Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tiêu chuẩn kỹ thuật trồng rừng ngập mặn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.65 KB, 38 trang )

1
TIÊU CHUẨN CƠ SỞ
TRỒNG CÂY NGẬP MẶN CHẮN SÓNG BẢO VỆ ĐÊ BIỂN
(Basic standard for growing the mangroves against wave to protect sea
dikes)
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các biện pháp kỹ thuật trồng cây ngập mặn chắn
sóng
bảo vệ đê biển tại các bãi bồi ven biển nước ta.
2. Tài liệu viện dẫn
- TCVN 8478: 2010. Công trình thủy lợi - Yêu cầu về thành phần, khối
lượng khảo
sát địa hình trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế.
- TCVN 8481: 2010. Công trình đê điều - Yêu cầu về thành phần, khối
lượng khảo
sát địa hình.
- TCVN 7538-2: 2007. Chất lượng đất - Lấy mẫu Phần 2 - Hướng dẫn kỹ
thuật lấy
mẫu.
- TCVN 7538-4: 2007. Chất lượng đất - Lấy mẫu Phần 4 - Hướng dẫn kỹ
thuật lấy
mẫu.
- TCVN 5297: 1995. Chất lượng đất - Lấy mẫu - Yêu cầu chung.
- 14 TCN 130-2002: Hướng dẫn thiết kế đê biển.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho Chương trình củng cố, bảo vệ và nâng
cấp đê
biển. Ban hành theo QĐ số: 57/QĐ-BNN-KHCN ngày 08/01/2010.
- Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc
trồng rừng phòng hộ ven biển là nhiệm vụ ưu tiên phải được thực hiện đối
với tất cả


các khu vực ven biển có điều kiện trồng cây.
- Quyết định số: 58/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng
Chính
phủ Phê duyệt chương trình đầu tư củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển hiện
có tại
các tỉnh có đê từ Quảng Ninh đến Quảng Nam.
- Quyết định số: 667/QĐ-TTg ngày 27/5/2009 của Thủ tướng CP Phê duyệt
Chương
trình củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang.
- Quyết định số 186-2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ quy
định về việc quản lý 3 loại rừng.
- Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về quy
chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh. 2
- Văn bản số 405/TTg-KTN ngày 16/3//2009 của Văn phòng Chính phủ về
việc đồng
ý phê duyệt đề án phục hồi và phát triển rừng ngập mặn ven biển giai đoạn
2008-
2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
3.1.
Rừng ngập mặn
Là kiểu rừng phát triển trên vùng đất ngập nước mặn ở vùng cửa sông, ven
biển
hoặc dọc theo các sông ngòi, kênh rạch có nước lợ do thủy triều lên xuống
hàng
ngày.
3.2
Cây ngập mặn

Là cây sống được trên các bãi ngập mặn.
3.3
Bãi ngập mặn
Là các bãi đất ngập nước mặn vùng cửa sông, ven biển, hoặc dọc theo các
sông
ngòi, kênh rạch có nước lợ do thủy triều lên xuống hàng ngày.
3.4
Thời gian phơi bãi
Là số giờ trung bình bãi không bị ngập nước thủy triều trong ngày
3.5
Thời gian ngập triều
Là số ngày trung bình bãi bị ngập nước thủy triều trong tháng
3.6
Độ mặn
Là giá trị độ mặn trung bình của nước biển trong năm
3.7
Ngập triều sâu
Là hiện tượng ngập khi mực nước triều thấp
3.8
Ngập triều nông
Là hiện tượng chỉ ngập khi mực nước triều cao 3
4. Các ký hiệu viết tắt
Bảng 1. Các ký hiệu viết tắt sử dụng trong tiêu chuẩn
STT Ký hiệu Tên đầy đủ Ghi chú
1 RNM Rừng ngập mặn
2 CNM Cây ngập mặn
3 N Mật độ (số CNM/ha)
4 TC Độ tàn che
5 Kt Hệ số giảm sóng
6 R Hệ số giảm sóng theo Quartel

7 r Tham số giảm sóng
8 Hđ Chiều cao sóng ở chân đê.
9 Ho Chiều cao sóng ở phía trước đai RNM
5. Điều kiện để trồng cây ngập mặn
CNM chỉ có thể trồng được ở các khu vực thuận lợi và ít thuận lợi.
a) Khu vực thuận lợi: Cây ngập mặn phát triển tốt ở những khu vực bãi lầy,
cửa sông ven biển, khu đất có nhiều mùn, giàu dinh dưỡng, tỷ lệ cát dưới
80%. Tùy
theo điều kiện khí hậu, nhiệt độ, lượng mưa, sóng, gió, chế độ thủy động lực
học ven
bờ, độ mặn, địa hình, điều kiện thể nền ở từng bãi ngập mặn để lựa chọn
giống cây
ngập mặn và kỹ thuật trồng thích hợp.
b) Khu vực ít thuận lợi: Cây ngập mặn gặp khó khăn khi phát triển ở những
khu vực nước sâu, sóng lớn, bãi thường xuyên bị xói lở; đất có thể nền
nghèo dinh
dưỡng, tỉ lệ cát trên 80%. Do vậy, trước khi tiến hành trồng cây đối với
những khu
vực trên cần tiến hành các giải pháp:
- Sử dụng cây ươm trong bầu, cây đủ lớn, cắm cọc giữ cây, kết hợp với công
trình giảm sóng, tạo bãi, ổn định bãi ở vùng sóng lớn
- Cải tạo cục bộ hố trồng cây đối với đất bãi có thể nền nghèo dinh dưỡng
c. Khu vực không thuận lợi.
Cây ngập mặn không thể trồng và phát triển ở những khu vực bãi biển: có
độ
sâu hơn 3m; không có thời gian phơi bãi hoặc có thời gian phơi bãi rất ít (ít
hơn
4h/ngày); có số ngày ngập triều dưới 5 ngày hoặc trên 29 ngày/tháng; đang
nằm
trong chu kì xói lở mạnh; thể nền chưa ổn định, bùn rất loãng, thể nền có tỷ

lệ cát
trên 90%; độ mặn trên 35‰ và khu vực bị ô nhiễm dầu, rác thải sinh hoạt,
công
nghiệp. 4
6. Các bước tiến hành để trồng cây ngập mặn:
6.1. Điều tra khảo sát vùng dự kiến trồng cây ngập mặn:
6.1.1. Thu thập, tổng hợp, xử lý và phân tích các tài liệu có liên quan.
6.1.2. Khảo sát một số yếu tố tự nhiên: chế độ thủy triều, sóng, gió, chế độ
mưa,
nhiệt độ, chế độ động lực ven bờ.
6.1.3. Khảo sát tình hình bãi ngập mặn: độ cao thể nền, độ dốc thể nền, địa
hình,
chiều rộng bãi có thể trồng được cây ngập mặn, độ mặn nước biển, diễn biến
xói lở,
bồi tụ.
Lấy mẫu thể nền: (tùy theo điều kiện cụ thể của từng bãi ngập mặn mà lấy số
lượng
phẫu diện cần thiết - Theo TCVN 5297: 1997, TCVN 7538-2: 2007 và
TCVN 7538-4:
Điều tra, khảo sát
Thiết kế, lập thuyết
minh, dự toán
Kiểm tra
Nghiệm thu, bàn giao
Thi công
Lưu hồ sơ
Lập hồ sơ hoàn công 5
2007) để phân tích 1 số tính chất lý hóa học của thể nền như: độ pH, hàm
lượng
mùn tổng số, hàm lượng N,P,K tổng số, dễ tiêu và thành phần cấp hạt.

6.1.4. Khảo sát tình hình cây ngập mặn tại khu vực: thành phần loài, tỷ lệ
(%) có
mặt, tình hình sinh trưởng, biến động diện tích thời gian qua.
6.1.5. Các điều kiện thời tiết bất thuận trong khu vực.
6.2. Xác định các loài cây ngập mặn có thể trồng được trong khu vực
Mỗi loài CNM thích nghi với điều kiện lập địa, độ mặn nhất định, bảng 2
dẫn ra
một số CNM chính thích hợp trồng ở từng điều kiện dạng bãi ngập mặn.
Bảng 2. Một số CNM thích hợp trồng tại các bãi ngập mặn khác nhau
TT Điều kiện Cây trồng chính
1 - Bãi bồi chưa ổn định
-Ngập triều sâu, 22-25 ngày trong tháng
- Điều kiện tự nhiên khó khăn, sóng to gió
mạnh, độ mặn trên 30‰
Mắm biển (Avicennia marina)
Bần trắng (Sonneratia alba)
2 - Bãi bồi mới hình thành, độ mặn trên
25‰, thường xuyên chịu tác động của
sóng gió
- Ngập triều sâu, thời gian ngập triều từ
20 - 22 ngày trong tháng.
Mắm trắng (Avicennia alba)
Mắm biển (Avicennia marina)
Đâng (Rhizophora stylosa)
3 Bãi ngập triều trung bình, thể nền đã ổn
định, thời gian ngập triều từ 15 - 20 ngày
trong tháng, độ mặn trên 15‰.
Mắm đen (Avicennia officinalis)
Đước (Rhizophora apiculata)
Trang (Kandelia candel)

4 Vùng nước lợ cửa sông, có độ mặn dưới
15‰
Bần chua (Sonneratia caseolaris)
Dừa nước (Nypa fruticans)
Ô rô (Acanthus ilicifolius)
5 Bãi ngập triều nông, thời gian ngập triều
dưới 15 ngày trong tháng
Giá biển (Excoecaria agallocha)
Cóc vàng (Lummitzera racemosa)
Ô rô (Acanthus ilicifolius)
6 Các bờ đầm ít khi ngập triều, thời gian
ngập triều 5 -7 ngày trong tháng
Tra biển (Thespesia populnea)6
6.3. Quy hoạch các đai cây ngập mặn theo diễn thế tự nhiên
Khi bố trí trồng cây ngập mặn từ phía biển vào bờ, các loài được bố trí và
lựa
chọn theo diễn thế của cây ngập mặn với 3 đai chính (hình 1), có thể trồng
hỗn giao
các loài cây, nhiều lứa tuổi của một loài cây trong cùng một bãi ngập mặn:
- Đai thứ nhất, gồm các loài cây tiên phong:
+ Cây Mắm biển (Avicennia marina): thích hợp với điều kiện bãi đất cát có
ít
bùn trên mặt và nước mặn quanh năm trên 30‰.
+ Cây Mắm trắng (Avicennia alba Bl.): thích hợp với điều kiện bãi bùn
loãng
và nước có độ mặn quanh năm trên 25‰.
+ Cây Bần chua (Sonneratia caseolaris.): thích hợp với điều kiện bãi bùn và
cát, có độ mặn từ 5 - 15‰ vào mùa mưa và ở gần các cửa sông.
- Đai thứ hai, gồm các loài cây sống trên đất bùn cát chặt: chọn các loài ngập
mặn có hệ rễ chân kiềng như đước, trang, cóc{.

- Đai thứ ba, gồm các loài cây sống trên mực nước triều trung bình: chọn các
loài có hệ rễ hình đầu gối như tra, vẹt, chà là{
Hình 1. Diễn thế tự nhiên của cây ngập mặn
6.4. Thiết kế trồng dải cây ngập mặn
6.4.1. Cơ sở tính toán, thiết kế
Cơ sở để tính toán trồng rừng ngập mặn bảo vệ đê dựa trên tác dụng giảm
sóng của rừng ngập mặn. Rừng ngập mặn với hệ thống rễ, tán cây sẽ làm
tiêu tán 7
một phần năng lượng sóng khi đi qua. Sự tiêu tán năng lượng sóng sẽ theo 2

chế: chuyển động của sóng tương tác với thảm rừng ngập mặn và tiêu tán
năng
lượng do ma sát đáy. Tùy điều kiện cụ thể của bãi ngập mặn mà có thể xác
định bề
rộng dải cây ngập mặn ứng với từng dạng rừng ngập mặn để đảm bảo hiệu
quả
chắn sóng, bảo vệ đê biển.
Mỗi kiểu rừng ngập mặn có mật độ, độ tàn che khác nhau (phụ thuộc vào
chiều cao, đường kính tán, số cành/cây ) do đó dẫn đến khả năng giảm sóng
khác
nhau. Dựa trên các chỉ tiêu trên, có thể phân chia rừng ngập mặn thành 3
trạng thái:
dày, trung bình và thưa được thể hiện tại bảng 3:
Bảng 3. Trạng thái rừng ngập mặn ứng với mật độ và độ tàn che
Mật độ
Độ tàn che rừng (%)
100 95 90 85 80 75
20.000 dày dày
16.000 dày dày dày
12.000 dày dày t. bình t. bình

8.000 t. bình t. bình t. bình t. bình t. bình
4.000 t. bình t. bình t. bình t. bình t. bình thưa
3.000 t. bình t. bình t. bình t. bình thưa thưa
2.000 t. bình t. bình t. bình t. bình thưa thưa
1.500 t. bình t. bình t. bình thưa thưa thưa
1.000 t. bình t. bình t. bình thưa thưa thưa
Ghi chú: Mật độ (N): số CNM trên một hecta.
Độ tàn che (TC): tỉ lệ (%) giữa tổng diện tích hình chiếu các tán cây trên bề
mặt nằm ngang và diện tích mặt đất.
Việc phân loại trạng thái rừng như trên là cơ sở để tính toán, thiết kế trồng
cây ngập mặn đối với từng khu vực cụ thể và yêu cầu giảm sóng của tuyến
đê.
* Xác định hệ số giảm sóng và chiều rộng đai rừng ngập mặn
+ Thông thường sự giảm chiều cao sóng trong rừng ngập mặn được thể hiện
qua giá trị Kt (hệ số giảm sóng):
o
đ
t H
H
K =
Trong đó: Hđ chiều cao sóng ở chân đê.
H0 chiều cao sóng ở phía trước đai rừng ngập mặn. 8
+ Theo tài liệu của Quartel (Quartel et.al, 2007), hệ số giảm sóng (R) được
tính như sau:
0
0
1
d
t
H H R K

H

= = − (1)
Cả Kt và R đều phụ thuộc vào chiều rộng của đai rừng ngập mặn (x) và
trạng
thái của rừng ngập mặn. Mặt khác, mỗi trạng thái rừng ngập mặn lại được
đặc trưng
bởi một giá trị của tham số giảm sóng r.
+ Tham số giảm sóng r ở các trạng thái RNM khác nhau và dẫn ra ở bảng 4:
Bảng 4. Tham số giảm sóng (r) tại các trạng thái rừng khác nhau
Trạng thái RNM Tham số giảm sóng r
Dày
Trung bình
Thưa
0.010
0.007
0.004
Hình 2 thể hiện giá trị hệ số giảm sóng Kt tính toán với nhiều giá trị về chiều
rộng của đai rừng ngập mặn ở các trạng thái rừng khác nhau trong thực tế.
Hình 2. Tương quan giữa bề rộng đai RNM và hệ số giảm sóng
Đối với rừng dày, sử dụng đường số 1, rừng trung bình: đường số 3, rừng
thưa: đường số 4. Đường số 2 là đường theo tính toán của Quartel. 9
Với các trạng thái rừng ngập mặn sẵn có (rừng dày, trung bình hoặc thưa),

thể xác định được giá trị hệ số giảm sóng Kt tương ứng chiều rộng của dải
rừng
ngập mặn nhất định, phục vụ cho việc thiết kế đê biển tại khu vực đó.
Đối với rừng mới trồng hoặc trong những điều kiện cụ thể nhất định, có thể
áp
dụng tương tự như đối với trạng thái rừng thưa.

6.4.2. Thiết kế hàng cây ngập mặn
Trồng các hàng cây ngập mặn chạy song song với bờ biển và bố trí so le
theo
kiểu nanh sấu (theo hình vẽ dưới) nhằm đạt hiệu quả chắn sóng tối ưu. Năm
đầu
tiên tiến hành trồng các cây tiên phong, các năm sau trồng các đai cây tiếp
theo. Tùy
theo yêu cầu giảm sóng và trạng thái rừng cụ thể mà có mật độ trồng thích
hợp.
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
Khi thiết kế trồng cây ngập mặn cần tính toán thiết kế lối đi cho tàu, thuyển
(rộng từ 50-100m) và để khoảng cách với bờ (từ 10-50m) để bảo vệ chân đê.
6.5. Lập báo cáo điều tra, khảo sát
Báo cáo điều tra, khảo sát trình bày các nội dung sau:
- Điều kiện tự nhiên của khu vực trồng cây ngập mặn
- Hiện trạng cây ngập mặn
- Lựa chọn cây ngập mặn phù hợp
6.6. Xây dựng hồ sơ đề xuất chi tiết về trồng cây ngập mặn tại khu vực
Bao gồm: thuyết minh kỹ thuật, bản vẽ thiết kế, dự toán.
7. Các giải pháp kỹ thuật trồng cây ngập mặn
7.1. Lựa chọn cây ngập mặn thích hợp
Các loài cây ngập mặn thích hợp trồng cho từng vùng (phân theo điều kiện
tự
nhiên) ở ven biển nước ta như sau:
Vùng Đông Bắc: Từ mũi Ngọc đến mũi Đồ Sơn:
- Tiểu vùng 1: Từ Móng Cái đến Cửa Ông: Mắm biển (Avicennia marina),


(Aegiceras corniculatum), đâng (Rhizophora stylosa), trang (Kandelia
candel), vẹt dù
(Bruguiera gymnorrhiza).
- Tiểu vùng 2: Từ Cửa Ông đến Cửa Lục: Mắm biển (Avicennia marina), sú
(Aegiceras corniculatum), đâng (Rhizophora stylosa), trang (Kandelia
candel), vẹt dù
(Bruguiera gymnorrhiza), cóc vàng (Lummitzera racemosa). 10
- Tiểu vùng 3: Từ Cửa Lục đến mũi Đồ Sơn: Mắm biển (Avicennia marina),

(Aegiceras corniculatum), đâng (Rhizophora stylosa), trang (Kandelia
candel), vẹt dù
(Bruguiera gymnorrhiza), bần chua (Sonneratia caseolaris), ô rô (Acanthus
ilicifolius),
tra (Hibiscus tiliaceus), cóc kèn (Derris trifoliata).
Vùng đồng bằng Bắc Bộ: từ mũi Đồ Sơn đến cửa Lạch Trường:
- Tiểu vùng 1: Từ mũi Đồ Sơn đến cửa sông Văn Úc: Bần chua (Sonneratia
caseolaris), sú (A. corniculatum), ô rô (Acanthus ilicifolius).
- Tiểu vùng 2: Từ cửa sông Văn Úc đến cửa Lạch Trường, nằm trong khu
vực bồi tụ
của hệ sông Hồng: Sú (A. corniculatum), ô rô (Acanthus ilicifolius), bần
chua
(Sonneratia caseolaris), trang (Kandelia candel), mắm biển (A. marina).
Vùng Bắc Trung Bộ: từ cửa Lạch Trường đến mũi đèo Hải Vân:
- Tiểu vùng 1: Từ Lạch Trường đến Mũi Ròn: Bần chua (Sonneratia
caseolaris), ô rô
(Acanthus ilicifolius), mắm biển (A. marina), đâng (Rhizophora stylosa),
trang
(Kandelia candel), sú (A. corniculatum), vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza).
- Tiểu vùng 2: Từ mũi Ròn đến mũi đèo Hải Vân: Mắm biển (A. marina),
Đâng

(Rhizophora stylosa), trang (Kandelia candel), vẹt dù (Bruguiera
gymnorrhiza), sú (A.
corniculatum), bần chua (Sonneratia caseolaris), ô rô (Acanthus ilicifolius),
đưng (R.
mucronata), cóc vàng (Lummitzera racemosa), đâng (Rhizophora stylosa).
Vùng Nam Trung Bộ: Từ mũi đèo Hải Vân đến mũi Vũng Tàu:
Đưng (R. mucronata), đước (R. apiculata), vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza),
vẹt tách (Bruguiera paviflora), bần chua (Sonneratia caseolaris), ô rô
(Acanthus
ilicifolius), mắm trắng (A. alba), mắm đen (A. offcinalis), tra (Hibiscus
tiliaceus), giá
(Excoecaria agollocha), chà là (Phoenix paludosa).
Vùng Đông Nam Bộ: Từ mũi Vũng Tàu đến cửa sông Soài Rạp:
Bần trắng (Sonneratia alba), đưng (R. mucronata), đước (R. apiculata), trang
(Kandelia candel), sú (A. corniculatum), mắm trắng (A. alba), mắm đen (A.
officinalis), dà vôi (Ceriops tagal), dà quánh (C. decandra), giá (Excoecaria
agollocha), chà là (Phoenix paludosa), bần chua (Sonneratia caseolaris), ô rô
(Acanthus ebracteatus), dừa nước (Nypa fruticans), tra (Hibiscus tiliaceus),
tra biển
(Thespesia populnea).
Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Từ cửa sông Soài Rạp đến Hà Tiên:
- Tiểu vùng 1: Từ cửa sông Soài Rạp đến cửa sông Mỹ Thanh (ven biển
đồng bằng
sông Cửu Long): Mắm trắng (A. alba), bần trắng (Sonneratia alba), đưng (R.
mucronata), đước (R. apiculata), vẹt tách (Bruguiera paviflora), dà vôi
(Ceriops
tagal), mắm biển (A. marina), mắm quăn (A. lantana), mắm đen (A.
officinalis), dà 11
quánh (C. decandra), giá (Excoecaria agollocha), chà là (Phoenix paludosa),
bần

chua (Sonneratia caseolaris), ô rô (Acanthus ilicifolius), dừa nước (Nypa
fruticans),
tra (Hibiscus tiliaceus), tra biển (Thespesia populnea), cóc vàng (Lumnitzera
racemosa).
- Tiểu vùng 2: Từ cửa sông Mỹ Thanh đến cửa sông Bảy Háp (tây nam bán
đảo Cà
Mau): Mắm trắng (A. alba), mắm biển (A. marina), mắm đen (A.
officinalis), đưng (R.
mucronata), đước (R. apiculata), dà vôi (Ceriops tagal), dà quánh (C.
decandra), giá
(Excoecaria agollocha), ô rô (Acanthus ilicifolius), dừa nước (Nypa
fruticans), cóc
vàng (Lumnitzera racemosa), vẹt tách (Bruguiera sexangula).
- Tiểu vùng 3: Từ cửa sông Bảy Háp (mũi Bà Quan) đến mũi Nãi - Hà Tiên
(bờ biển
phía tây bán đảo Cà Mau): Mắm trắng (A. alba), mắm biển (A. marina),
mắm đen (A.
officinalis), bần trắng (Sonneratia alba), đước (R. apiculata), dà vôi (Ceriops
tagal),
vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), giá (Excoecaria agollocha), bần chua
(Sonneratia
caseolaris), dừa nước (Nypa fruticans), tra biển (Thespesia populnea), cóc
vàng
(Lumnitzera racemosa).
7.2. Tiêu chuẩn cây giống
Tiêu chuẩn cây giống của một số loài cây ngập mặn được trình bày ở bảng
5:
Bảng 5. Tiêu chuẩn cây giống của một số loài cây ngập mặn
TT Loại cây Tuổi (tháng) Chiều cao (m) Đường kính gốc (cm)
1 Mắm 12-24 0,5-1,0 0,6-1,2

2 Bần 22-24 1,2-1,5 1,0-2,0
3 Trang 18-24 0,5-1,0 0,6-1,2
4 Đước, Đâng 12-24 0,5-1,0 0,6-1,2
Kích thước bầu: cao từ 20 - 40cm, đường kính từ 15-30cm (tùy loại cây),
cây
sinh trưởng tốt, không sâu bệnh, không gẫy hoặc giập cành, thân cây.
7.3. Mật độ trồng cây
Việc xác định mật độ trồng cần căn cứ vào các đặc điểm sau đây:
- Căn cứ vào đặc điểm sinh thái và hình thái của cây, đặc biệt là đường kính
tán để xác định không gian dinh dưỡng thích hợp nhất
- Căn cứ vào điều kiện lập địa tại khu vực: Những nơi có điều kiện thuận lợi
đất đai màu mỡ có thể trồng thưa và ngược lại. 12
- Căn cứ vào mục đích chắn sóng: cần trồng mật độ dày hơn, để giảm thời
gian khép tán, nâng cao chức năng bảo vệ, sau đó sẽ tiến hành tỉa cây để
đảm bảo
mật độ thích hợp.
Mật độ trồng một số loài cây cơ bản là:
Bần chua, Bần trắng: 1.600-5.000 cây/ha;
Mắm trắng, Mắm đen, Mắm biển: 2.500-10.000 cây/ha;
Đước, Đâng: 2.500-10.000 cây/ha;
Dừa nước: 2.500-4.400 cây/ha;
Tra, Tra biển: 1.600-4.000 cây/ha;
Trang: 2.500-10.000 cây/ha, tùy theo yêu cầu và điều kiện cụ thể.
7.4. Thời vụ trồng cây
Cây con trong giai đoạn mới trồng sức chống chịu kém, nên việc trồng phải
tiến
hành khi độ mặn nước biển thấp nhất trong năm, thời tiết ấm áp, mùa có gió
nhẹ và
sóng nhỏ. Việc xác định thời vụ trồng cần căn cứ vào đặc điểm sinh lý sinh
thái của

từng loài cây và điều kiện tự nhiên của từng địa phương.
7.5. Định vị trí trồng cây
- Khoảng cách hàng cây: tùy theo mật độ cụ thể.
- Xác định hướng: Theo thiết kế trồng cây bằng cách căng dây để xác định
hàng
cây được trồng theo hướng song song với tuyến đê
- Xác định vị trí: Khoảng cách giữa các hàng cây và các cây đều là khoảng
cách
trên mặt bằng, có thể định vị trí bằng cách dùng cây tre hoặc cây sào có độ
dài cố
định (bằng khoảng cách giữa các hàng và khoảng cách cây) để định vị.
7.6. Đào hố
7.6.1. Đào hố cải tạo
Đối với bãi bồi có hàm lượng cát trên 80%: trước khi trồng CNM cần tiến
hành
cải tạo thể nền. Bổ sung đất phù sa hoặc đất màu giàu dinh dưỡng.
Đối với bãi bồi có hàm lượng cát dưới 80%: tiến hành trồng cây ngập mặn
không
cần cải tạo thể nền.
Kích thước hố cải tạo: Đối với Bần: Miệng hố: từ 1,0m x1,0m đến 0,8m x
0,8m;
Đáy: 0,8m x 0,8m đến 0,6m x 0,6m; Sâu: 0,8m-0,6m
Đối với Mắm, Đước, Trang: Miệng hố: 0,7m x 0,7m hoặc 0,5m x 0,5m, đáy:
0,5m
x 0,5m hoặc 0,4m x 0,4m, sâu: 0,5m-0,4m
7.6.2. Đào hố trồng cây
Đào thủ công, kích thước hố trồng cây: từ 0,2m x 0,2m x 0,2m đến 0,4m x
0,4m
x 0,4m, tùy theo kích thước bầu. 13
7.7. Kỹ thuật trồng

- Trước khi trồng từ 1-2 ngày, phải đưa cây từ vườn ươm lên bờ để bầu cây
ổn
định, tránh vỡ bầu khi vận chuyển đi trồng.
- Các cây giống phải được chứa trong khay hoặc sọt để vận chuyển đến tận
vị trí
các hố trồng, đảm bảo không giập gãy cây, không vỡ bầu.
- Cây được đặt xuống bên cạnh hố, trước tiên lột bỏ túi bầu, bằng dụng cụ
trồng
(một cán gỗ lồng với một phễu bằng sắt) và cuốc, đào đất trong hố rồi đặt
cây xuống,
mỗi hố một cây. Cây phải được đặt thẳng đứng xuống hố, rễ cây không bị
gãy gập,
mặt rễ cây thấp hơn mặt hố từ 3-5cm, sau khi lấp đất dùng chân giẫm chặt để
cố
định cây, rồi lấp thêm đất đầy chỗ còn lõm.
- Cắm cọc giữ cây: Cọc được làm bằng vật liệu địa phương sẵn có như: tre,
cừ
tràm, vv{ Cao 1,0 - 1,5m, đường kính 1 - 3cm, đóng cọc xiên vào hố, đi sát
thân cây
mới trồng, buộc thân cây vào cọc bằng dây mềm ở vị trí cách mặt gốc cây
50-70cm.
- Sau khi trồng cần thường xuyên kiểm tra theo dõi để trồng dặm lại những
cây bị
chết hoặc bị sâu bệnh, để đảm bảo tỷ lệ cây sống đạt trên 70%. Việc trồng
dặm lại
cũng phải được hoàn tất trong vòng 1 tháng.
7.8. Công trình tạm giảm sóng, tạo bãi, ổn định bãi
7.8.1. Nguyên liệu sử dụng: Sử dụng vật liệu sẵn có của địa phương: cọc tre,
cừ
tràm, lưới, bao tải cát,

7.8.2. Thiết kế:
+ Thiết kế dạng kè mỏ hàn (theo nguyên lý làm kè mỏ hàn - 14 TCN 130-
2002)
Cần hoạch định đường bao ngoài cho hệ thống mỏ hàn, tạo thành đường trơn
thuận, nối tiếp tốt với đường bờ về cả hai phía. Chiều dài mỏ hàn được xác
định
theo khu vực sóng vỡ và đặc tính của bùn cát tại khu vực cần xây dựng mỏ
hàn.
Phương của mỏ hàn đặt vuông góc với bờ biển, hoặc chọn theo phương có
góc
giữa hướng sóng và trục mỏ hàn trong khoảng 1000
÷1100
.
Gốc mỏ hàn cần nối tiếp tốt vào vùng bờ ổn định và có cao độ không bị
sóng và
dòng chảy gây xói.
Cao trình trung bình đỉnh mỏ hàn đặt ở mực nước triều trung bình, mỏ hàn
có độ
dốc tương đương với độ dốc mặt bãi.
+ Thiết kế tường rào giảm sóng (theo nguyên lý làm tường giảm sóng -
14TCN
130-2002)
Tường rào giảm sóng thường đặt ngắt quãng, chiều dài một đoạn tường
thường
lấy bằng (1,5÷2,5) lần khoảng cách giữa tường rào và hàng cây phía biển,
đoạn
trống lấy bằng (0,4÷0,6) chiều dài một đoạn tường rào. 14
Trong điều kiện thuỷ hải văn phức tạp, cần kết hợp công trình giảm sóng
ngang
bờ và công trình giảm sóng dọc bờ để tạo thành chức năng giữ cát, phù sa và

giảm
sóng. Công trình kết hợp mỏ hàn và tường giảm sóng thành hình chữ T hoặc
đứt
quãng, hoặc liên tục khép kín.
7.9. Chăm sóc, bảo vệ cây sau trồng
- Tiến hành phòng trừ sâu bệnh kịp thời, chỉnh sửa ngay ngắn những cây bị
sóng, gió làm nghiêng đổ.
- Vệ sinh thường xuyên cho cây sau khi trồng, chống rác rưởi bám vào cây.
- Tại những nơi cần thiết phải có hàng rào tạm để ngăn cản hoặc hạn chế các
hoạt động đánh bắt thủy sản, thuyền bè đi lại trong khu vực trồng cây.
8. Kiểm tra
8.1. Kiểm tra hồ sơ thiết kế, thuyết minh kỹ thuật, dự toán, bản vẽ và
phương án thi
công.
8.2. Kiểm tra nội dung, tiến độ và chất lượng thi công trồng cây: chất lượng
và số
lượng cây giống, mật độ trồng, kích thước hố đào, cải tạo cục bộ thể nền,
cắm cọc
giữ cây, tỷ lệ cây sống sau khi trồng, nhật ký thi công,
8.3. Kiểm tra hồ sơ hoàn công, thanh, quyết toán.
9. Lập hồ sơ hoàn công
Theo đúng các quy định hiện hành
10. Nghiệm thu, bàn giao
10.1. Nghiệm thu:
- Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
- Tiến hành nghiệm thu khối lượng và chất lượng thực tế so với thuyết minh
và dự toán đã được phê duyệt.
- Lập biên bản nghiệm thu.
10.2. Bàn giao:
- Bàn giao toàn bộ công trình cho chủ đầu tư theo đúng các quy định hiện

hành.
- Lập biên bản bàn giao.
11. Lưu hồ sơ 15
PHỤ LỤC A
MỘT SỐ ĐIỂM CẦN CHÚ Ý KHI TRỒNG CÂY NGẬP MẶN
1. Trồng cây ngập mặn trong điều kiện thuận lợi
Trong những vùng có những điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng phát
triển
của cây ngập mặn (lượng mưa hàng năm cao trên 1.500 mm; nhiệt độ trung
bình
năm trên 200C, ít biến đổi; ngập triều từ 10 - 20 ngày/tháng; độ mặn từ 5 -
25‰).
Kỹ thuật trồng cây ngập mặn trong điều kiện thuận lợi: Xem các phụ lục từ
D
đến J.
2. Trồng cây ngập mặn trong điều kiện ít thuận lợi
2.1. Đối với vùng xói lở, nước ngập sâu, sóng to, gió lớn.
+ Phải tiến hành ươm cây với bầu cây chịu được sóng.
+ Có biện pháp cố định cây sau khi trồng để tránh cho cây bị sóng đánh ngã
đổ, vỡ bầu.
+ Làm tường rào giảm sóng để trồng cây nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
cây sống được và sinh trưởng tốt trong thời gian mới trồng.
Đối với vùng bãi biển bị xói lở, khó khăn khi trồng cây ngập mặn, thường áp
dụng giải pháp mỏ hàn chữ T hoặc mỏ hàn thông thường, kết hợp với tường
rào
giảm sóng để gây bồi cho bãi, chống xói mòn bãi, tạo điều kiện thuận lợi cho
trồng
cây ngập mặn. Ngoài ra, tường rào chắn sóng còn có tác dụng ngăn rác từ
ngoài
biển vào, tránh ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của cây mới trồng.

Các tường rào giảm sóng có thể là công trình tạm bằng vật liệu tre, gỗ sẵn

tại địa phương. Tường rào có thể bị hư hại do sóng gió, qua thời gian, nên
cần phải
được sửa chữa sau khi bị hư hỏng.
2.2. Đối với vùng nhiều cát, nghèo dinh dưỡng.
Cần tiến hành cải tạo cục bộ thẻ nền theo hố trồng, thay thế đất cát bằng đất
phù sa giàu dinh dưỡng.
2.3. Đối với vùng có độ mặn cao
Lựa chọn các loài cây có khả năng chịu mặn tốt, trước khi đem trồng cần
huấn
luyện cây con bằng cách đưa cây ra vùng có độ mặn tương tự để cây quen
dần.
3. Đối với các khu rừng ngập mặn đã có từ trước
3.1. Đối với các khu rừng tự nhiên: Tạo hành lang cho cây tái sinh ở bìa
rừng phía
biển bằng cách ổn định bãi và bảo vệ bãi không cho phép các hoạt động
đánh bắt
hải sản ở khu vực này, đặc biệt là vào mùa tái sinh của các cây tiên phong.
Mặt khác 16
có thể chủ động đốn tỉa một số cây già cỗi theo các vạt rừng so le nhau và
dẫn nạp
những cây trồng mới thích hợp vào các vạt rừng đã chặt đốn.
3.2. Đối với các khu rừng ngập mặn được trồng nhân tạo: Phải tiếp tục trồng
loài
cây này để mở rộng đai rừng về phía biển và trồng bổ sung hỗn giao các loài
cây
khác.
3.3. Đối với các bãi bồi đang trong quá trình bồi tụ chưa có rừng ngập mặn:
Cần tiến hành trồng các loài cây và đai cây thích hợp với điều kiện cụ thể

của bãi
vào mùa vụ hợp lý.
3.4. Đối với các vùng bãi đang bị xói lở: Phải xây dựng các kè, mỏ hàn và
tường
chắn sóng để nuôi bãi và tạo bãi theo tính toán thiết kế. Sau đó mới lựa chọn
giống
cây tiên phong thích hợp, đã được ươm trong bầu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cần
thiết
rồi mới đem trồng trên bãi mới được tạo lập. 17
PHỤ LỤC B
MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ THIẾT KẾ KÈ, TƯỜNG RÀO GIẢM SÓNG
Các loại công trình giảm sóng, bảo vệ bờ (14TCN 130-2002)
Các dạng kè mỏ hàn (14TCN 130-2002) 18
Sự hình thành bồi lắng giữa các mỏ hàn trong trường hợp sóng
nghiêng góc, vuông góc so với bờ (14TCN 130-2002)
Thiết kế kè mỏ hàn (14TCN 130-2002) 19
Thiết kế đê giảm sóng (14TCN 130-2002)
Công trình phức hợp đê giảm sóng và mỏ hàn (14TCN 130-2002)
Hệ thống công trình chữ T (14TCN 130-2002)
Hệ thống công trình phức hợp (14TCN 130-2002)20
PHỤ LỤC C
Ъ biÓn
C«ng tr×nh gi¶m sãng
§Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp
80 m 80 m 80 m
M?m
S=2000 m2
M?t d?: 8000 c/ha
Ðu?c
S=2000 m2

M?t d?: 8000 c/ha
M?m
S=2000 m2
M?t d?: 8000 c/ha
Ðu ?c
S=1000 m2
M?t d?: 8000 c/ha
B?n
S=1000 m2
M?t d?: 1600 c/ha
M?m
S=2000 m2
M?t d?: 8000 c/ha
Ðu ?c
S=2000 m2
M?t d?: 8000 c/ha
M?m
S=2000 m2
M?t d?: 8000 c/ha
éu?c
S=2000 m2
M?t d?: 8000 c/ha
M?m
S=2000 m2
M?t d?: 8000 c/ha
éu ?c
S=1000 m2
M?t d?: 8000 c/ha
B?n
S=1000 m2

M?t d?: 1600 c/ha
M?m
S=2000 m2
M?t d?: 8000 c/ha
B?n
S=1000 m2
M?t d?: 1600 c/ha
éu?c
S=1000 m2
M?t d?: 8000 c/ha
mô hình trồng cây ngập mặn chắn sóc bảo vệ đê biển
Địa điểm: Vĩnh Phớc - Vĩnh Châu - Sóc Trăng
Nam 201121
PH LC D
K THUT M, TRNG CY BN CHUA
(Sonneratia caseolaris)
1. Gii thiu chung
Trong t nhiờn, Bn chua thng phõn b cỏc bói bi ca sụng ven bin
nc l. Bn chua l cõy thõn g a sỏng cú chiu cao t 15-20m v ng
kớnh t
40-60cm, cú th sinh sng tt trờn nhng vựng t bựn mm, chu tỏc ng
thng
xuyờn bi súng giú to.
2. K thut gieo m v to ging
2.1. Thu hỏi qu ging
Chn nhng cõy m cú ngoi hỡnh cõn i, thõn thng tỏn lỏ u, t 10-15
tuổi để thu hoạch trái giống vào tháng 9. Thu hoạch bằng cách lượm những
trái chín
rụng dưới tán rừng hay hái ở trên cây. Quả đem về ngâm trong nước cho
mềm ra rồi

dùng rổ cà lấy hạt. Hạt thu được hong trong bóng râm cho khô rồi đem gieo
ngay
(nếu để lâu sẽ mất sức nảy mầm).
2.2. Làm đất gieo ươm
Đất gieo ươm phải có kết cấu thịt pha sét đã ổn định, tiến hành cuốc xới,
nhặt
sạch cỏ rác rồi trang bằng mặt. Vườn ươm nên chọn ở nơi ít sóng gió, thủy
triều
ngập hàng ngày từ 15-20cm. Xung quanh phải có rừng phòng hộ để hạn chế
bớt
sóng gió. Chu vi vườn ươm phải được đắp bờ bao và phải có hàng rào bằng
lưới
bảo vệ đề phòng Còng, Ba khía phá hại. Đất gieo ươm phải được cuốc xới,
xử lý
thuốc trừ sâu bằng Basudin 10H (10-15g/m2
) để trừ các loài động vật gây hại rồi lên
luống. Các luống gieo có kích thước bề ngang từ 1-1,5m, dài từ 15-20m,
cách nhau
0,6-0,8m, có rãnh thoát nước khi triều rút. Trong các luống gieo cần được
trộn thêm
phân chuồng hoai (4-6kg/m2
) để cung cấp thêm dinh dưỡng cho cây mạ phát triển.
2.3. Gieo ươm
Thời vụ gieo: Tùy theo tuổi cây con đem trồng và thời vụ trồng mà tính thời
điểm gieo cho phù hợp. Tùy theo loại hình cây giống đem trồng(trồng bầu
lớn, bầu
nhỏ) mà xác định thời gian gieo ươm, chăm sóc trong vườn (4-6 tháng đối
với bầu
nhỏ, 18-20 tháng đối với bầu lớn).
Tách hạt: Quả sau khi thu hái về cho vào bao tải ngâm nước lợ 5-7 ngày,

hoặc ủ trong túi nilon cho vỏ quả mềm ra. Sau đó cho quả vào rổ hoặc giá có
các lỗ 22
nhỏ 1mm x 1mm trà lấy hạt. Hạt sau khi đãi xong, đem hong cho ráo nước ở
nơi râm
mát, không bị nắng và gió ảnh hưởng trực tiếp.
Hạt tách xong được đem gieo ngay sẽ cho tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ cây con đủ
tiêu chuẩn ra ngôi cao nhất. Hạt bảo quản lâu hơn thì tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ
cây con
đủ tiêu chuẩn ra ngôi càng giảm. Do đó, nên gieo hạt ngay sau khi tách hạt,
tuyệt đối
không được phơi hạt nơi có ánh nắng, chỉ nên hong cho ráo nước ở nơi râm
mát.
Muốn bảo quản hạt được lâu, cho hạt vào nước lợ có nồng độ muối khoảng
20 - 25 0
/00. Dùng túi lưới đựng hạt, buộc lỏng, ngâm hạt trong nước lợ, giữ túi hạt
ngập sâu trong nước (vì để nguyên túi hạt sẽ nổi cho hiệu quả không cao), 1-
2 ngày
thay nước một lần, ngâm nhiều hạt thì phải thay nước thường xuyên hơn,
hoặc
ngâm túi hạt dưới ao thì không phải thay nước.
Xử lí hạt: Trước khi gieo hạt, cần phải ủ hạt (hạt vừa tách xong hoặc đang
bảo quản trong nước lợ được vớt ra hong khô nơi râm mát rồi cho vào ủ
trong bao
tải, và để ở nơi giữ được nhiệt độ ủ khoảng 50-60oC), hàng ngày ngâm bao
tải ủ hạt
trong nước lợ khoảng 2 giờ, sau đó bỏ ra, để ráo rồi lại đưa vào nơi ủ tiếp.
Sau khi ủ
được từ 3-5 ngày, hạt nứt nanh được khoảng 70% thì đem gieo.
Gieo hạt: Ở những vườn ươm không có bờ bao nên chọn những ngày nước
rút để gieo, sau khi gieo 1-2 ngày thì mới cho nước ngập.

Gieo hạt trên luống: trộn hạt với cát hoặc không trộn, sau đó dùng tay ném
mạnh hạt xuống mặt luống như gieo mạ, làm như vậy hạt sẽ được găm một
phần
vào trong đất tạo điều kiện tốt cho hạt tiếp xúc với nước và cố định trên mặt
luống,
tưới nước thường xuyên (2 lần/ngày). Lưu ý nếu để đất lấp hết hạt sẽ ảnh
hưởng
đến khả năng nảy mầm của hạt.
2.4. Cấy cây
Tiêu chuẩn cây cấy: Sau khi cây mạ phát triển thành cây con, tiến hành nhổ,
cấy vào luống hoặc vào bầu để tiếp tục nuôi dưỡng. Cây được nhổ cấy phải
có chiều
cao từ 15-30cm, sinh trưởng phát triển bình thường.
Nếu trồng cây trong vùng biển bồi, nước sâu trung bình 0,5m thì dùng cây
con
gieo cấy trong bầu bằng chất dẻo, khi cây con đạt 18-24 tháng tuổi, có chiều
cao trên
100 cm thì có thể đem trồng.
2.5. Chăm sóc
Trong những ngày triều kiệt, nước không ngập bầu cần phải tưới nước đảm
bảo đủ độ ẩm cho cây con phát triển bình thường.
Cây giống sau khi gieo hay cấy nếu tăng trưởng chậm hoặc bị vàng lá thì
dùng phân NPK để bón cho cây. 23
3. Kỹ thuật trồng
3.1. Tiêu chuẩn cây giống đem trồng:
+ Cao trên 1,2m
+ Đường kính gốc lớn hơn 1,0cm
+ Thời gian ươm trong bầu từ 22-24 tháng tuổi.
+ Cây sinh trưởng tốt, không dập gẫy thân cành chính, không vỡ bầu, không
sâu bệnh.

3.2. Thời vụ trồng
Tùy điều kiện cụ thể từng khu vực, chọn lúc độ mặn thấp nhất trong năm.
3.3. Chọn đất trồng
Đất trồng bần chua tốt nhất là trên những bãi bùn ven biển ổn định. Ở
những
nơi có tốc độ bồi lắng phù sa lớn hay đang xói lở (nhưng đã giảm dần) đều
có thể
trồng bần chua (nhưng phải kết hợp các biện pháp hỗ trợ khác).
3.4. Mật độ trồng.
Ở các bãi biển bồi có thể trồng với mật độ từ 1.600 cây/ha (2,5m x 2,5m)
đến
5.000 cây/ha (2m x 1m) tùy theo mục đích và điều kiện tự nhiên.
3.5. Kỹ thuật trồng
Đào đất ở giữa hố đủ để đặt vừa bầu cây xuống, xé bỏ túi bầu PE, lấp đất
đều
và ấn chặt đất sát gốc cây, chú ý điều chỉnh để thân cây thẳng và đều với các
cây
khác đã trồng.Đóng cọc (dài khoảng 1,5m, đường kính từ 1,5-2,0cm) chéo
vào thành
hố sao cho cọc tiếp xúc hoặc gần với thân cây.Buộc cây sau khi trồng (bằng
dây
mềm) vào cọc ở vị trí cách mặt gốc cây khoảng 75cm thì cây sẽ đạt tỷ lệ
sống cao
hơn và khả năng sinh trưởng cũng tốt hơn.
4. Chăm sóc và bảo vệ
4.1. Chăm sóc
Sau khi trồng 20 ngày cần tiến hành trồng dặm lại những cây bị chết, tu sửa
lại những cây bị nghiêng ngả. Nếu cây con bị sâu ăn lá hay hà bám xung
quanh thân
thì phải phun thuốc trừ vào lúc nước ròng.

4.2. Bảo vệ
Trong suốt quá trình trồng và những năm về sau cấm không cho đánh bắt cá
loài thủy hải cũng như ghe xuồng đi vào khu vực trồng rừng. Ngoài ra cần
chú ý bảo
vệ tránh súc vật làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của cây. 24
PHỤ LỤC E
KỸ THUẬT ƯƠM, TRỒNG CÂY MẮM
(Avicennia sp.)
1. Giới thiệu chung
Có 3 loài mắm là Mắm đen, Mắm trắng, Mắm biển. Mắm đen thường mọc
trên
các vùng đất bùn nhiều hữu cơ dọc sông hay trên các khu đất ngập mặn phía
trong.
Mắm trắng, Mắm biển có thể sống được trên những bãi bùn có thủy triều
ngập sâu,
độ mặn cao (25-30‰) và thường xuyên bị tác động bởi sóng gió.
Cây Mắm có hệ rễ hô hấp hình chông nhô lên cao khỏi mặt đất từ 20 - 30
cm,
nhờ có hệ rễ này giúp cây có khả năng chống chịu sóng, gió, khả năng thích
nghi với
độ mặn cao, đất không quá chặt và nhiều sét.
Mắm Trắng là loài cây ngập mặn rất quan trọng, được xem là loài cây tiên
phong lấn biển ở những bãi bồi.
2. Kỹ thuật ươm cây Mắm
2.1. Kỹ thuật thu hái quả giống (trụ mầm)
Quả Mắm (trụ mầm) thường chín vào tháng 8 - 12, chọn những cây mẹ có
độ
tuổi từ 10 - 12 năm, thân thẳng, tán đều, không bị sâu hại để lấy giống.
Thu hái trên thân cây mẹ, lượm dưới đất hoặc dùng câu liềm hay dùng kéo
cắt cành mang quả chín (trụ mầm). Khi thu hái quả giống cần phân loại và

chọn
những quả to, đều, không bị sâu bệnh. Bảo quản bằng cách đặt vào trong
lưới để ở
những nơi có thủy triều lên xuống hàng ngày hay trải thành lớp để trong
bóng râm,
hàng ngày tưới đủ nước để đảm bảo độ ẩm.
2.2. Lựa chọn địa điểm làm vườn ươm
Đất phải tương đối bằng phẳng, thoát nước tốt để làm vườn ươm, xung
quanh vườn ươm phải có lưới bảo vệ. Luống có chiều dài từ 10 - 15m,
ngang 1-
1,2m, luống cách luống 0,3 - 0,5m để tiện đi lại chăm sóc cây con trong
vườn ươm
một cách thuận lợi và dễ dàng.
Làm luống chìm:
+ Chọn đất:
- Vùng đất được chọn làm khu luống phải thấp, nơi có thủy triều lên xuống
hàng ngày (trừ những ngày nước kém).
- Thể nền tương đối bằng phẳng, có nhiều phù sa, hàm lượng các chất dinh
dưỡng từ trung bình trở lên. 25
- Làm luống: Ở mỗi luống có đóng cọc ngăn để xếp túi bầu, trên mỗi luống
đều có hệ thống rảnh thoát nước sâu từ 15 - 20cm.
- Vườn ươm phải được bố trí ở nơi giao thông thuận tiện, có đắp bờ đê xung
quanh, bố trí một, hai cửa nước ra vào để có thể điều chỉnh thủy triều theo ý
muốn.
- Xung quanh vườn ươm có rào chắn để tránh súc vật, cua, còng cắn phá và
các tác nhân bên ngoài vào phá hoại cây con trong vườn ươm.
- Chuẩn bị đất gieo hạt
+ Cày bừa, bón phân lót:
- Cày lật đất, sau đó bón lót phân hoai mục. Có thể bón 50 - 100 kg cho
100m2

luống.
- Bừa kỹ để trộn phân với đất, thời gian cày bừa bón phân làm vào lúc nước
nước rút, nhặt sạch cỏ dại và tàn dư nếu có.
+ Đắp bờ và làm cống xung quanh để điều tiết nước:
- Làm hàng rào xung quanh vườn để tránh gia súc vào phá hại.
- Ở những nơi có điều kiện nên đắp một bờ bao xung quanh và làm một
cống
nhỏ để điều tiết thủy triều theo ý muốn.
- Sau khi cày bừa xong cần tạo mặt phẳng như luống gieo mạ, các luống
gieo
hạt có kích thước 1,2 - 10m, rãnh luống rộng 0,3 - 0,5m để tiện đi lại chăm
sóc.
- Trồng trụ mầm vào thẳng luống: Ở những vườn ươm không có bờ bao nên
chọn
những ngày nước rút để trồng, sau khi trồng 1 - 2 ngày thì mới cho nước
ngập.
+ Thời gian trồng: Trồng trụ mầm vào tháng 8 - 9
+ Độ sâu lấp đất: Cắm ½ trụ mầm trong đất.
- Làm giàn che mưa, nắng cho cây con
Cây con trong vườn ươm rất dễ bị mưa, nắng làm chết cây. Do đó, phải làm
giàn che mưa, nắng cho cây trong vườn ươm.
Giàn che có thể dùng tấm che hoặc dùng che đan lại thành tấm che, tùy theo
từng giai đoạn của cây mà có một giàn che thích hợp.
Có thể thực hiện che như sau:
+ Tuần 1: Từ 9 giờ đến 16 giờ.
+ Tuần 2: Từ 9 giờ 30 phút đến 16 giờ.
+ Tuần 3: Từ 10 giờ đến 16 giờ.
+ Tuần 4: Từ 11 giờ đến 15 giờ.
+ Từ tuần thứ 5 - 6 trở đi tiến hành che với lượng ánh sáng xuyên qua 70%
nhằm tập cho cây quen dần với điều kiện thời tiết.

- Trồng trụ mầm vào bầu PE: 26
Chuẩn bị đất đóng bầu: Dùng túi bầu nilon polyethylen có kích thước
15x25cm
cho đất vào trong túi bầu. Trong quá trình đóng bầu để lại khoảng 3 - 5cm
tính từ
miệng túi xuống nhằm lấy lượng phù sa khi nước thủy triều lên.
Thành phần hỗn hợp ruột bầu gồm: 90% đất (trong đó có 70% đất thịt nhẹ,
20% đất cát pha), 10% phân chuồng hoai.
Đất trước khi đóng bầu phải được làm sạch cỏ và tàn dư thực vật rồi tán
nhuyễn sau đó trộn với phân cho vào túi bầu nén chặt lại.
Sau khi đóng bầu, xếp các túi bầu trên luống đã được làm sẵn (nên xếp theo
hình nanh sấu) để tận dụng hết không gian trên luống, sau đó dẫn nước vào
nhằm
làm rửa trôi bớt lượng phèn (nếu có) trong túi bầu có trong đất. Việc đóng
bầu này
phải hoàn thành trong thời gian từ tháng 7-8.
Đào đất ở giữa túi bầu trồng ngập ½ trụ mầm vào bầu, lấp đất ấn chặt, tưới
đẫm nước. Hoặc đối với trụ mầm trồng trên luống, khi cây con được khoảng
3 - 4 lá
thật tiến hành đánh cây con để trồng vào túi bầu PE. Trước khi đánh cây cần
tưới
đẫm nước trước một ngày để tránh làm đứt nhiều rễ cây con khi trồng.
- Chăm sóc cây con trong vườn ươm
- Thời gian chăm sóc cây con trong vườn ươm từ 12-24 tháng kể từ lúc bắt
đầu gieo ươm cho đến khi xuất vườn.
- Tưới bằng lượng nước của thủy triều và tăng dần theo độ tuổi của cây.
- Sau khi gieo từ 7 - 10 ngày, tiến hành kiểm tra tỉ lệ nảy mầm. Nếu không
nảy
mầm cần phải gieo bổ sung ngay.
- Thường xuyên kiểm tra để nhặt cỏ cho cây.

- Cây có thể bị sâu ăn lá ta dùng Fastac để phun
* Bón phân:
Thời gian bắt đầu bón phân cho cây con trong vườn ươm khi cây đạt được 5
-
6 tuần lễ. Bón phân giúp cho cây tăng trưởng nhanh trong giai đoạn vườn
ươm vì
cây ngập mặn khi gieo trong túi bầu đã gây không ít nhiều hạn chế khẳ năng
phát
triển của chúng.
Liều lượng bón phân như sau:
- Lần 1: 0,5 kg NPK tưới cho 10000 cây.
- Lần 2: 1 kg NPK tưới cho 10000 cây.
- Lần 3: 1 kg NPK tưới cho 10000 cây.
- Lần 4: 1 kg NPK tưới cho 10000 cây.
- Lần 5: 1 kg NPK tưới cho 10000 cây.
- Lần 6: 1 kg NPK tưới cho 10000 cây. 27
Sau khi tưới phân cho cây, phải rửa lại bằng nước lã nhắm rửa trôi lượng
phân bón còn dính trên lá gây cháy lá. Nên tưới vào lúc sáng sớm hay chiều
mát.
* Đảo bầu cho cây: Trước khi trồng 2 tháng tiến hành đảo bầu cho cây. Chú
ý
nên đảo bầu cây vào lúc trời râm mát và nếu có điều kiện thì làm giàn che
nắng cho
cây mới đảo bầu.
3. Kỹ thuật trồng
3.1. Cải tạo thành phần cơ giới đất
+ Biện pháp cải tạo: Thay thế toàn bộ đất trong hố trồng bằng đất phù sa
giàu
dinh dưỡng .
+ Kích thước hố đào: Miệng hố 0,7m x 0,7m , đáy 0,6m x 0,6m, sâu 0,6m

theo hàng
song song với đê biển
+ Khoảng cách giữa các hố: 2m x 2m.
+ Đất phù sa: Tận dụng khai thác phần phù sa bề mặt

×