Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

PHÒNG TRỪ sâu BỆNH hại cây RỪNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.26 KB, 19 trang )

PHềNG TR SU BNH HI CY RNG
Ngi biờn son: GS.TS. Trn Vn Móo
Sinh vật gây hại bao gồm sâu, bệnh, chuột và cỏ dại.Trong đó sâu bệnh hại
là nguyên nhân gây bệnh cây rừng chủ yếu.
1.Sâu hại cây rừng
Sâu là lớp côn trùng, ngành động vật chân đốt, chúng có trên 1 triệu loài
chiếm 80% giới động vật.
1.1. Đặc điểm hình thái lớp côn trùng
Đặc điểm cơ bản của lớp côn trùng là sâu trởng thành có 3 phần đầu, ngực
và bụng, phần ngực có 3 đôi chân, có 2 đôi cánh, trong quá trình phát triển cần
phải trải qua sự biến đổi, gọi là biến thái, da chính là bộ xơng ngoài. Đầu có râu
đầu, mắt đơn , mắt kép, miệng. Ngực có 3 đôi chân và 2 đôi cánh, bụng gồm các
đốt bụng ống sinh sản và đuôi. Các cơ quan bên trong của côn trùng bao gồm hệ
tiêu hóa, hệ bài tiết, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ thần kinh và hệ sinh dục. Biến
thái của côn trùng có biến thái không hoàn toàn và biến thái hoàn toàn. Biến thái
không hoàn toàn chỉ có 3 giai đoạn trứng sâu non ( còn gọi là sâu con) và sâu tr-
ởng thành. Biến thái hoàn toàn bao gồm trứng, sâu non, nhộng và sâu trởng
thành. Sâu non của loại biến thái hoàn toàn gồm loại chân nguyên thuỷ, loại
nhiều chân, loại ít chân và loại không chân . Sâu non đến tuổi trởng thành trải
qua một số tuổi rồi biến thành nhộng. Nhộng có nhiều loại nhộng rời, nhộng liền
và nhộng bọc.
1.2.Phơng thức sinh sản của côn trùng
Phơng thức sinh sản của côn trùng bao gồm sinh sản lỡng tính,sau khi
giao phối trứng thụ tinh hình thành cá thể mới nh châu chấu, xén tóc, ngài bớm
Sinh sản đơn tính con cái đẻ trứng không thụ tinh vẫn phát triển thành cá thể mới
nh ong, kiến, sinh sản đa phôi một trứng nở ra nhiều các thể nh ong nhỏ ký sinh
trên trứng sâu.
1.3.Vòng đời của côn trùng
Chu kỳ từ trứng đến sâu trởng thành gọi là lứa sâu. Tình hình phát sinh của
sâu trong 1 năm gọi là vòng đời năm bao gồm cả trạng thái qua đông. Trong một
năm sau khi qua đông có thể có nhiều lứa. Chu kỳ từ trứng đến sâu trởng thành


của 1 lứa gọi là vòng đời lứa. Hiện tợng ngừng phát triển trong mùa đông gọi là
hiện tợng ngủ nghỉ, hiện tợng tạm thời ngừng phát triển do đặc tính di truyền của
loài gọi là hiện tợng đình dục.
1.4.Các kiểu sống của côn trùng
Hầu hết các loài côn trùng hoạt động ( bay, ăn, giao phối, đẻ trứng, vú hoá)
vào ban đêm. Trong hoạt động lâu dài côn trùng hình thành một phạm vi thức ăn
khác nhau : nhiều loài ăn lá cây, có loài ăn thịt, có loài ăn xác cây, có loài tạp
thực, có loài đơn thực, có loài đa thực. Côn trùng có xu tính khác nhau có loài xu
1
quang, xu hoá, xu nhiệt. Một số loài sống kiểu quần tụ, một số sống theo xã hội,
Để bảo vệ cá thể một số loài có tính chết giả, hoặc bảo vệ màu sắc.
1.5. Phân loại côn trùng
Trong các loài sâu thuộc lớp côn trùng, ngành động vật chân đốt, giới động
vật có 8 bộ liên quan với lâm nghiệp là: (1) Bộ cánh thẳng nh châu chấu, dế mèn,
dế dũi, (2) Bộ cánh bằng nh mối; (3) Bộ cánh nửa nh bọ xít; (4) Bộ cánh đều nh
ve, rệp. (5) Bộ cánh cứng nh bọ hung, xén tóc; (6) Bộ cánh vẩy nh ngài, bớm; (7)
Bộ cánh màng nh ong, kiến; (8) Bộ hai cánh nh ruồi muỗi.
1.6. Điều tra sâu hại cây rừng
Sâu bệnh hại đều có những đặc điểm chung, đều là những sinh vật gây hại.
Tuy nhiên do dặc tính sinh vật học khác nhau, phơng pháp điều tra dự tính dự báo
và phòng trừ có những điểm khác nhau. Trên cơ sở nhận biết một số loài sâu hại,
chúng tôi xin nêu một số phơng pháp điều tra sâu hại lá, thân cành, rễ của những
loài sâu hại.
(1) Điều tra sâu hại lá
Cũng nh các công việc điều tra khác, điều tra sâu hại lá cũng chia ra điều
tra sơ bộ, điều tra tỷ mỷ và tính toán nội nghiệp. Đối với các loài sâu bệnh hại
cây rừng nội dung và phơng pháp điều tra có những chỗ khác nhau.
Điều tra mật độ sâu hại lá:
a)Điều tra sơ bộ ( theo tuyến)
Các chỉ tiêu tính hình sâu bệnh hại bao gồm các loài sâu bẹnh hại, mật độ,

các giai đoạn phát dục, tinh fhình phân bố và mức độ gây hại. Mức độ gây hại có
thể chia ra nhẹ < 30%(+), vừa 31-60% (++), nặng > 60% (+++), về phân bố có
thể chia ra: cá thể 1-2 cây, cụm 10 cây -1/4ha, đám >1,2ha, đều > 500ha.
b)Điều tra tỷ mỷ ( theo ô tiêu chuẩn)
+ Xác định ô tiêu chuẩn
Nói chung 10-15 ha chọn một ô tiêu chuẩn. ô tiêu chuẩn nên chiếm tổng
diện tích là 0.1-0,5%, vờn ơm khoảng 0,05-0,1% là vừa.
+Lấy mẫu trong ô tiêu chuẩn
Trong ô tiêu chuẩn cây mục đích chọn 30-50 cây, cây mới trồng chọn >
100 cây, cây nông lâm kết hợp có thể chọn số cây < 1/3.
Thu thập số liệu trên cây tiêu chuẩn. Nội dung điều tra bao gồm: loài sâu
hại, trạng thái sâu, tình hình bị hại, mật độ sâu và tỷ lệ cây có sâu.
Số cây điều tra trong ô tiêu chuẩn nên khoảng 10-20 cây, mỗi cây đều đợc
đánh sô thứ tự.
+Điều tra loài và số lợng sâu hại
Nếu cây có độ cao dới 2m thì có thể điều tra cả cây.Nếu cây cao có thể
chia ra dới, giữa, trên tán cây theo các hớng khác nhau. Trong trờng hợp nhộng
kén sâu hại qua đông trên cành lá rụng và trên đất, cần điều tra số lợng sâu hại
trên 1m
2
độ sâu 20cm.
Kết quả điều tra đợc ghi vào biểu sau:
Biểu 1 Điều tra sâu ăn lá
2
Ngày
ĐT
Nơi
DT
TT
OTC

Lâm
phần
Tên
sâu
TT
cây
Số lợng sâu hại
Tình
hình
Ghi
chú
Khoẻ Chết bị

sinh
Tổng Mật
độ
+Tính tỷ lệ số cây có sâu và mật độ sâu hại
Tính tỷ lệ cây có sâu
P(%) = 100x n/N
Trong đó n là cây có sâu, N là tổng số cây điều tra
Mật độ sâu trên đơn vị diện tích
Ms = N/ S
Trong đó M
s
là mật độ sâu theo diện tích, N số sâu điều tra, S diện tích
điều tra
Mật độ sâu trên mỗi cây
Mc = N / C
Trong đó Mc Mật độ sâu trên mỗi cây N là tổng số sâu điều tra C là tổng
số cây điều tra

+ Xác định diện tích mức độ phát sinh khác nhau. Mức độ bị hại có thể chia ra
nhẹ, vừa và nặng. Sau dó dựa vào mật độ sâu trên cây (Mc) đẻ xác định mức độ
phát sinh, sau đó lại dựa vào diện tích điều tra trên ô tiêu chuẩn tính ra diện tích
bị hại. Ngời ta quy định thống kê diện tích bị hại của một số loài sâu ăn lá nh
sau:
Biểu 2. Quy định thống kê diện tích bị hại một số loài sâu ăn lá
Loài sâu Dạng sâu Đơn vị Mức độ phát sinh
Nhẹ Vừa Nặng
Sâu róm
thông
Sâu non Con/cây 1-5 6-15 >16
5-10 11-30 >31
Cấp bị hại 2-3 4-6 >7
Sâu túi Túi sâu Túi/cây 0,5-2 2,1-6,0 >6,1
Sâu non Con/cây 3-7 8-15 >16
Sâu đo Nhộng Con/cây 1-3 3-6 >6
Sâu non con/50cm
cành
2-4 4-7 >7
Bọ lá Sâu non 1
tuổi
Con/100 lá 10-20 21-35 >36
trứng Quả/100 lá 15-25 26-45 >46
Châu chấu
tre
STT con/cây 5-15 16-30 >31
Sâu con con/m
2
2-5 6-20 >21
Ngài độc sâu non Con/cây 20-40 41-80 >81

Ghi chú: (1) Sâu non bộ cánh vẩy trên 3 tuổi là tiêu chuẩn tính toán.
3
(2) Sâu róm thông: hàng trên tính cho cây dới 10 tuổi, hàng dới tính cho cây trên
10 tuổi.
(3) Sâu túi cần lấy tán cây rộng 5,55m làm cây tiêu chuẩn, tổng lợng lá nhng cây
này thờng là 3300 lá.
(2)Điều tra sâu hại chồi ngọn và cành
a)Điều tra sơ bộ xác định mức độ bị hại nh sau: số cành bị hại <20% là nhẹ, 21-
50 là vừa và >50% là nặng.
b) Số ô tiêu chuẩn yêu cầu 0,1-0,5% tổng diện tích điều tra, các yêu cầu cũng nh
sâu hại lá.
c) Số liệu điều tra đợc ghi vào biểu và tính toán tỷ lệ bị hại:
Biểu 3. Thống kê điều tra sâu hại cành
Ngày
DT
Nơi
DT
Số
TT
OTC
Số
cây
ĐT
Số
cây
bị
hại
Tỷ lệ
bị
hại

Trong đó Ghi
chú
Số
cây

cành
chính
khoẻ,
cành
bên
bị
hại
Số
cây

cành
chính

cành
bên
đều
bị
hại
Số
cây

cành
chính
bị
hại

cành
bên
khoẻ
Tên
loài
sâu
hại
d) Trên ô tiêu chuẩn chọn 5-10 cây tiêu chuẩn, xác định các chỉ tiêu ghi trên
biểu Cũng có thể trên cây tiêu chuẩn chọn các cành tiêu chuẩn theo các hớng
đông tây xác định số con trên đoạn 10cm rồi ghi vào biểu
Biểu4. Điều tra sâu cành ngọn trên cây tiêu chuẩn
Ngà
y DT

i
DT
Số
TT
OT
C
Số

y
TC
H
(m
)
D
(cm
)

Tuổ
i
cây
Số
càn
h
Số
càn
h bị
hại
Tỷ
lệ
bị
hạ
i

n
sâu
Mật độ
(con/cây
)
Gh
i
chú
Biểu 5. Điều tra sâu cành ngọn trên cành tiêu chuẩn
Ngà Nơ Số Số H D Tuổ Tê Đông Tây Mật Gh
4
y
DT
i

DT
TT
OT
C

y
TC
(m
)
(cm
)
i
cây
n
sâu
(con/10c
m)
(con/10c
m)
độ
bình
quâ
n
i
ch
ú
e) Tính toán diện tích bị hại tính mật độ sâu bình quân trên các ô tiêu chuẩn, dựa
vào tiêu chuẩn phân cấp nhẹ vừa nặng theo biểu để tính toán diện tích bị hại theo
các câp trên ô tiêu chuẩn.
Biểu 6. Phân cấp bị hại sâu hại cành

Loài sâu Dạng
sâu
Đơn vị Mức độ bị hại
Nhẹ Vừa Nặng
Sâu đục cành Sâu non Tỷ lệ cành
bị hại/cây
<20% 21-50% >50%
Rệp sáp thông Rệp con Con/10cm
2
0,5-2 3-6 >7
Rệp tròn thông Rệp cái Con/ cụm

1-3 4-6 >7
(3) Điều tra sâu hại thân
Khi tiến hành điều tra sơ bộ , ghi chép các nhân tố lâm phần, tình hình và
mức độ bị hại, trong đó tỷ lệ bị hại <10% là nhẹ, 11-20% là vừa, > 21% là nặng.
Trên khu vực điều tra chọn ô tiêu chuẩn, ô tiêu chuẩn phải có mức độ hại lá đồng
đều. Mỗi ô tiêu chuẩn chọn 50 cây để đẻ điều tra tỷ lệ cây khoẻ, nhẹ, yếu. Nếu
cần thíet phải chặt 2-3 cây, bóc đoạn vỏ dài từ gốc đén ngọn ghi chép vị trí phạm
vi các loài sâu hại. Thống kê mật độ sâu đục thân cần bóc vỏ 20x50cm theo vị trí
và hớng khác nhau, làm rõ chủng loại, số lợng, dạng sâu và thống kê mật độ sâu
trên 1m
2
và của 1 cây.
Kết quả điều tra đợc ghi vào các biểu sau:
Biểu 7. Điều tra sâu đục thân
Ngày
DT
Nơi
DT

Số
TT
OTC
Số
cây
Cây
khoẻ
Tình
hình
vệ
sinh
Cây bị sâu Tên
sâu
Ghi
chú
Số
cây
% Cây suy
yếu
Cây
chết
Cây
khô
Số
cây
% Số
cây
% Số
cây
%

Biểu 8. Điều tra mức độ bị hại của sâu đục thân
Số
cây
Các nhân tố của cây
Tên
sâu
Mật độ sâu ( con/1000cm
2
)
Ghi
chú
H D Tuổi STT Sâu
non
Nhộng Số lỗ
đục
5

Căn cứ vào các chỉ tiêu trên dựa vào quy định thống kê diện tích bị hại ta
xếp vào các cấp sau:
Biểu 9. Quy định về diện tích bị hại sâu đục thân
Loài sâu Dạng
sâu
đơn vị Mức độ bị hại
Nhẹ Vừa Nặng
Xén tóc
Cát đinh
Ngài cánh trong
Vòi voi
Sâu non Tỷ lệ
cây có

sâu (%)
5-10
nt
2-5
nt
11-20
nt
6-15
nt
>21
nt
>16
nt

(4) Điều tra sâu dới đất
Sâu dới đát bao gồm bọ hung, dế, sâu xám, sâu thép. Mục đích điều tra
sâu dới đất là xác định tiêu chuẩn lập vờn ơm. Phơng thức rút mẫu thờng theo đ-
ờng chéo hoặc hình bàn cờ, cứ 0,2-0,3ha đào 1 hố rộng 1m x 1m, theo các chiều
sâu 0-1cm, 5-15cm, 15-30cm, 30-45cm, mỗi một lớp điều tra mật độ sâu theo
biểu sau:
Biểu 10. Điều tra sâu dới đất ở vờn ơm
Ngày
DT
Nơi
DT
Thực

Số
TT
hố

Chiều
sâu
hố
Tên
sâu
Kỳ
sâu
Số
sâu
DT
ĐT
Mật độ
sâu
(con/m
2
)
Ghi
chú
(5) Điều tra sâu hại quả hạt
Đìeu tra sơ bộ ghi chép tính hình bị hại và phân cấp cũng nh sâu hại thân, tiêu
chuẩn tình hình phân bố cũng nh sâu hại lá.
Điều tra tỷ mỷ, sau khi chọn ô tiêu chuẩn, chọn 5-10 cây theo đờng Z. Mỗi caay
chia ra trên giữa, dới tán, lấy 30-40 quả hạt, kiểm tra loài sâu và điền vào các
biểu tỷ lệ quả bị sâu và mức độ bị hại theo các biểu sau:
Biểu 11. Điều tra sâu hại quả hạt theo phân tầng tán cây
TT

y
Trên tán Giữa tán Dới tán
Đông nam Tây bắc Đông nam Tây bắc Đông nam Tây bắc

Khôn
g
C
ó
Khôn
g
C
ó
Khôn
g
C
ó
Khôn
g
C
ó
Khôn
g
C
ó
Khôn
g
C
ó
Biểu 12. Điều tra sâu hại quả hạt
Ngày
DT
Nơi
DT
Số

TT
Số
quả
Quả bị hại Sâu hại
Tỷ lệ
quả
Tỷ lệ
quả
Ghi
chú
Sô % Tên Số lỗ
6
quả sâu đục
1.7. Dự tính dự báo sâu hại cây rừng
Dự tính dự báo sâu hại cây rừng đợc chia ra nh sau: dựa vào thời gian bao
gồm dự báo ngắn hạn (mấy ngày đến mới mấy ngày), dự báo trung hạn ( trên 1
tháng) và dự báo dài hạn ( trên 1 mùa vụ); dựa vào nội dung dự báo chia ra dự
báo kỳ phát sinh (kỳ bắt đầu thịnh hành, kỳ cao điểm , kỳ cuối) , lợng phát sinh,
khu vực phát sinh và mức độ bị hại. Chúng có quan hệ mật thiết với đặc tính sinh
vật học của bản thân sâu hại và môi trờng. Các nhân tố môi trờng bao gồm khí
hậu, đất, sinh vật và con ngời.
(1))Nhiệt độ khởi điểm phát dục và tích ôn hữu hiệu
Thông thờng ngời ta suy từ nhiệt độ khởi điểm phát dục và tích ôn hữu hiệu để dự
báo:
K = N(T-C)
C= (N
2
T
2
-N

1
T
1
)/ (N
2
- N
1
)
Trong đó C là nhiệt độ khởi điểm phát dục N
1
- số ngày cần thiết cho sự phát dục
trong điều kiện 1, N
2
- số ngày cần thiết cho sự phát dục trong điều kiện 2,T
1
nhiệt độ điều kiện 1,T
2
là nhiệt độ điều kiẹn 2.
Ví dụ trứng sâu đo nuôi ở nhiệt độ 27,2
o
C qua 4,5 ngày thì nở, ở nhiệt độ 19
o
C
trải qua 8 ngày. Ta có: C= (8x19 -4,5 x27,2)/ 8-4,5 =8,5. Tích ôn hữu hiệu của kỳ
trứng sâu đo là : K = 8 (19-8,5) =84 ( ngày)
(2) Dự báo số lứa có thể phát sinh
Khi biết đợc tích ôn hữu hiệu K, dựa vào ghi chép nhiệt độ hàng năm (K)
( thông qua trạm khí tợng gần đó), thống kê tổng tích ôn hữu hiệu trong 1 năm
(K
1

), ta có thể tính đợc số lứa sâu trong 1 năm là K
1
/K
(3) Dự báo kỳ phát sinh sâu hại
Sau khi biết đợc tích ôn hữu hiệu và khởi điểm phát dục của 1 loài sâu hay
kỳ sâu ta dùng công thức N =K/(T-C) để dự báo kỳ phát sinh sâu hại.
Phơng pháp trên có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu quy luật phát
triển, dự báo và lợi dụng thiên địch sâu hại. Tuy nhiên cũng có những hạn chế:(1)
cha xem xét đến độ ẩm, thức ăn, (2) quan hệ giữa độ ẩm và tốc độ phát dục theo
quy luật chữ "S", không có cách nào tìm đợc nhiệt độ cao hơn, (3) phải làm thực
nghiệm so với ngoài trời sẽ có sai số, (4) sai số đối với một số loài sâu có hiện t-
ợng đình dục.
Vì vậy phải xem xét đến nhân tố ẩm độ và nhiệt độ. Thông thờng ngời ta
sử dụng hệ số ôn ẩm và khí hậu đồ
Hệ số ôn ẩm : Q =RH/ T hoặc Q = M/T
Trong đó Q - hệ số ôn ẩm, RH - độ ẩm tơng đối, M - lợng ma, T- nhiệt độ trung
bình.
Khí hậu đồ: chấm nhiệt độ và độ ẩm từng tháng lên sơ đồ của năm phát
dịch và năm hiện tại có thể xác định khả năng phát dịch của loài sâu hại đó.
(4) Dự báo lợng phát sinh sâu hại
7
Nhân tố biến động số lợng quần thể loài rất phức tạp bao gồm đặc trng kết
cấu bên trong của quẩn thể sâu hại, tính thích nghi của loài, tỷ lệ sinh sản và tỷ lệ
chết, khả năng di c các nhân tố bên ngoài bao gồm khí hậu, thức ăn, thiên địch,
lâm phần, điều kiện lập địa và sự can thiệp của con ngời. Dự báo lợng phát sinh
còn gọi là dự báo khả năng phát dịch. Thông thờng ngời ta dựa vào cơ số mật độ
hữu hiệu, nghĩa là dựa vào mật độ sâu hại của lứa trớc, nhất là lứa qua đông.
Bằng các phơng pháp điều tra, phơng pháp bẫy, và nuôi sâu tính tỷ lệ trứng nở, tỷ
lệ hoá nhộng, tỷ lệ vũ hóa, rồi thống kê cơ sơ mật độ sau đó căn cứ vào khả năng
sinh sản, tỷ lệ cái, tính hình tử vong của lứa trớc rồi suy cho lứa sau. Công thức

tính toán nh sau:
P = P
0
[ e.f (1-M)/ (m+f)]
Trong đó P- lợng sinh sản, lợng phát sinh lứa sau, P
0
- cơ số mật độ lứa
sau, e số trứng đẻ của 1 con cái, f - số lợng con cái, m - số lợng con đực f/(m+f) -
tỷ lệ con cái, M - tỷ lệ tử vong, 1-M là tỷ lệ sống sót ( bao gồm cả trứng, sâu non,
nhộng, sâu trởng thành.( có thể dùng (1-a ) (1-b) ( 1-c) ( 1-d) a, b,c,d là tỷ lệ chết
của trứng, sâu non, nhộng và STT).
1.8. Phơng pháp phòng trừ trực tiếp sâu hại cây rừng
(1) Thuốc trừ sâu
Dựa vào nguyên lý tác dụng, thuốc trừ sâu đợc chia ra thuốc tiếp xúc,
thuốc vị độc, thuốc xông hơi, thuốc nội hấp và một số thuốc khác nh thuốc xua
đuổi, thuốc gây ngán, thuốc bắt dính. Trong thực tế chúng có nhiều tác dụng.
Thông thờng ngời ta dùng một số loại thuốc có nhiều tác dụng đối với nhiều loài
sâu hại nh phosim, dipterex, DDVP, Decis, permethrin dimilinKhi sử dụng cần
chú ý đến đúng thuốc, đúng nồng độ, đúng liều lợng, đúng thời gian và đúng
phạm vi sử dụng, tránh gây độc hại.
(2) Bắt nhân tạo
Bắt trực tiếp nh bắt sâu sống từng đàn, chết giả, hái trứng và bắt xén tóc trởng
thành
Bẫy đèn. Nhiều loài sâu có tính xu quang, có thể dùng đèn tia cực tím có bớc
sóng 330-400nm đẻ bắt hoặc dùng đèn có lới điện áp cao để diệt.
Đánh bả: dùng cám, trấu, thuốc dipterex để nhử mồi và diệt bọ hung, sâu xám.
(3) Phòng trừ sinh học
a)Dùng chế phẩm vi khuẩn Bt ( Bacillus thuringiensis)
Vi khuẩn Bt có 82 biến loài, khuẩn lạc màu trắng xám, phản ứng Gram d-
ơng dễ sống trong môi trờng nhân tạo. Trong quá trình sinh trởng có giai đoạn

dinh dỡng, giai đoạn nang bào tử, giai đoạn nẩy chồi và phóng tinh thể độc. Hiện
nay chúng đợc sử dụng rộng rãi để phòng trừ sâu thuộc bộ cánh vẩy, không có
tác dụng đối với các loài sâu miệng chích hút.
b)Dùng nấm bạch cơng (Beauveria bassiana)
Nấm bạch cơng là loài nấm ký sinh trên côn trùng thuộc ngành phụ nấm
Bất toàn. Hầu hết chúng có bào tử hình cầu, mọc thành đám dạng bột trắng .
Nấm bạch cơng ký sinh trên gần 200 loài côn trùng, chủ yếu là bộ cánh vẩy. ở n-
ớc ta chúng rất phổ biến trên tằm, sâu róm thông. Sau khi bào tử nấm tiếp xúc với
8
thân sâu dựa vào sự khuếch tán bào tử xâm nhĩem vào cơ thể sâu thông qua lỗ
thở, miệng, các đốt chân mà vào cơ thể hình thành sợi nấm và bào tử nội sinh,
sau khi hút hết chất dinh dỡng và nớc, thân sâu cứng lại ( nên còn gọi là nấm
cứng trắng, tằm vôi) sợi nấm lại mọc ra ngoài thành dạng bột trắng đó là bào tử
phân sinh, lại tiến hành khuếch tán tái xâm nhĩem trên sâu khác. Nấm bệnh lây
lan rất nhanh, phạm vi nhiệt độ thích hợp cho sợi nấm sinh trởng là 13-36
o
C,
thích hợp nhất là 24
o
C, đến 30
o
C có lợi cho sự hình thành bào tử. Độ ẩm thích
hợp là 90%, dới 75% bào tử không nấy mầm.
Ngoài tác dụng diệt sâu, nấm bạch cơng còn là một loại thuốc chữa bệnh
nh đau đầu lâu không khỏi, phong phổi cấp, rối loạn thần kinh mặt, viêm phế
quản, suyễn
Chế phẩm nấm bạch cơng gọi là chế phẩm BOVERIN đã đợc sản xuất từ
lâu ở Việt Nam từ năm 1985. Thông thờng phải đạt chỉ tiêu 5-10 tỷ bào tử /g, có
thể phòng trừ các loài sâu bộ cánh vẩy, bộ cánh đều, bộ cánh màng và bộ cánh
thẳng.

Khi sử dụng nấm bạch cơng diệt sâu cần chú ý mấy điểm sau:
+ Tiến hành đúng kỳ phát sinh sâu non
+ Dùng khi trời râm mát, sau khi ma hoặc sáng sớm.
+ Căn cứ vào mật độ sâu hại mà chọn điểm hoặc đai để phun vì chúng có thể lây
bệnh.
+ Bột chế phẩm nên đạt 5 tỷ bào tử /g và thêm 1-2% thuốc trừ sâu, phun mù nên
0,1-0,2 tỷ bào tử /ml thêm vào 0,1-0,2% thuốc hoá học. Để tăng thêm độ bám có
thể thêm 0,002% bột giặt hoặc bột chè khô.
+ Pha chế xong dùng ngay, sau 2 giờ phải dùng hế để tránh bào tử mất tác dụng.
+ Có thể thu thập sâu non trên tuổi 4, đa về phòng nuôi rồi phun dung dịch chế
phẩm 0,5 tỷ bào tử /ml , sau đó đa ra ngoài rừng mỗi điểm thả 400-500 con, cho
chúng lây lan rộng ra.
+ Nấm bạch cơng có thể gây dị ứng da và nhạy cảm với tằm, cần chú ý mặc áo
bảo hộ và không dùng ở nơi nuôi tằm.
c)Dùng chất thông tin côn trùng
Chất thông tin là chất bay hơi tiết ra ngoài cơ thể côn trùng, còn gọi là
pheromone. Chất thông tin bao gồm:
Pheromone trong loài gồm pheromone giới tính, pheromone tụ đàn,
pheromone truy dấu vết, pheromone cảnh báo, pheromone tránh đẻ trứng.
Pheromone gĩa các loài bao gồm pheromone trốn tránh, pheromone hiệp
đồng.
Thông thờng ngời ta sử dụng pheromone giới tính, lấy từ con cái để dẫn dụ
con đực không cho con dực giao phối. Hiện nay trong lâm nghiệp ngời ta đã sử
dụng để phòng trừ sâu róm thông, ong ăn lá thông, mọt, ngài cuốn lá, sâu đục
quả, sâu đục ngọn thông.
Khi sử dụng pheromone ta cần chú ý mấy điểm sau:
+ Điều tra giám sát thời kỳ phát sinh, mức độ phát sinh để dự tính dự báo sâu hại.
+ Dẫn dụ nhiều sâu đực không cho giao phối với sâu cái.
9
+ Phun vào rừng cho bay hơi rộng trong không khí mới gây ảnh hởng đến hoạt

động giao phối của sâu.
d)Dẫn dụ và nuôi kiến
Kiến là một loại côn trùng xã hội, sống bầy đàn, có khoảng 10000 loài
phân bố ở khắp mọi nơi, nhất là vùng á nhiệt đới và nhiệt đới, có nguồn thức ăn
đa dạng, sinh sản rất nhanh, bắt diệt nhiều loài sâu hại, là thành viên quan trọng
bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trờng.
Gần đây ngời ta chú ý đến loài kiến đen nhiều gai ( Polyrhachis vicina )
làm tổ trên cây thông đuôi ngựa đã đợc nuôi mấy chục năm ở các tỉnh miền Nam
Trung Quốc.
Kiến đen phân bố rộng rãi ở nớc ta không chỉ chữa nhiều bệnh mà còn
làm cho cơ thể khỏe mạnh, có nhiều vitamin , có trên 50 chất hoạt tính dinh dỡng
cần thiết cho con ngời, có 28 chất protein tự do và nhiều nguyên tố vi lợng. Đã
đợc các nhà khoa học gọi là " ngọn lửa của cuộc sống"
Kiến còn là loại thiên địch diệt sâu hại. Kiến đen có hiệu suất bắt mồi sâu
róm đạt 85-99%, Một cây thông có 1-3 tổ kiến tỷ lệ lá thông bị hại giảm xuống
78% so với cây không có kiến.
Khi nuôi kiến ta cần chú ý mấy điểm sau:
Tìm hiểu kỹ thuật nuôi và chế bíên kiến bằng cách nghiên cứu chỗ nuôi,
nhất là những tỉnh trồng nhiều thông, tạo các điều kiện cho kíên c trú, nghỉ ngơi,
sinh sản và bắt sâu róm thông.
Nghiên cứu phối chế thức ăn đủ dinh dỡng, đảm bảo chất lợng, thành phần
thức ăn theo mùa vụ có tác dụng kích thích và dẫn dụ.
e)Dẫn dụ và nuôi chim bắt sâu
+Đóng hòm nuôi chim
Việt Nam có khoảng 1009 loài chim trong đó có hơn một nửa loài chim
bắt sâu. Đóng các tổ chim trong rừng để dẫn dụ chim đã trở thành một biện pháp
quan trọng trong phòng trừ sinh học. Nớc ta do nhận thức của cộng đồng cha đầy
đủ việc săn bắn, bắt chim và động vật hoang dã còn xẩy ra ở nhiều nơi, cha thực
hiện đợc nuôi chim trong rừng, nhng là một hớng quan trọng trong tơng lai.
Hòm tổ chim có các kiểu khác nhau, làm bằng các vật liệu khác nhau.

bằng gỗ, bằng vỏ cây, bằng giấy, bằng cành bện Về phơng pháp, quy cách thiết
kế, bố trí và thời gian xây tổ chim đều có nhng quy định riêng, cần tìm hiểu
thông qua các nhà khoa học nghiên cứu về động vật rừng và chim để bố trí cho
hợp lý. Ví dụ, hòm gỗ kích thớc 24x12x12cm, miệng cửa tổ hình tròn hoặc
vuông kích thớc 4,5-6cm có thể dẫn dụ chim sẻ núi, chim hoạ my
2. Bệnh hại cây rừng
Bệnh cây rừng có nhiều nguyên nhân bao gồm các sinh vật gây ra và phi
sinh vật gây ra. Các sinh vật gây bệnh chủ yếu là các vi sinh vật nh nấm, vi
khuẩn, phytoplasma, virus, tuyến trùng Trong các loài vi sinh vật gây bệnh cây
10
rừng, 90% là do nấm gây ra.Trong phạm vi chơng này chúng tôi chỉ xin nêu nấm
gây bệnh cây rừng.
Đặc trng cơ bản của nấm. Nấm là một giới riêng khác với động vật và thực
vật. Chúng phân bố rất rộng, một số loài có ích, một số loài có hại. Nấm không
có thân cành rễ lá, không có chất diệp lục, không quang hợp, không có ống dẫn,
có vách và nhân tế bào, vách tế bào do chất kitin và hemixenlulose tạo thành,
sống theo phơng thức dị dỡng, phơng thức sinh sản hình thành bào tử. Trong tự
nhiên ngời ta đã xác định đợc 100.000loài. Những loài nấm gây bệnh cho cây
rừng có khoảng 43.700 loài thuộc các ngành phụ: (1) Ngành phụ nấm lông roi
trên 1100 loài gây bệnh thối rễ và loét thân, (2) Ngành phụ nấm Tiếp hợp
khoảng 600 loài gây bệnh mốc hạt; (3) Ngành phụ nấm Túi có 15.000 loài gây
các bệnh phấn trắng, bồ hóng, đốm than, khô ngọn, loét vỏ; (4) Ngành phụ nấm
Đảm có 12.000 loài, hầu hết sống ký sinh và hoại sinh gây các bệnh gỉ sắt, phấn
đen, thối rễ và mục gỗ. (5) Ngành phụ nấm Bất toàn có 15.000 loài gây ra các
bệnh mốc thối quả hạt, khô lá, đốm lá, khô cành, loét cây.
2.1.Quy luật phát sinh phát triển của nấm gây bệnh
(1)Vòng đời của nấm
Bào tử nẩy mầm trải qua một giai đoạn sinh trởng phát triển cuối cùng
hình thành bào tử mới, gọi là vòng đời.
Trong giai đoạn sinh trởng phát triển của nấm khi gặp điều kiện thuận lợi, bào tử

nẩy mầm thành sợi nấm, sau đó hình thành bào tử gọi là bào tử vô tính.Bào tử vô
tính lây lan xâm nhiễm vào cây chủ, lại hình thành bào tử vô tính. Khi gặp điều
kiện không thuận lợi, trên thể sợi nấm hình thành túi phôi hoặc phôi, trải qua chất
phổi, song nhân, nhân phối hình thanh nhân song bội, giảm phân hình thành bào
tử có nhân đơn bội, gọi là bào tử hữu tính. Bào tử hữu tính chỉ phát sinh 1 lần, sau
khi qua đông mới nẩy mầm xâm nhiễm. Một loài nấm chỉ hình thành bào tử vô
tính, hoặc rất ít bào tử hữu tính nh nấm gây bệnh loét than, bệnh khô lá, bệnh
đốm lá
Vòng đời của một loài nấm đợc hoàn thành trên một cây chủ. Nhng cũng
có loài phải hoàn thành trên 2 cây chủ gọi là chuyển cây chủ hay cây chủ trung
gian, nh nấm gỉ sắt thông -dẻ, gỉ sắt lê- trắc bách
Đặc tính sinh lý sinh thái của nấm
Nấm là loại sinh vật dị dỡng lấy dinh dỡng bên ngoài làm nguồn năng lợng.
Cacbon và Nitơ là chất cơ bản cấu tạo nên tế bào nấm, ngoài ra nấm cần một số
muối vô cơ và nguyên tố vi lợng nh K, P, S, Mg, Fe, Zn, Mn, B và Fe. Nhng nấm
không cần Ca.
Nhiệt độ thích hợp cho nấm gây bệnh cây là 20-25
o
C, thấp nhất là 2
o
C, cao nhất
là 40
o
C., dộ ẩm thích hợp trên 90%, pH thích hợp là pH4,5-6,5.
(2)Quá trình phát sinh phát triển bệnh nấm
Quá trình phát bệnh của bệnh do nấm gây ra phải trải qua tiếp xúc, xâm
nhập, ủ bệnh, phát bệnh.
11
Bào tử nấm lây lan đến cây chủ liền nẩy mầm và bằng hình thức chủ động
hoặc bị động xâm nhập vào trong cây chủ, gọi là thời kỳ tiếp xúc. Thời gian tiếp

xúc rất ngắn chỉ mấy giờ và không quá 24 giờ.
Con đờng xâm nhập của nấm bằng các con đờng trực tiếp, lỗ tự nhiên (khí
khổng, thuỷ khổng, bì khổng) và vết thơng (do tỉa cành tự nhiên, động vật, con
ngời gây ra). Thời kỳ này nhân tố tác động chủ yếu là độ ẩm.
Thời kỳ ủ bênh của nấm khác nhau tuỳ loài và phụ thuộc vào nhiệt độ.
Thời kỳ phát bệnh đợc tính từ sau khi nấm ủ bệnh đến khi xuất hiện triệu chứng.
Nhân tố chủ yếu là chất dinh dỡng.
(3)Tuần hoàn xâm nhiễm của bệnh nấm
Quá trình phát bệnh mùa trớc đến tái phát bệnh mùa sau gọi là tuần hoàn
xâm nhiễm bao gồm sơ xâm nhiễm và tái xâm nhiễm, qua đông và lây lan của
nấm gây bệnh.
Có nhiều loài nấm sau khi sơ xâm nhiễm tiến hành tái xâm nhiễm nhiều
lần trong mùa sinh trởng và gây ra không ít khó khăn cho việc phòng trừ, nhng
cũng có loài trong mùa sinh trởng chỉ có xâm nhiễm 1 lần, không có tái xâm
nhiễm nh bệnh khô ngọn tre trúc.
Nơi qua đông chính là nguồn xâm nhiễm của nấm bệnh, nắm vững nơi qua
đông và điều kiện qua đông ta có thể chủ động tìm biện pháp phòng trừ hữu hiệu.
Phần lớn các loài nấm qua đông trên cây bị bệnh, luôn luôn là nguồn xâm nhiễm
nhiều năm nh các loài nấm mục. Nhiều loài nấm kiêm ký sinh hoặc kiêm hoại
sinh qua đông trên xác cây bệnh nh cành khô, lá rụng nh các bệnh khô lá, đốm
lá.Một số loài qua đông trong đất nh các loài nấm gây bệnh thối cổ rễ. Một số
loài qua đông trên cây con, cành giâm, cành ghép và hạt giống, sự vận chuyển
cây con, hay hạt giống đi xa là nguồn lây bệnh.
Sự lây lan của nấm bệnh cũng bằng nhiều phơng thức chủ động và bị động
thông qua gió, ma, động vật ( côn trùng, tuyến trùng, chim, chuột , nhím ) và
con ngời.
(4)Dịch bệnh cây
Bệnh phát sinh trong một thời gian hoặc một khu vực gây tổn thất lớn cho
kinh tế đợc gọi là dịch bệnh.
Điều kiện gây dịch thờng có 3 yếu tố: cây chủ nhiễm bệnh cao, vật gây bệnh

nhiều, có khả năng gây bệnh lớn và điều kiên môi trờng thuận lợi để tiến hành
xâm nhiễm nhiều lần.
Nhng loài cây trồng thuần loài, ở vờn ơm liên canh, không xử lý xác cây
bệnh, những bệnh lây lan nhờ gió, điều kiện môi trờng thuận lợi nấm sinh sản
nhiều và cây nhạy cảm với bệnh luôn luôn là mối đe doạ của dịch bệnh.
2.2.Điều tra và chẩn đoán bệnh cây rừng
(1) Phơng pháp và yêu cầu điều tra bệnh cây rừng
a)Điều tra sơ bộ ( theo tuyến)
Điều tra bệnh cây rừng có thể tiến hành vào kỳ thịnh hành và cuối kỳ, trớc
hết phải điều tra sơ bộ, bằng mắt thờng, tìm hiểu khái quát tình hình phân bố tài
12
nguyên rừng, phân loại lâm phần và chủng loại bệnh chủ yếu, phân bố và mức độ
bị hại Sau đó chọn ô tiêu chuẩn để điều tra tỷ lệ cây bệnh và mức độ bị hại.
Điều tra sơ bộ có thể đi trên đờng mòn, đờng phân lô, khoảnh, trên các lâm
phần, tuổi cây và các điều kiện khác nhau. Khoảng cách giữa các tuyến 250-
1000m. Kết quả điều tra sơ bộ đợc ghi vào biểu sau:
Biểu 5.23. Ghi chép điều tra sơ bộ
Địa điểm Huyện Tỉnh
Điểm ĐT DT lâm phần (ha) DT bị hại (ha)
Tổ thành loài cây Loài cây u thế H bq
Dbq Tuổi cây bq Độ tàn che
Sinh trởng Địa hình Tình hình vệ sinh
Loài
cây
DT bị
hại
Loài
bệnh
Bộ
phận

DT mức độ bị hại
Tình
hình
Ghi
chú
Nhẹ
(+)
Vừa (+
+)
Nặng
(+++)
Ghi chú: ghi chép tình hình phân bố nh sau:
Cá thể: 1-2 cây, cụm : 3-9 cây, đám: trên 10 cây-1/2ha, đều >1/2ha
Cây ở vờn ơm: có thể chia ra cá thể, cụm, đám (200-500m
2
) đều > 500m
2
.
Ghi chép mức độ bị hại nh sau:
Lá , quả, cành bị bệnh : dới 1/3 cây bị bệnh: nhẹ , 1/3-2/3 cây bị bệnh : vừa , >
2/3 cây bị bệnh : nặng.
Thân và rễ cây bị bệnh: <25% : nhẹ 26-50%: vừa, >51% : nặng.
b)Điều tra tỷ mỷ ( theo ô tiêu chuẩn)
+Chọn ô tiêu chuẩn
Cần tránh chọn ô tiêu chuẩn ở mép vờn hay mép rừng. ở vờn ơm có thể
chọn các ô tiêu chuẩn ( hay ô dạng bản) cần tuỳ từng điều kiện mà chọn kiểu ô
bàn cờ, luống cách luống hoặc trên đờng chéo hoặc chữ Z.
Trong rừng phải phân biệt nặng , nhẹ vừa để xác định chọn ngẫu nhiên.
Đối với rừng trồng các ô tiêu chuẩn có thể chọn theo hàng và cây. Trong ô điều
kiện lập địa và lâm phần phải nh nhau, nếu khác nhau phải lập ô khác.

+Kích thớc và số lợng ô tiêu chuẩn
Đối với vờn ơm kích thớc ô 0,5-1m
2
, phải bảo đảm trên 100 cây. Đối với
rừng trồng cây con số cây trên 100 cây, rừng lớn tuổi cần 30-50 cây, cây cao trên
1m không nên ít quá dới 30 cây, đối với cây rừng kinh tế không dới 50 cây.Diện
tích ô có thể thay đổi theo số cây trên.
Số lợng ô tiêu chuẩn cũng tuỳ theo đối tợng khác nhau: đối với vờn ơm
tổng diện tích ô khoảng 0,5 % tổng diện tích vờn là vừa. Đối với rừng trồng và
rừng tự nhiên nếu diện tích 300-500ha nên lập 3-5 ô, diện tích 500-5000ha lập
20-30 ô, trên 5000ha lập 30-40 ô. Tuỳ theo điều kiện cụ thể để giảm số ô, nhng
không nên giảm quá 50% số lợng ô theo cơ số trên.
+Lấy mẫu trên cây tiêu chuẩn
Khi điều tra bệnh hại lá và bệnh hại cành, trong ô tiêu chuẩn chọn 10-15
cây tiêu chuẩn, trên cây tiêu chuẩn chọn lá hoặc cành để thống kê mức độ bị hại.
13
Ví dụ điều tra bệnh khô xám lá thông, mỗi cây tiêu chuẩn lấy lá 2 năm trên cành
bên theo 4 hớng đông, tây, nam, bắc ở giữa tán ( hoặc 3 vị trí trên, giữa, dới tán),
đảo đều chọn 100-200 lá, đếm số lá bị bệnh và không bị bệnh của từng cây rồi
xếp vào bảng phân cấp, nếu phân cấp từng lá hoặc cành bị bệnh độ chính xác sẽ
càng cao. Phân cấp lá bị bệnh theo tiêu chuẩn sau: cấp 0 không bị bệnh, cấp I :bị
bệnh <1/4 lá, cấp II: 1-4-1/2 lá, cấp III 1/2-3/4 lá, cấp IV >3/4 lá.
Đối với rừng cây bị mục, trong ô tiêu chuẩn chọn 3 cây chặt đổ và ca từng đoạn
2m, đẻ tính thể tích gỗ bị mục trên thể tích cây, suy ra tỷ lệ gỗ mục.
+Tính toán mức độ bị hại
-)Tính tỷ lệ cây bệnh, đối với nhng bệnh ảnh hởng đến cả cây và bệnh cục bộ
thiệt hại kinh tế phơng pháp đơn giản là tính số cây bị hại trên tổng số cây điều
tra:
P(%) =n.100/N
Trong đó n là số cây bệnh , N là tổng số cây điều tra.

-) Phân cấp cây bệnh. Trong cây bị bệnh có cây bị nặng có cây bị nhẹ. Phơng
pháp trên không thể phản ánh mức độ bị hại.
Phân cấp cây bị hại là vấn đề mấu chốt. Để tiện việc điều tra ngời ta thờng phân
làm 4-5 cấp, tiêu chuẩn phân cấp phải rõ ràng, cụ thể và thích hợp.
Đối với bệnh hại lá, quả, cành có thể phân cấp nh sau:
Biểu 5.24. Tiêu chuẩn phân cấp bệnh hại lá, quả, cành
Cấp bệnh Tiêu chuẩn cấp
0
I
II
III
IV
Không bệnh
bị bệnh dới 25%
bị bệnh 26-50%
bị bệnh 50-75%
bị bệnh trên 76%
Đối với bệnh hại thân phân cấp nh sau:
Biểu 5.25. Tiêu chuẩn phân cấp bệnh hại thân
Cấp bệnh Tiêu chuẩn cấp
0
I
II
III
IV
Không bệnh
<1/5 chiều dài thân
1/5-3/5 chiều dài thân
>3/5 chiều dài thân
Cây chết

+ Tính chỉ số bị bệnh
Chỉ số bị bệnh phản ánh tỷ lệ cây bệnh và mức độ bị hại. Công thức nh sau:
R% = 100. nv/NV
Trong đó n là số đơn nguyên (lá, cành, quả, thân) bị hại ở mỗi cấp,v là số
cấp, N tổng số đơn nguyên, V là cấp cao nhất (4).
Ví dụ: Khi điều tra bệnh rơm lá thông ở vờn ơm ta thu đợc số liệu sau:
Biểu 5.26. Thống kê tình hình bệnh rơm lá thông
Tiêu chuẩn bệnh Cấp bệnh Số cây
14
Không bệnh
bị bệnh dới 25%
bị bệnh 26-50%
bị bệnh 50-75%
bị bệnh trên 76%
Tổng
0
I
II
III
IV
37
55
74
46
12
224
Ta tính đợc : R% = (37x 0 + 55x1+ 74x2 + 46 x3+ 12x4) 100 /224 x4 = 43,4%
Khi điều tra bệnh khô xám lá thông trên 10 cây 1 ô tiêu chuẩn, mỗi cây lấy
100 lá, theo phân cấp từng lá bị bệnh ta có:
Biểu 5.27. Thống kê số lá bị bệnh theo cấp lá bị bệnh

Tiêu chuẩn bệnh Cấp bệnh Số lá
Không bệnh
bị bệnh dới 1/4 lá
bị bệnh 1/4-1/2 lá
bị bệnh 1/2-3/4 lá
bị bệnh trên >3/4 lá
Tổng
0
I
II
III
IV
15
25
34
16
10
100
Ta tính đợc chỉ số bệnh của 1 cây là : R% = (15x0 + 25x1+ 34x2 + 16 x3 +
10x4) 100/4x 100 = (25 + 68 + 48 + 40) 100/ 400 =45,25%
Sau đó tính bình quân cho 10 cây ta sẽ đợc kết quả chỉ số bệnh cho ô tiêu
chuẩn.
Thông thờng ngời ta kết hợp tính tỷ lệ cây bệnh và chỉ số bị bệnh để tính
chỉ số tổn thất nh sau:
DI = P (%) x R(%)
Ví dụ sau khi tính đợc R(%) bình quân cho 10 cây trong ô tiêu chuẩn là 43,75%,
tỷ lệ cây bệnh P(%) trong ô tiêu chuẩn là 73,34% ta có:
DI = 0,4375 x 0,7334 = 0,3209
Mức độ tổn thất đợc xác định nh sau:
Biểu 5.28. Chỉ số tổn thất và chỉ tiêu phòng trừ

Chỉ số tổn thất DI Mức độ Chỉ tiêu phòng trừ
<0,1
0,1-0,25
0,25-0,5
>0,5
nhẹ
vừa
nặng
rất nặng
Phòng
Phòng
Phòng và trừ
Trừ
(2) Chẩn đoán bệnh cây rừng
a)Khảo sát và phân tích tình hình phát sinh và môi trờng phát sinh
Khi tìm hiểu một loại bệnh ở vờn ơm hay rừng trồng phải tìm hiểu tính hình phân
bố, diện tích phát sinh, điều kiện khí hậu kỳ phát sinh, điều kiện địa hình, tính
hình đất và các biện pháp quản lý, tính hình phát sinh bệnh và canh tác của các
năm trớc. Nếu găp một bệnh không truyền nhiễm thờng phát sinh trên một diện
tích rộng, không xuất hiện vật gây bệnh, không có ổ bệnh và chết cả cây.
15
b)Quan sát triệu chứng bệnh là phơng pháp chẩn đoán đầu tiên của các nhà khoa
học bệnh cây rừng. Từ triệu chứng có thể xác định đợc loại bệnh, có cơ quan sinh
sản hay không
c)Quan sát vật gây bệnh bằng kính lúp, kinh hiển vi là phơng pháp quan trọng
tìm đợc chính xác nguyên nhân gây bệnh.Căn cứ hình thái bào tử, cơ quan sinh
sản để xác định theo tài liệu phân loại.
d)Nuôi cấy vật gây bệnh lên môi trờng nhân tạo.Trong trờng hợp không tìm ra đ-
ợc vật gây bệnh, hoặc có trờng hợp gặp nấm hoại sinh trên xác cây bệnh, cần
phải phân lập, nuôi cấy trên môi trờng rồi phun lên cây khoẻ, nếu cây khoẻ bị

bệnh cùng triệu chứng nh bệnh cần xác định mới chứng minh đó là nguyên nhân
gây bệnh chủ yếu.
2.3.Sử dụng thuốc diệt nấm
Có 6 biện pháp phòng trừ bệnh cây . Trong đó sử dụng thuốc diệt nấm là
biện pháp quan trọng trong sản xuất lâm nghiệp.
Thuốc diệt nấm đợc chia làm thuốc bảo vệ và thuốc điều trị.
Thuốc bảo vệ sử dụng trớc khi nấm xâm nhập vào cây chủ. Chủ yếu là xử
lý vào nơi qua đông, hạt giống, nguồn xâm nhiễm ban đầu hoặc phun lên bề mặt
cây. Hầu hết các loại thuốc đang sử dụng đều có tác dụng bảo vệ nh nớc Borđô,
hợp chất lu huỳnh vôi, Zineb, Maneb,Tuzet,PCNB
Thuốc điều trị sử dụng sau khi nấm xâm nhập vào cây chủ, thông thờng
dùng thuốc nội hấp dẫn truyền vào cây chủ để ức chế sơi nấm trong tế bào cây
chủ. Sử dụng thuốc nội hấp có thể phun lên cây, bón vào rễ cây hoặc cạo vỏ quét
lên cây.Nhiều loại thuốc vừa có tác dụng bảo vệ và điều trị.
Thuốc nội hấp thờng dùng là Topsin, Daconin, Benlat, Aliette, Ridomil,Bavistin,
Triazol
3. Nguyên lý phòng trừ sâu bệnh hại cây rừng
Cùng với những tiến bộ khoa học và phát triển xã hội, trong quá trình đấu
tranh giữa con ngời và sâu bệnh hại, dần dần ngời ta nhận thức đợc rằng, trong hệ
sinh thái mọi sinh vật đều có giá trị và vị trí sinh thái học và là thành viên không
thể thiếu dợc. Trong hệ sinh thái rừng chúng là thành viên, ngoài chúng ra còn rất
nhiều sinh vật khác, dựa vào nhau, khống chế lẫn nhau. Trong các loài sâu và
nấm gây hại một số loài không gây ảnh hởng đến kinh tế mà tự cây rừng có thể
khôi phục. Một số loài chỉ phát sinh ngẫu nhiên, gây hại nhẹ , một số loài phát
sinh và gây dịch thờng xuyên , một số loài mấy năm mới phát dịch một lần, một
số loài côn trùng có thể mang theo nấm bệnh và gây hại nặng có thể làm cho cây
chết.
Con đờng khống chế sinh vật gây hại cây rừng bao gồm:
(1) Thay đổi tổ thành loài cây rừng, giảm bớt số loài gây hại , tăng thêm sinh vật
có ích trong hệ sinh thái.

(2) Khống chế số lợng quần thể loài sinh vật gây hại.
(3) Khống chế tác hại của sinh vật gây hại.
16
5.2.3.1.Sách lợc khống chế vật gây hại
Vật gây hại là những vật gây ảnh hởng xấu đến lợi ích con ngời.Trong
quần thể vật gây hại nông lâm nghiệp sâu bệnh hại chiếm vị trí đầu bảng. Từ việc
phòng trừ sâu bệnh hại dần dần ngời ta mở rộng đi đến nêu ra những sách lợc
khống chế sinh vật gây hại.
Trong tự nhiên có những vật gây hại còn có những vật không gây ảnh hởng
gì, ngợc lại chúng còn có tác dụng làm cân bằng sinh thái. Từ nhận thức này, đến
giữa thập kỷ 60 TK 20, các nhà khoa học mới nêu ra lý luận về quản lý vật gây
hại tổng hợp (intergrated pest management, IPM) và đến thập kỷ 90 sau khi có h-
ớng phát triển bền vững các nhà khoa học đa ra một khái niệm mới là khống chế
bền vững sinh vật gây hại rừng ( sustainable pest management in forest, SPMF)
Hai sách lợc trên có ý nghĩa chỉ đạo đối với phòng trừ vật gây hại phổ biến
ở nhiều nớc.
(1) Sách lợc quản lý vật gây hại tổng hợp (IPM)
Năm 1966 tổ chức quốc tế phòng trừ sinh vật (IOBC) nêu ra phòng trừ sâu
hại tổng hợp (IPC), năm 1972 hội nghị bảo vệ chất lợng môi trờng đa ra khái
niệm IPM. Năm 1978 R.F. Smish đa ra định nghĩa: IPM là một phơng pháp quản
lý sâu bệnh bằng nhiều môn khoa học thiên về sinh thái học. Nó phối hợp hài hoà
nhiều phơng pháp phòng trừ thành một hệ thống quản lý là một chiến lợc của
nhiều chiến thuật, nhng trong một số chiến thuật phải lợi dụng đầy đủ các nhân
tố khống chế tự nhiên, chỉ có lúc cần thiết mới áp dụng phơng pháp phòng trừ
nhân tạo".
Nội dung của IPM bao gồm 4 điểm:
(1) Không cần tiêu diệt triệt để mà chỉ yêu cầu khống chế số lợng vật gây hại đạt
đến mức dới ngỡng gây hại kinh tế. Ngờng kinh tế là một chỉ tiêu khống chế, là
ngỡng giới hạn mật độ quần thể gây nên tổn thất kinh tế. Xác định ngỡng này
khá phức tạp, phải thông qua phân tích thống kê và máy vi tính để giải quyết.

Phải xem xét tính đa dạng sinh vật có lợi cho cân bằng sinh thái để khống chế
nhân tố tự nhiên.
(2) Chiến lợc của nhiều chiến thuật, nhấn mạnh sự kết hợp với các nhân tố tự
nhiên, không nhấn mạnh một phơng pháp nào cả mà phải phối hợp nhiều phơng
pháp. Khi sử dụng nhiều chiến thuật phải phối hợp với khống chế tự nhiên, không
gây ra mâu thuẫn với khống chế tự nhiên. Trong đó phòng trừ sinh vật, kỹ thuật
lâm nghiệp và chọn cây chống chịu sâu bệnh là những biẹn pháp rất quan trọng.
(3) Nhấn mạnh hiệu ích kinh tế, hiệu ích sinh thái và hiệu ích xã hội, cần só sánh
chi phí phòng trừ và lợi ích, so sánh tác hại và lợi ích, nếu lợi ích không đạt đợc
ngỡng kinh tế thì không phòng trừ. Nếu phải sử dụng thuốc hoá học thì cân nhắc
loại thuốc, nồng độ, liều lợng, thời gian, phạm vi và phơng pháp sử dụng để
không ra nhng hậu quả xấu đến kinh tế, sinh thái và xã hôi.
(4) Phải xem sâu bệnh hại là thành viên của hệ sinh thái, sách lợc phòng trừ là cả
một hệ sinh thái. Mọi phơng pháp phòng trừ đều ảnh hởng đến hệ sinh thái.
Khi tiến hành phòng trừ một loài sâu bẹnh phải có đủ các số liệu về môi trờng,
khí tợng, đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của loài gây hại, đặc điểm sinh
vật hoạ và sinh thái học của các loài thiên địch, thông qua phân tích hệ thống
17
khoa học đa ra dự báo loài gây hại có đạt đến ngỡng gây hại kinh tế không. Trên
cơ sở dự báo đó quyết định có nên phòng trừ không và dùng phơng pháp gì để
phòng trừ bảo đảm kỹ thuật hiệu quả, kinh tế khả thi, môi trờng an toàn và sinh
thái vô hại.
(2) Sách lợc khống chế bền vững sinh vật gây hại rừng (SPMF)
Vào thập kỷ 90 TK 20, kinh doanh rừng đã có chuyển hớng từ mô hình
kinh doanh truyền thống sang kinh doanh bền vững. Phát triển lâm nghiệp bền
vững là phơng hớng phát triển lâm nghiệp trong tơng lai. Trong phòng trừ vật gây
hại có tính lâu dài và phức tạp, nhng cũng phải phối hợp với chiến lợc phát triển
lâm nghiệp bền vững. Trong quản lý phải xem xét đến các yêu cầu về sự tăng tr-
ởng tài nguyên rừng, cải thiện điều kiện môi trờng, bảo vệ tính đa dạng sinh vật
và cân bằng sinh thái.

Sách lợc khống chế bền vững sinh vật gây hại rừng đề ra trên cơ sở lý luận
về tính đa dạng sinh vật, tính ổn định hệ sinh thái và dự tính dự báo động thái
quần thể loài sinh vật gây hại.nhấn mạnh phát huy chức năng khống chế tự nhiên
của hệ sinh thái rừng vận dụng các biện pháp bảo vệ môi trờng, điều chỉnh sự
sinh tồn và phát triển các loài sinh vật có ích.
Nội dung của sách lợc khống chế bền vững sinh vật gây hại rừng bao gồm
4 điểm:
(1) Phát huy đầy đủ tác dụng khống chế sinh thái các nhân tố tự nhiên.
Trên cơ sở nghiên cứu sâu mối quan hệ cây rừng - sinh vật gây hại- thiên địch,
con ngời cần nhận thức đợc một là lợi dụng tác dụng đề kháng của cây rừng,
thông qua các phơng thức hỗn giao xây dựng kết cấu lâm phần chống sâu bệnh
hại. Hai là lợi dụng tác dụng khống chế sâu bệnh bền vững của thiên địch, dùng
mọi biện pháp bảo vệ sự sinh sản các thiên địch. Ba là lợi dụng tính ổn định tơng
đối của hệ sinh thái, dùng mọi biện pháp phá hoại nơi c trú của sinh vật gây hại.
(2) Tăng cờng điều tra dự tính dự báo, nó là điều kiẹn tất yếu của quản lý
bền vững.
(3) Dần dần mở rộng phòng trừ sinh vật hoặc ứng dụng các chế phẩm sinh
học phòng trừ vât gây hại.
(4) Tăng cờng ứng dụng kỹ thuật cao nh công nghệ di truyền đa gen chống
sâu bệnh vào cơ thể cây rừng sản sinh chất đề kháng sâu bệnh, hoặc dùng công
nghệ gen cải tạo gen vi sinh vật phòng trừ sâu bệnh để nâng cao khả năng lây
nhiễm bệnh cho sâu hại, hoặc tìm gen bất thụ da vào cơ thể con đực của sâu rồi
thả ra rừng đạt đợc mục đích phòng trừ di truyền.
Nói chung đối với rừng lấy bảo vệ môi trờng và đa dạng sinh vật là chính
mà không lấy sản lợng lâm phần làm mục đích kinh doanh thì không nên sử dụng
thuốc hóa học dần dần phát triển sử dụng phơng pháp sinh thái, sinh vật và chế
phẩm sinh học trong phòng trừ. Đối với nhng loại rừng thơng phẩm lấy sản phẩm
ngoài gỗ làm mục đích kinh doanh, phải xuất phát từ lý luận phòng trừ tổng hợp
phân tích ngỡng kinh tế cần tăng cờng các biện pháp dự phòng và sinh học, đối
với rừng lấy gỗ làm thơng phẩm có thể dùng biện pháp hoá học để giảm bớt tác

hại trong thời gian ngắn, giảm bớt ảnh hởng đến sinh trởng cây rừng.
18
19

×