
Thiết bị. 5.047 5.153 5000
In ấn phẩm. 3.290 3.302 3.500
Xén kẻ. 1.134 2.795 3.000
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
8
Chuyên đề thực tập
2. Lợi nhuận. 450 470 500
3. Nộp ngân sách . 298 300 320
4. Thu nhập bình quân. 770 900 957
Thông qua các chỉ tiêu đã đạt đợc ở trên cho thấy sự phát triển của công ty
trong sản xuất và kinh doanh ngày càng đạt kết quả cao. Đời sống của công
nhân viên trong công ty cải thiện rõ rệt. Bên cạnh đó càng thể hiện tinh thần
trách nhiệm cao của công ty trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách
đối với Nhà nớc.

III. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty sách và thiết bị tr -
ờng học Hải phòng.
Đặc điểm bộ máy của công ty xuất phát từ hoạt động sản xuất, hoạt động
kinh doanh của công ty.Từ đặc điểm là sản xuất theo đơn đặt hàng, theo các hợp
đồng kinh tế, sản phẩm sản xuất theo tính thời vụ vì là các sản phẩm phục vụ
cho ngành giáo dục, cần có lệnh sản xuất, lập kế hoạch cụ thể và điều hành chỉ
đạo trực tiếp kịp thời từ phía ban lãnh đạo của công ty, bộ máy quản lý của công
ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến. Bên cạnh các quan hệ trực tuyến còn có các
bộ phận tham mu giúp giám đốc trong việc ra quyết định trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
9
Chuyên đề thực tập

Giám đốc: là ngời đứng đầu đại diện cho công ty trớc pháp luật, chịu trách
nhiệm điều hành chung mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, chỉ
đạo trực tiếp phòng tổng hợp, phòng kinh doanh và phòng kế toán.
Phó giám đốc: thay mặt giám đốc điều hành về kỹ thuật và công nghệ sản
xuất, trực tiếp theo dõi hoạt động của cả hai phân xởng là xởng in và xởng xén
kẻ giấy vở, chỉ đạo phòng kế hoạch vật t và phòng thiết bị giấy vở.
Các phòng ban có những chức năng nh sau:
Phòng tổng hợp: tổ chức về thuyên chuyển chế độ tiền lơng và bảo hiểm cho
cán bộ, công nhân viên trong công ty. Quản trị hành chính, quản lý các tài sản,
vật t, thiết bị của các phòng ban và các phân xởng.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch cung ứng sách, thiết
bị, điều hành kế hoạch đặt mua sách với các nhà xuất bản tránh tình trạng sốt
sách. Tổ chức bán hàng đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng, kiểm tra các thủ
tục xuất bán, nhập hàng và báo cáo thờng kỳ về số lợng nhập, xuất, tồn kho.
Cuối tháng đối chiếu số liệu với phòng kế toán.

Phòng kế toán: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, phản ánh về kết quả dới hình thái giá trị, quản lý tài chính,
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
10
Giám đốc
Phó giám đốc KTT
Phòng
kế
hoạch
vật tư
in
Phân xư
ởng xén
kẻ giấy
vở
Phân
xưởng
in
offset
Phòng
thiết
kế
giấy
vở
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tổng
hợp

Phòng
kế
toán
Chuyên đề thực tập
thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ chính sách của nhà nớc dới hoạt động
tổ chức kế toán.
Phòng kế hoạch vật t in: có nhiệm vụ khai thác, kí kết các hợp đồng in ấn,
lệnh sản xuất, xây dựng hạn mức vật t và có trách nhiệm cung ứng đầy đủ kịp
thời vật t cho sản xuất.
Phòng thiết bị giấy vở: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất giấy vở,
tìm tòi nghiên cứu đổi mới mẫu mã.
Phân xởng in offset và xởng xén kẻ giấy vở: hai phân xởng này có nhiệm vụ
in ấn các tài liệu, ấn phẩm, các loại sách và xén kẻ, đóng giấy vở theo
lệnh sản xuất của công ty.
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty
sách và thiết bị tr ờng học Hải phòng.
4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty.
Công ty Sách và thiết bị trờng học Hải Phòng là một doanh nghiệp có quy
mô vừa, địa bàn hoạt động tập trung trong thành phố, tạo điều kiện cho công tác
tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất. Vì vậy, công ty tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức: tổ chức công tác kế toán tập trung dới sự phân công và chịu
trách nhiệm của kế toán trởng.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, công ty đã có ứng dụng máy
vi tính vào công tác kế toán. Mặc dù cha sử dụng công nghệ phần mềm chuyên
dụng mới chỉ dùng Excel, nhng tạo điều kiện rất thuận lợi cho sự phân công
phân nhiệm thành từng mảng công việc. Kế toán viên cũng hoàn thành tốt hơn
khối lợng công việc của mình, nhất là những dịp thời vụ khi khối lợng nghiệp
vụ phát sinh lớn.
Cơ cấu bộ máy kế toán đợc trình bày theo sơ đồ sau:
Sơ đồ1.4: Tổ chức bộ máy kế toán.

Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
11
Chuyên đề thực tập
Phòng kế toán có năm ngời, chức năng và nhiệm vụ nh sau:
Kế toán trởng: có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán sao cho hợp lý, tổ
chức luân chuyển chứng từ, định khoản và ghi chép ban đầu. Phân công, phân
nhiệm cho kế toán viên, kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ đợc giao. H-
ớng dẫn nghiệp vụ, kiểm soát phê duyệt mọi hoạt động thu chi và chuyển tiền.
Trực tiếp theo dõi các phần hành kế toán trong công ty. Kiểm tra sổ sách kế
toán, tham gia lập các báo cáo kế toán và chịu trách nhiệm về tất cả những hoạt
động hạch toán kế toán trong công ty.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của công ty, lu các phiếu thu chi
để cập nhật tình hình thu chi, ghi sổ quỹ, lập báo cáo quỹ.
Kế toán sản xuất: chịu trách nhiệm toàn bộ phần hạch toán về sản xuất của
công ty. Cụ thể: tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, thực hiện hệ
thống định mức về vật t, tiền lơng và các khoản chi phí khác. Tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định giá bán hợp lý cho sản phẩm sản
xuất.
Kế toán kinh doanh: hạch toán toàn bộ mảng kinh doanh của công ty. Theo
dõi tình hình nhập, xuất tồn kho các loại hàng hoá, theo dõi giá nhập và giá bán.
Thực hiện kế toán thuế và theo dõi các tài khoán thanh toán.
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
12
Kế toán trưởng
Thủ quỹ Kế toán
sản xuất
Kế toán
kinh doanh
Kế toán
tổng hợp

Thống kê
phân xưởng
in offset
Thống kê phân
xưởng xén kẻ
giấy vở
Chuyên đề thực tập
Kế toán tổng hợp( phó kế toán trởng): có nhiệm vụ tập hợp, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên bảng cân đối số phát sinh với số liệu trên bảng nhật ký chung
cuối kỳ. Cuối mỗi tháng lập bảng cân đối kế toán. Cuối quý lập các báo cáo kế
toán. Khi cần thiết, có nhiệm vụ lập các báo cáo nhanh để phân tích các chỉ tiêu
tài chính quan trọng.
Tại các phân xởng công ty có nhân viên thống kê tập hợp số liệu, ghi chép
ban đầu, theo dõi sản xuất và tình hình sử dụng nguyên vật liệu. Sau đó gửi lên
phòng kế toán công ty để kế toán tập hợp, quản lý và tính giá thành.
4.2. Công tác kế toán của công ty.
4.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ.
4.2.1.1. Chứng từ về tiền tệ.
Bao gồm:
- Phiếu thu: mẫu số 01-TT /QĐ số 1141- BTC /11-95.
- Phiếu chi: mẫu số 02-TT/ QĐ số 1141- BTC /11-95.
- Giấy tạm ứng: mẫu số 03-TT/ QĐ số 1141- BTC /11-95.
- Giấy thanh toán: mẫu số 04-TT/ QĐ số 1141- BTC /11-95.
- Thẻ kho: mẫu số 06-TT/ QĐ số 1141- BTC /11-95.
4.2.1.2. Chứng từ về vật t .
Bao gồm:
- Phiếu nhập kho: mẫu số 01-VT/ QĐ số 1141- BTC /11-95.
- Phiếu xuất kho: mẫu số 02-VT/ QĐ số 1141- BTC /11-95.
- Biên bản kiểm kê vật t, hàng hoá, sản phẩm: Giấy tạm
ứng: mẫu số 08-VT /QĐ số 1141- BTC /11-95.

4.2.1.3. Chứng từ về bán hàng
Bao gồm:
- Hoá đơn bán hàng: mẫu số 01a-BH/ QĐ số 1141-
TC/QĐ/CĐKT
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
13
Chuyên đề thực tập
/11-95.
- Hoá đơn giá trị gia tăng: mẫu số 01a-BH/ QĐ số 1141-
TC/QĐ/CĐKT
/11-95.
4.2.1.4. Chứng từ về lao động tiền lơng.
Bao gồm:
- Bảng chấm công: mẫu số 01-LĐTL/QĐ số 1141-
TC/QĐ/CĐKT/11-95.
- Bảng thanh toán tiền lơng: mẫu số 02-LĐTL/QĐ số 1141-
TC/QĐ/CĐKT/11-95.
4.2.1.5. Chứng từ về tài sản cố định.
Bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ: mẫu số 01-TSCĐ/QĐ số 1141-
TC/QĐ/CĐKT/11-95.
- Thẻ TSCĐ: mẫu số 02-TSCĐ/QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT /
11-95.
4.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.
4.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
4.2.3.1. Hình thức kế toán.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán :" Nhật ký chung". Việc áp
dụng hình thức này xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính
thời vụ, tổ chức quản lý tập trung và số lợng các nghiệp vụ phát sinh không quá

lớn Việc áp dụng hình thức:" Nhật ký chung" mang lại cho công ty những
thuận lợi nh ứng dụng nhanh các phần mềm kế toán vì thực chất của kế toán
máy là sự hoà trộn giữa hai hình thức kế toán là: " Nhật ký chung" và "Chứng từ
ghi sổ".
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
14
Chuyên đề thực tập
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán " Nhật ký chung" là sử dụng Sổ
nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung để phản ánh tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ theo trình tự thời gian phát sinh và đinh
khoản kế toán các nghiệp vụ đó. Đây cũng chính là căn cứ để ghi sổ các tài
khoản có liên quan.
Ưu điểm của hình thức "Nhật ký chung" là đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu
kiểm tra, phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp trong đó có loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ nh công ty sách và thiết bị trờng học Hải phòng.
Hệ thống sổ kế toán mà công ty sử dụng theo hình thức kế toán " Nhật ký
chung" gồm các sổ sau:
Sổ nhật ký chung:sổ này đợc đóng thành quyển cho một niên độ kế toán. Sổ
sử dụng theo tháng, theo mẫu hiện hành của QĐ 1141/TC/ CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ Tài chính.
Sổ cái các tài khoản: 152,153,154,621,622,627
Các sổ kế toán chi tiết: tài khoản 152,153,154,621,622,627
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ để ghi sổ, trớc hết ghi nghiệp vụ phát
sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian và định khoản, sau đó lấy số
liệu đã ghi trên sổ nhật ký để vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp,
đồng thời ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối
năm cộng số liệu trên các sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm
tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết sẽ đợc
dùng để lập báo cáo tài chính.
Cụ thể trình tự kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán của hình thức Nhật ký chung.
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
15
Sổ quỹ Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Chuyên đề thực tập
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
4.2.3.2. Hình thức tổ chức kế toán.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung theo mô hình
công ty- phân xởng. Hình thức này hoàn toàn phù hợp với công ty vì: quy mô
hoạt động sản xuất vừa, địa bàn hoạt động tập trung trong phạm vi thành phố
Hải phòng. Mọi công việc từ hạch toán chi tiết đến kế toán tổng hợp đều đợc
thực hiện tại phòng kế toán của công ty. Phân xởng in và phân xởng xén kẻ đều
có nhân viên thống kê ghi chép, thu thập các chứng từ, hạch toán sơ bộ về lơng
của công nhân và nhân viên phân xởng cuối tháng gửi tất cả lên phòng kế
toán công ty.
Kế toán sản xuất sẽ phân loại chứng từ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Hình thức kế toán tập trung mang lại thuận lợi cho công ty trong công tác
kiểm tra chỉ đạo đợc thống nhất. Mặt khác, việc công ty chỉ sử dụng nhân viên
thống kê thay cho tổ chức bộ phận kế toán tại phân xởng đã giảm bớt bộ máy
hành chính cồng kềnh mà công việc hạch toán kế toán vẫn hoàn thành tốt.
4.2.3.3. Ph ơng pháp hạch toán hàng tồn kho .

Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
16
Chuyên đề thực tập
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, tức là theo dõi thờng
xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật t, hàng hoá trên các tài
khoản và sổ kế toán tổng hợp. Chứng từ kế toán là các phiếu nhập, xuất kho.
Kế toán hàng tồn kho sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK 152, TK 153,
TK 621, TK 622, TK 627, TK 642, TK 154
4.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp lập, kế toán trởng duyệt, ký các báo cáo tài
chính. Kế toán trởng gửi lên phòng giám đốc để giám đốc ký.
Báo cáo tài chính bao gồm các mẫu sau:
Bảng cân đối kế toán.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các bảng báo cáo của công ty đợc lập theo quy định số 1141 TC/QĐ của bộ
tài chính ban hành ngày 1/11/1995.
Kỳ kế toán của công ty áp dụng theo tháng. Cuối mỗi tháng, các kế toán đối
chiếu sổ sách với nhau và đợc kế toán trởng kiểm tra đối chiếu. Công tác này
giúp cho công việc của phòng kế toán không bị chồng chéo lên nhau, đồng thời
cũng tạo thuận lợi trong việc lập các báo cáo, giảm thiếu những sai sót không
đáng có do nhầm lẫn của các kế toán viên.
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
17
Chuyên đề thực tập
Phần II
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty sách và
thiết bị trờng học Hải phòng.
I. Một số vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán chi phí sản

xuất, tính giá thành tại công ty sách và thiết bị tr ờng học Hải phòng.
I.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất.
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
18
Chuyên đề thực tập
Công ty sách và thiết bị trờng học tổ chức hạch toán kế toán tuân thủ theo
các nguyên tắc hạch toán mà chế độ kế toán ban hành. Cụ thể đối với hạch toán
chi phí sản xuất trong công ty luôn tuân thủ các nguyên tắc sau:
Việc ghi chép, phản ánh trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp đều theo
đơn vị là "đồng" của ngân hàng Nhà nớc Việt Nam(VNĐ).
Nguyên tắc giá vốn: Tất cả các loại tài sản, vật t, chi phí đều đ ợc ghi chép
phản ánh theo giá vốn của chúng, tức là theo số tiền mà đơn vị đã bỏ ra để có đ-
ợc tài sản đó. Ví dụ: Vật t hàng hoá mua ngoài nhập kho thì trị giá vốn bằng giá
mua cộng chi phí thu mua.
Nguyên tắc khách quan: Đối với hạch toán chi phí trong công ty phải trên
cơ sở những bằng chứng đáng tin cậy, hợp pháp, hợp lý, hợp lệ- đó là các chứng
từ gốc. Ví dụ: hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải dựa trên cơ sở các
phiếu xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất
Nguyên tắc trọng yếu: Chú trọng đến các yếu tố các khoản mục chi phí
mang tính trọng yếu, quyết định bản chất nội dung của các sự kiện kinh tế,
đồng thời cho phép bỏ qua không ghi chép các nghiệp vụ sự kiện không quan
trọng, không làm ảnh hởng tới nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ví dụ:
Xuất công cụ dụng cụ là bàn chải, đá mài dao, dao cắt phim cho x ởng in
offset tháng 5 năm 2003 để in sách ôn tập. Các công cụ, dụng cụ này thực chất
sang tháng sau vẫn có thể sử dụng. Nhng vì giá trị nhỏ nên kế toán không tiến
hành phân bổ nhiều kỳ mà tính luôn 100% giá trị của chúng vào chi phí sản
xuất tháng 5/2003.
Nguyên tắc thận trọng: Đối với riêng phần hành kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, nguyên tắc thận trọng đợc công ty áp dụng thể hiện ở
chỗ: Trái với các khoản thu nhập chỉ ghi khi đã có bằng chứng chắc chắn, các

khoản chi phí phải ghi ngay khi thấy có dấu hiệu phát sinh ngay cả khi cha có
bằng chứng chắc chắn, cố gắng tính hết những chi phí có thể tính đợc cho số
sản phẩm hàng hoá đã bán để số cha bán chịu phần chi phí ít hơn.
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
19
Chuyên đề thực tập
Nguyên tắc nhất quán: Việc áp dụng, thực hiện các khái niệm, nguyên tắc,
chuẩn mực, phơng pháp tính toán nào thì phải thống nhất trong suốt các niên độ
kế toán. Đảm bảo khả năng có thể so sánh đợc giữa các kỳ kế toán và các chỉ
tiêu với các kỳ với nhau.
Trên đây là những nguyên tắc hạch toán kế toán cơ bản mà công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất của công ty luôn tuân thủ. Ban lãnh đạo của công ty
luôn cố gắng áp dụng những chuẩn mực kế toán mới nhất vào công tác kế toán
của công ty để giúp cho việc hoà nhập với thị trờng đợc thuận lợi hơn và công
tác kế toán của công ty ngày một hoàn thiện.
I.2. Nội dung, phân loại chi phí sản xuất.
Công ty sách và thiết bị trờng học Hải phòng là một doanh nghiệp Nhà nớc
hạch toán độc lập, sản phẩm sản xuất ra là các ấn phẩm, các loại sản phẩm in,
giấy vở đều đạt tiêu chuẩn quy định về chất lợng, kiểu dáng của một sản phẩm
in thông thờng. Công ty tổ chức sản xuất thành hai phân xởng song song, độc
lập nhau là: Phân xởng in offset và phân xởng xén kẻ giấy vở.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty mang đặc điểm của
ngành in nói chung và đặc điểm sản xuất nói riêng, đó là: Công ty là doanh
nghiệp Nhà nớc thuộc ngành giáo dục, sản phẩm sản xuất ra phục vụ nhu cầu
học tập, tìm hiểu của học sinh, phụ huynh và các giáo viên trong quá trình dạy
và học. Vì vậy, hoạt động sản xuất mang tính "thời vụ" phụ thuộc vào thời điểm
khai giảng, học kỳ mới, tuyển sinh năm học mới
Mặc dù tổ chức sản xuất thành hai phân xởng song song, độc lập với nhau,
song quy trình sản xuất tơng tự nhau, đặc điểm chi phí sản xuất cũng giống
nhau, do đó kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm ở hai phân xởng cùng một phơng pháp.
Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất đợc đa ngay vào từ đầu quy trình công
nghệ theo yêu cầu sản xuất từng loại sản phẩm( đơn đặt hàng). Các phân xởng
sẽ nhận nguyên vật liệu theo từng "kế hoạch sản xuất", lệnh sản xuất của phân
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
20
Chuyên đề thực tập
xởng đảm nhận. Công ty kiểm soát chi phí này bằng hệ thống định mức cụ thể.
Thời điểm phát sinh chi phí đợc xác minh rõ ràng từ khi xuất nguyên vật liệu
cho mỗi phân xởng để tiến hành sản xuất. Các chi phí về vật liệu phụ cho sản
xuất cũng có định mức rõ ràng, các loại công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản
xuất cũng có quy định cụ thể về thời gian sử dụng tùy theo các mức sản xuất có
công suất sản xuất cho máy móc thiết bị.
Ngoài ra, Công ty có quy định rõ tỷ lệ bù hao nguyên vật liệu cho từng loại,
cụ thể tính trên trọng lợng tịnh. Ví dụ: Bù hao ruột 1,5% đối với giấy Vĩnh Phú,
định mức 58 kg/m
2
, giấy cuộn Việt Trì, Tân Mai là: 1,75% bù hang trên trọng l-
ợng tịnh khi cắt ruột
Để thuận tiện cho công tác quản lý chi phí sản xuất và hạch toán, công ty
phân loại chi phí sản xuất theo hai tiêu thức cơ bản đó là:
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố, gồm các yếu tố chi phí sau:
Nguyên vật liệu, công cụ.
Nhiên liệu, động lực.
Tiền lơng, phụ cấp, các khoản trích theo lơng( BHXH,BHYT,KPCĐ).
Khấu hao TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất còn đợc phân loại theo khoản mục chi phí. Theo cách này,
toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty bao gồm 3 khoản mục sau:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất trong công ty đợc tổ chức quản lý dựa theo các khoản mục
chi phí khá chặt chẽ. Thể hiện ở chỗ, Công ty đã xây dựng và sử dụng hệ thống
định mức chi phí cụ thể, chi tiết đối với chi phí trực tiếp, sử dụng các mức
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
21
Chuyên đề thực tập
khoán và xây dựng dự toán đối với chi phí sản xuất chung. Để xây dựng định
mức cụ thể nh vậy, công ty dựa trên các căn cứ sau đây:
Căn cứ vào văn bản quy định của nhà xuất bản Giáo dục khoán cho công
nhân trực tiếp sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Căn cứ vào giá in thành phẩm chung của toàn ngành in quy định và các số
liệu thống kê hàng năm của công ty.
Bên cạnh đó, dựa vào thực tế kiểm tra đo đếm, bấm giờ qua các phần thi tay
nghề tổ chức cho công nhân hàng năm.
Để quản lý chi phí sản xuất đợc chặt chẽ, Công ty thờng xuyên kiểm tra tình
hình thực hiện định mức, chấp hành dự toán, tiết kiệm lãng phí trong tiền từng
phân xởng cụ thể.
I.3. Đối tợng phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
1.3.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm .
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên
của công tác kế toán tập hợp chi phí. Để xác định đợc đối tợng phù hợp công ty
đã xem xét, phân tích các căn cứ xác định tổng hợp và lựa chọn.
Do đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty là: sản xuất hàng loạt hàng hoá
trên cơ sở thời vụ kinh doanh và theo các đơn đặt hàng, công ty tổ chức qui
trình sản xuất theo hai phân xởng song song và độc lập nhau, nh vậy đối tợng

tập hợp chi phí phù hợp nhất là từng loại sản phẩm. Điều này là hoàn toàn phù
hợp với đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm sản xuất hoàn thành trong
kỳ. Nh vậy công tác tính giá thành sẽ thuận lợi hơn.
Tuy nhiên khi xem xét đến đặc điểm chi phí, chi phí có thể tập hợp trực tiếp
cho từng loại sản phẩm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, các chi phí còn lại
phải phân bổ cho từng loại sản phẩm trên cơ sở những tiêu thức thích hợp. Công
ty đã thống nhất đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định theo từng loại
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
22
Chuyên đề thực tập
sản phẩm( đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) , theo phân xởng sản
xuất( đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) sau đó sẽ
tiến hành theo từng loại sản phẩm.
Vậy đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của công ty cuối cùng là tng loại sản
phẩm sản xuất riêng biệt. Cụ thể là:
Các sản phẩm in:
Sách ôn tập Toán 9 HP
Sách ôn tập Tiếng Việt 9HP
Sách ôn tập Anh 9 HP
Giấy thi
Giấy nháp
.
Các sản phẩm xén kẻ:
Vở thếp ép bìa nhũ 120 trang
Vở thếp bìa ĐB bóng 120 trang
Vở 84 trang
...
1.3.2. Phơng pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Phơng pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty dựa trên cơ sở

phơng pháp chung mang tính lý luận đã nêu ở phần trên. Kết hợp với đặc điểm
sản xuất của công ty, phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo kê khai thờng
xuyên và công tác tổ chức quản lý các khoản mục chi phí chặt chẽ theo định
mức, công ty đã đa ra phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất cho riêng mình. Các
chi phí trực tiếp có khả năng tập hợp ngay cho từng đối tợng tập hợp chi phí nào
thì tập hợp ngay cho đối tợng đó, cụ thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo phân xởng,
sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ là tiền lơng công nhân sản xuất thực tế( đối
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
23
Chuyên đề thực tập
với chi phí nhân công trực tiếp) theo trang in chuẩn (14,5 x 20,5) đối với chi
phí sản xuất chung tại phân xởng in và theo số giấy xuất kho đối với phân xởng
xén kẻ giấy vở. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất đối với từng khoản mục chi
phí sẽ đợc trình bày cụ thể ở phần sau.
II. Thực tế công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty sách và thiết bị tr ờng học Hải phòng.
II.1. Thực tế tổ chức kế toán chi phí sản xuất.
II.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng trong sản xuất ở công ty gồm
các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế Đối với phân x ởng in offset, chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chiếm
60% đến 70% cơ cấu giá thành, còn tại phân xởng xén kẻ giấy vở thì chi phí
này chiếm tỉ trọng lớn hơn 90% cơ cấu giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính đợc sử dụng để sản xuất trong công ty gồm: giấy,
mực, bìa, bản kẽm (in).
Giấy đợc công ty mua vế nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau nhng chủ yếu
là từ nhà máy Giấy Bãi Bằng. Giấy mua về có thể là giấy lô( cuộn theo từng
cuộn quy chuẩn) hoặc giấy ram( giấy đã qua cắt theo khổ A0,A1,A4,A5). Bản
thân mỗi loại lại chia nhỏ theo các định lợng, kích cỡ khác nhau.

Ví dụ:Khổ (835 x 600),(600 x 420), (420 x 300), (300 x 210) (cm
2
)
Với định lợng 58g/m
2
thì 1ram=500 tờ.
Tuỳ theo yêu cầu của sản xuất và đặc điểm đợc sản xuất mà công ty sử dụng
rất nhiều loại giấy khác nhau nh: giấy Couche TQ( 140g/m
2
), giấy hoa, giấy VP
cuộn (57-60g/m
2
), giấy ram(57-60g/m
2
), giấy Couche ý, Đài loan, giấy
Crystan, A rập, In đô thờng và màu 70-80g/m
2
(840 x 590).
Có rất nhiều loại bìa khác nhau phục vụ cho nhu cầu sản xuất: đóng bìa sản
phẩm in, bìa vở học sinh.
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
24
Chuyên đề thực tập
Ví dụ:Bìa xanh Vạn Điểm, bìa Duplex 200g/m
2
, bìa Việt trì (100-180g/m
2
),
bìa vàng
Về mực in, có bốn màu mực cơ bản là: đen, vàng, xanh, đỏ. Ngoài ra trong

khi in, mực in sẽ đợc pha trộn theo một tỉ lệ quy định để ra các màu thích hợp
nh: tím, hồng, lam Mực in sẽ nhập từ nhiều nguồn nh : Anh, Đức, Nhật bản,
Trung quốc sử dụng theo từng loại máy in khác nhau.
Về bản kẽm, công ty sử dụng hai loại bản kẽm là bản kẽm máy 16 dùng cho
máy in 16 trang và bản kẽm máy 8 dùng cho máy in 8 trang.
Nguyên vật liệu chính là phần vật chất cơ bản tạo thành sản phẩm, chính vì
vậy mà công ty quản lý rất chặt chẽ, thông qua hệ thống định cụ thể:
Ví dụ:
Máy in: + in đen trắng : 1000g/250.00 trang (14,5 x 20,5)
+ in màu:
- In nền 1000g/50.000 trang (14,5 x 20,5)
- In từ hai màu trở lên: 1000g/200.000 trang (14,5 x 20,5)
Bản kẽm: Định mức: 1 bản điazo/ khuôn
Máy 16: 800 x 1030
Máy 8: 550 x 650
Nguyên vật liệu phụ có rất nhiều loại, gồm: hoá chất các loại, bột dung dịch
ẩm, xút, PVA, phèn chua Công ty có định mức xuất kho cho sử dụng rất rõ
ràng tuỳ theo khối lợng trang in đợc thực hiện.
Nguyên liệu sử dụng trong sản xuất gồm: dầu HD 40, dầu PF 140, dầu CS
32, xăng các loại đảm bảo cho quá trình sản xuất đ ợc tiến hành thuận lợi và
kịp thời.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đợc tập riêng thành chi phí nguyên vật
liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ(gồm cả nhiên liệu). Chi phí nguyên
vật liệu chính đợc chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu xuất dùng. Nếu vật t
xuất dùng đã có sẵn trong kho thì giá xuất kho đợc tính theo phơng pháp bình
Lâm Thị Hồng Hạnh - Kế toán 42C - KTQD
25

×