Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Kế toán chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Vạn Xuân - Công ty TNHH 1 thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.7 KB, 93 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh giữa các DN diễn ra vô cùng
khốc liệt, bất cứ một DN sản xuất nào cũng đều mong muốn có một chỗ đứng
vững chắc trên thị trường và phát triển. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ
chế thị trường có sự quản lý vĩ mơ của Nhà nước, các DN được tự chủ về tài
chính, việc phấn đấu hạ thấp GTSP là một yêu cầu cơ bản nhằm tạo ra lợi thế
trong cạnh tranh, tăng trưởng kinh tế và hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với ngân
sách Nhà nước.
DN nào cũng đều hoạt động vì mục tiêu tối đa hố lợi nhuận, để đạt
được điều đó đòi hỏi mỗi DN cần phải đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm mà mình sản xuất ra. Để được thị trường chấp nhận thì sản phẩm mà
DN đưa ra phải thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng về chất lượng, mẫu mã,
chủng loại…đặc biệt là giá cả. Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các DN trên thị
trường thực chất là cạnh tranh về giá cả, vì thế các DN phải có chính sách về
giá cả.
Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh, nhằm thực hiện
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, kế toán phải được sử dụng như một cơng cụ
hữu hiệu nhất. Trong đó, kế tốn CPSX và GTSP luôn luôn là khâu quan
trọng thực hiện chức năng cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thơng tin cần
thiết, phục vụ cho yêu cầu quản trị DN thường xun, liên tục. Chính vì vậy,
kế tốn CPSX và GTSP là khâu quan trọng bậc nhất trong tồn bộ cơng tác kế
tốn DN. Việc tính đúng, tính đủ CPSX và tính tốn chính xác GTSP vừa có ý
nghĩa về lý luận, vừa có ý nghĩa về thực tế, tạo điều kiện cho việc xác định
giá bán SP, tính tốn kết quả SXKD chính xác.
Cơng tác kế tốn này có ý nghĩa rất quan trọng và chi phối đến công tác
kế toán khác, biểu hiện rõ nét nhất là sự chi phối của nó đến cơng tác kế tốn
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Đồng thời, cơng tác kế tốn CPSX và
Lưu Thị Kiều Oanh



1

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

GTSP cũng rất có ý nghĩa và chi phối đến chất lượng, hiệu quả công tác quản
lý kinh tế tài chính, tình hình thực hiện chính sách chế độ kinh tế - tài chính của
DN.
Nhận thức được tầm quan trọng của các yếu tố CPSX và GTSP, khi
làm Khoá luận tốt nghiệp em đã quyết định chọn đề tài:
“Kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Vạn Xn thuộc
Cơng ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân”
Với những kiến thức đã tiếp thu được trong những năm học vừa qua, lại
được sự quan tâm của các thầy giáo, cô giáo đặc biệt với sự hướng dẫn của
Thsỹ. Nghiêm Thị Thà và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ công nhân viên Công
ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân, em đã
hồn thành Khố luận tốt nghiệp.Tuy nhiên, do bản thân còn những hạn chế
về kiến thức và thực tế, cho nên trong Khố luận tốt nghiệp này khơng tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy
giáo, cơ giáo để Khố luận tốt nghiệp được hồn thiện hơn.
Kết cấu của Khóa luận tốt nghiệp gồm nội dung chính như sau:
Chương I: Lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
may gia cơng ở Xí nghiệp may Vạn Xuân – Công ty TNHH một thành viên
Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân.
Chương III: Một số ý kiến hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm may gia cơng ở Xí nghiệp may Vạn Xuân – Công ty TNHH
một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân.

Lưu Thị Kiều Oanh

2

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
Doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách
khác, CPSX là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí mà DN phải tiêu dùng
trong một kỳ để thực hiện quá trình SX và tiêu thụ SP. Thực chất CP là sự
chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố SX vào các đối tượng
tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm
GTSP là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm, lao
vụ đã hoàn thành.

GTSP là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, có chức năng đánh giá chất
lượng hoạt động SXKD của DN. Giá thành phản ánh kết quả của việc sử dụng
lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình SX; đánh giá hiệu quả của các giải
pháp, phương án kinh doanh; đánh giá tính đúng đắn của các biện pháp tổ
chức, kinh tế, kỹ thuật, quản lý tác động đến hoạt động SXKD mà DN đã thực
hiện nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng SXSP, hạ thấp
CP, tăng lợi nhuận. Như vậy, GTSP trở thành công cụ và căn cứ để kiểm tra,
đánh giá hoạt động sản SXKD của DN. Từ đó DN có cơ sở để định giá bán
SP.
Lưu Thị Kiều Oanh

3

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại CPSX là việc sắp xếp các loại CP khác nhau vào từng nhóm
theo những đặc trưng nhất định. Thơng tin về CP là một trong những thông tin
quan trọng đối với các nhà QLDN, vì mỗi khi CP tăng thêm sẽ có ảnh hưởng
trực tiếp tới lợi nhuận. Do vậy, các nhà quản lý cần phải kiểm soát chặt chẽ CP
của DN. Để quản lý được CP, cần thiết phải làm rõ các cách phân loại CP trong
kế toán quản trị và kế tốn tài chính, vì mỗi cách phân loại CP đều cung cấp
những thông tin dưới nhiều góc độ để các nhà quản lý ra các quyết định thích
hợp.
Trong kế tốn tài chính, CP được định nghĩa là một khoản hao phí bỏ ra
để thu được một số SP hoặc dịch vụ nào đó. DN phải mất CP để thu về doanh
thu hay thu nhập.

Trong kế toán quản trị, CP được sử dụng trong nhiều trường hợp khác
nhau. Bởi lẽ có rất nhiều loại CP và những CP này được sắp xếp, phân loại
theo nhiều tiêu thức tuỳ theo nhu cầu thông tin cần cho việc ra các quyết định.
Vì vậy, trong kế tốn quản trị cũng cần phải nghiên cứu các cách phân loại
CP.
1.1.2.1. Phân loại CPSX theo nội dung và tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của CPSX
để chia ra các yếu tố CP. Mỗi yếu tố CP chỉ bao gồm những CP có cùng một nội
dung kinh tế, khơng phân biệt CP đó phát sinh ở đâu, mục đích hoặc tác dụng
của CP đó như thế nào. Tồn bộ CPSX trong kỳ được chia thành các yếu tố sau:
− Chi phí ngun liệu, vật liệu: bao gồm tồn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…sử dụng vào SXKD
(loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với
nhiên liệu, động lực).

Lưu Thị Kiều Oanh

4

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

− Chi phí nhân cơng: bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính
chất lương, BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động.
− Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
− Chi phí dịch vụ mua ngồi: phản ánh tồn bộ CP dịch vụ mua ngoài

dùng vào SXKD (điện, nước, điện thoại…).
− Chi phí khác bằng tiền: phản ánh tồn bộ CP khác bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
1.1.2.2. Phân loại CPSX theo mục đích, cơng dụng (khoản mục chi phí)
Theo tiêu thức này, CPSX được chia thành các khoản mục sau đây:
− Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm CP về các loại nguyên,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp vào SX, chế tạo SP
hay thực hiện cơng việc, lao vụ.
− Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm CP tiền lương, phụ cấp phải trả
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tổng tiền lương của công nhân
trực tiếp sản xuất theo quy định.
− Chi phí sản xuất chung: là CP dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận SX (phân xưởng, đội, tổ…), bao gồm các khoản: CP
nhân viên phân xưởng (tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương);
CP nguyên, vật liệu, dụng cụ sản xuất; CP khấu hao TSCĐ; CP dịch vụ mua
ngoài và CP khác bằng tiền.
− Chi phí bán hàng: là toàn bộ những khoản CP mà DN phải chi ra phục
vụ cho việc bán hàng và tiêu thụ SP, hàng hố.
− Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản CP liên quan đến tồn DN mà
khơng thể tách riêng cho bất cứ một hoạt động nào.

Lưu Thị Kiều Oanh

5

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp


1.1.2.3. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, lao vụ,
cơng việc hồn thành
Theo cách phân loại này CPSX chia thành 3 loại sau đây:
− Chi phí khả biến (biến phí): là những CP thay đổi về tổng số, về tỷ lệ
so với khối lượng cơng việc hồn thành, chẳng hạn CP về nguyên, vật liệu
trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, chi phí bao bì đóng gói, hoa hồng bán
hàng…Biến phí khi tính cho một đơn vị SP thì nó ổn định, khơng thay đổi.
− Chi phí bất biến (định phí): là những CP không đổi về tổng số so với
khối lượng cơng việc hồn thành, chẳng hạn các CP về khấu hao TSCĐ, CP
thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh, ... Định phí nếu tính cho một đơn vị
SP thì lại biến đổi nếu số lượng SP thay đổi.
1.1.2.4. Phân loại CPSX theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ CP SXKD được chia thành chi phí
sản phẩm và chi phí thời kỳ.
− Chi phí sản phẩm: bao gồm các CP gắn liền với các SP được sản xuất
ra hoặc mua vào. Đối với các DNSX, CPSP gồm CP nguyên, vật liệu trực
tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất chung.
− Chi phí thời kỳ: bao gồm những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch
tốn. Chi phí thời kỳ bao gồm các CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá GT cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, GT được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều
phạm vi tính tốn khác nhau. Vì thế, GT được phân loại theo nhiều cách khác nhau.
1.1.3.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách này, chỉ tiêu GT được chia thành giá thành kế hoạch, giá
thành định mức và giá thành thực tế.

Lưu Thị Kiều Oanh

6


Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

− Giá thành kế hoạch: GT kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở GT thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán CP
của kỳ kế hoạch.
− Giá thành định mức: Cũng như GT kế hoạch, GT định mức cũng được xác
định trước khi bắt đầu SXSP. Tuy nhiên, GT định mức được xác định trên cơ sở
các định mức về CP hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
(thường là ngày đầu tháng) nên GT định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay
đổi của các định mức CP đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch GT.
− Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc q trình
SXSP dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình SXSP.
1.1.3.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh CP, chỉ tiêu GT được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
− Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
CP phát sinh liên quan đến việc SX, chế tạo SP trong phạm vi phân xưởng SX.
− Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ các khoản CP phát sinh liên quan đến việc SX, tiêu thụ SP.
Giá thành tiêu thụ được tính theo cơng thức:
Giá thành tiêu thụ

=

Giá thành


+ CPQLDN + CP bán hàng
SXSP
 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
GTSP là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống

và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác, SP, lao vụ đã hoàn thành.
Về thực chất, CP và GT là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất.
CPSX phản ánh mặt hao phí SX, cịn GTSP phản ánh mặt kết quả SX. Tất cả
những khoản CP phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các
CP tính trước có liên quan đến khối lượng SP, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu GTSP. Nói cách khác, GTSP là biểu hiện bằng
tiền toàn bộ các khoản CP mà DN bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan
Lưu Thị Kiều Oanh

7

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

đến khối lượng cơng việc, SP đã hoàn thành trong kỳ. Mối quan hệ giữa
CPSX và GTSP thể hiện qua công thức sau:
Tổng

=

CPSXDD

+


CPSX phát sinh

-

CPSXDD

GTSP
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Khi giá trị SPDD (chi phí SXDD) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc
các ngành SX khơng có SPDD thì tổng GTSP bằng tổng CPSX phát sinh
trong kỳ.
1.1.4. Nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong quản trị DN, CPSX và GTSP là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng luôn được các nhà QLDN quan tâm, vì CPSX và GTSP là những chỉ
tiêu phản ánh hoạt động SXKD của DN. Tính đúng, tính đủ CPSX và GTSP
là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động
SXKD cũng như từng loại SP, công việc trong DN. Tài liệu về CPSX và
GTSP còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các
định mức CP và dự tốn CP, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền
vốn, tình hình thực hiện kế hoạch GTSP trong DN để có các quyết định quản
lý phù hợp nhằm tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ DN.
Để tổ chức tốt kế toán CPSX và GTSP đáp ứng tốt yêu cầu quản lý
CPSX và GTSP ở DN, kế toán CPSX và GTSP cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
− Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức SXSP của
DN để xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính GTSP.
− Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và GTSP

phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay
kiểm kê định kỳ).
− Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập
hợp CPSX và bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu,
thông tin tổng hợp về các khoản mục CP, yếu tố CP đã quy định, xác định
đúng trị giá của SPDD cuối kỳ.
Lưu Thị Kiều Oanh

8

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

− Vận dụng phương pháp tính GT thích hợp để tính tốn GT và GT đơn
vị của các đối tượng tính GT theo đúng khoản mục quy định, và đúng kỳ tính
GTSP đã xác định.
− Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và GTSP cho các cấp QLDN,
tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự tốn CP, phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch GT và kế hoạch hạ GTSP. Phát hiện các hạn chế
và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm CP, hạ GTSP.
1.2. Kế tốn chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng tập hợp CPSX
Xuất phát từ yêu cầu quản lý CP, phân tích và kiểm tra CPSX, nhằm
thực hiện được chức năng cơ bản của kế tốn CP là cung cấp thơng tin để
giám đốc và kiểm sốt q trình SXKD. Tổ chức tốt kế toán CPSX theo đặc
điểm tổ chức SX của DN; căn cứ vào quy trình cơng nghệ SXSP; đặc tính kỹ
thuật; đặc điểm SP; công dụng của CP trong quá trình SX nhằm phục vụ u
cầu tính GTSP. Trước hết phải xác định được đúng đắn đối tượng tập hợp

CPSX. Đối tượng tập hợp CPSX là giới hạn, là phạm vi nhất định để tập hợp
CP nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm sốt CP và tính GTSP.
Giới hạn, phạm vi mà CPSX được tập hợp cũng có thể là nơi phát sinh
CP như phân xưởng SX, bộ phận SX..., cũng có thể là nơi gánh chịu CP như:
SP, cơng việc, hay một đơn đặt hàng...Thực chất của việc xác định đối tượng
tập hợp CPSX là xác định nơi phát sinh CP và nơi chịu CP làm cơ sở cho việc
tập hợp CPSX.
Việc xác định đúng đắn các đối tượng tập hợp CP có ý nghĩa quan
trọng trong cơng tác quản lý CP QLDN. Đó là khâu đầu tiên quan trọng trong
kế toán CPSX và GTSP của DN.

Lưu Thị Kiều Oanh

9

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2. Phương pháp tập hợp CPSX
Phương pháp tập hợp CPSX là các cách thức được sử dụng để tập hợp và
phân loại các CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán CP. Về cơ
bản, phương pháp kế toán CPSX bao gồm các phương pháp kế toán CP theo SP,
theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn cơng nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm SP...
− Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với CPSX có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp CPSX đã xác định. Kế toán tổ chức ghi
chép ban đầu theo đúng đối tượng chịu CP, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng
từ kế toán ghi vào sổ kế tốn theo từng đối tượng có liên quan.
− Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng với CPSX có liên quan tới

nhiều đối tượng tập hợp CPSX, khơng thể tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng chịu CP được. Kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ CPSX cho các đối
tượng liên quan theo trình tự sau:
+ Tổ chức ghi chép ban đầu CPSX phát sinh theo từng địa điểm phát sinh
CP sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa chỉ phát sinh CP.
+ Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại CP để tính tốn,
phân bổ CPSX đã tổng hợp được theo các đối tượng liên quan.
Công thức xác định hệ số phân bổ CP:
H

=

C
n


i =1

Ti (i = 1,n )

H: là hệ số phân bổ
C: Tổng CP đã tập hợp được cần phân bổ
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
CP phân bổ cho từng đối tượng tập hợp CP có liên quan (Ci) được tính
theo cơng thức:
Ci

Lưu Thị Kiều Oanh

=


10

Ti

x

H

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.3. Trình tự kế tốn CPSX
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng
Để phục vụ cho cơng tác hạch tốn kế toán, các DN phải sử dụng các mẫu
chứng từ bắt buộc do Nhà nước và Bộ tài chính ban hành áp dụng thống nhất.
Các chứng từ sử dụng như: Bảng chấm cơng; Bảng thanh tốn lương; Phiếu nghỉ
hưởng BHXH; Bảng thanh toán BHXH; Bảng thanh toán tiền thưởng; Phiếu
nhập kho; Phiếu xuất kho; Thẻ kho; Biên bản kiểm kê, vật tư, sản phẩm, hàng
hoá; Hoá đơn GTGT; Phiếu thu; Phiếu chi; Biên lai thu tiền; Biên bản giao nhận
TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Phiếu xuấy vật tư theo hạn mức…
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng
a. Phương pháp kê khai thường xuyên
Để theo dõi sự biến động chi phí phát sinh trong kỳ, DN sử dụng các tài
khoản: TK 621, TK 622, TK 627. Nội dung và kết cấu các TK như sau:
− Tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” sử dụng để theo dõi
các khoản CP nguyên, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Bao gồm các CP
về nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp

cho việc chế tạo SP hay thực hiện các dịch vụ. TK 621 được mở chi tiết cho
từng đối tượng tập hợp CP (phân xưởng, bộ phận SX, SP, nhóm SP…).
− Tài khoản 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp” để theo dõi CPNCTT
thực tế phát sinh trong kỳ. Bao gồm các khoản thù lao lao động phải trả cho
CNTTSX SP, các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các
khoản phụ cấp có tính chất lương (Phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại…). Ngồi
ra, CPNCTT cịn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ. TK 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tương tự như TK 621.
− Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” để theo dõi các khoản
CPSXC thực tế phát sinh trong kỳ. CPSXC là những CP cần thiết còn lại để
SXSP sau CPNVLTT, CPNCTT. Đây là những CP phát sinh trong phạm vi

Lưu Thị Kiều Oanh

11

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

phân xưởng, bộ phận SX của DN. TK này mở chi tiết theo từng phân xưởng,
bộ phận SX, dịch vụ. Tài khoản 627 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 sau đây:
+ TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”
+ TK 6272 “Chi phí vật liệu”
+ TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”
+ TK 6274 “Chi phí khấu hao tài khoản cố định”
+ TK 6278 “chi phí bằng tiền khác”
Kết cấu của các TK như sau:
TK 621, 622, 627

Tập hợp tất cả các khoản chi phí

Kết chuyển CPNVLTT, CPNCTT,

phát sinh trong kỳ

CPSXC để tập hợp CPSX tồn DN

TK 621, 622, 627 đều khơng có số dư cuối kỳ.
b. Phương pháp kiểm kê định kỳ
− Để phản ánh các CP vật liệu đã xuất dùng cho SXSP, kế tốn sử dụng
TK 621 “Chi phí ngun, vật liệu trực tiếp”. Các CP được phản ánh trên TK
621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật liệu mà được ghi
một lần vào cuối kỳ kế toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá
trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường.
Bên Nợ: Giá trị NVL đã xuất dùng cho các hoạt động SXKD trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển CP vào GTSP, dịch vụ, lao vụ.
TK 621 cuối kỳ khơng có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch
toán CP (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ…).
− Về CP nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp CP trong
kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính GTSP, lao
vụ, dịch vụ kế toán tiến hành kết chuyển CPNCTT vào TK 631 theo từng đối
tượng.
− Toàn bộ CP sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết
theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như các DN áp dụng phương pháp
Lưu Thị Kiều Oanh

12

Lớp: K12 – KT1



Khóa luận tốt nghiệp

kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng
đối tượng để tính giá thành.
1.2.3.3. Kế tốn các nghiệp vụ chủ yếu
a. Quy trình ln chuyển chứng từ
− Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Phiếu
xuất kho

Bảng kê,
Sổ chi tiết TK 621…

Báo cáo
Tài chính

Sổ cái
TK 154

Sổ tổng hợp chi
tiết

Sổ cái
TK 621

Hàng tháng, khi có lệnh SX yêu cầu cung cấp nguyên liệu cho SX, Thủ
kho lập các Phiếu xuất kho xuất NVL cho SXSP, lập Sổ chi tiết vật tư. Căn cứ

vào hình thức kế tốn áp dụng tại DN, kế toán tiến hành vào các Bảng kê, Sổ
chi tiết các tài khoản liên quan và cuối tháng kế toán vào Sổ cái TK 621…
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế tốn CP nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 621

TK 152

Trị giá NVL xuất dùng

Trị giá NVL xuất dùng

để sản xuất sản phẩm

không hết và phế liệu thu hồi

TK 111, 112, 331
Trị giá NVL mua ngoài

TK 154

đưa vào sử dụng ngay để SX

Cuối kỳ k/c CPNVLTT
để tính giá thành

TK 1331
Thuế GTGT đầu
Lưu Thị Kiều Oanh


13

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

vào được khấu trừ
− Chi phí nhân công trực tiếp:
Bảng chấm công,
Bảng TT lương,
Bảng PBTL và BHXH

Các Bảng kê,
Sổ chi tiết
TK 622…

Báo cáo
tài chính

Sổ tổng hợp
chi tiết

Sổ cái
TK 154

Sổ cái
TK 622


Dựa vào các Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH rồi vào các Bảng kê và Sổ chi tiết các tài
khoản có liên quan theo từng hình thức kế toán áp dụng tại DN. Cuối tháng,
dựa vào các Chứng từ và các Sổ chi tiết, kế toán vào Sổ cái TK 622.
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 334

TK 622

Tiền lương phải trả cho

TK 154

Cuối kỳ k/c CPNCTT

CNTT SXSP

để tính giá thành

TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CNTTSX
TK 338
Các khoản trích về BHXH,
BHYT, KPCĐ theo
tiền lương của CNTTSX

Lưu Thị Kiều Oanh

14


Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

− Chi phí sản xuất chung:
Bảng PBTL và BHXH,
Bảng PBCCDC,
Bảng tính và
PBKHTSCĐ, Bảng
PBCPSXC, Bảng
PBCPSXC

Các Bảng kê,
Sổ chi tiết
TK 627…
Báo cáo
tài chính

Sổ tổng hợp
chi tiết

Sổ cái
TK 154

Sổ cái
TK 627

Dựa vào các Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ cơng

cụ dụng cụ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Bảng tập hợp CPSXC,
Bảng phân bổ CPSXC…kế toán vào các Bảng kê, Sổ chi tiết các tài khoản
liên quan tuỳ vào hình thức kế tốn áp dụng tại DN. Cuối tháng, kế toán vào
các Sổ cái TK 627…
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế tốn chi phí sản xuất chung
TK 334, 338

TK 627

CP nhân viên PX

TK 111, 112, 152…

Các khoản ghi giảm CPSXC
(phế liệu thu hồi, vật tư

TK 152, 153, 154
xuất dùng không hết…)
CP vật liệu, dụng cụ
TK 154, 632
khấu hao
Phân bổ (hoặc kết chuyển)
TK 1421, 242, 335
chi phí sản xuất chung
Chi phí theo dự tốn
TK 331, 111, 112
Các chi phí
sản xuất chung khác
Lưu Thị Kiều Oanh


15

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

b. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
− Để tổng hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán
sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK 154 được mở chi
tiết theo từng nơi phát sinh CP hay từng loại SP, nhóm SP, chi tiết SP, từng
loại lao vụ, dịch vụ…của các bộ phận SXKD chính, SXKD phụ (kể cả th
ngồi gia cơng chế biến).
Bên Nợ: Tập hợp các CPSX trong kỳ (CPNVLTT; CPNCTT; CP
SXC).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm CPSX.
- Tổng GTSX thực tế hay CP thực tế của SP, dịch vụ, lao vụ
đã hoàn thành.
Dư Nợ: CP thực tế của SP, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hồn thành.
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 621
CPSXTT

TK 154
Dđk: xxx

TK 152, 111…

Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất


TK622

TK 155,152

Chi phí NCTT

Nhập kho

TK 627
Chi phí SXC

TK 157
Tổng
giá thành
thực tế

Lưu Thị Kiều Oanh

16

Gửi bán
TK 632
Tiêu thụ thẳng
Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

− Để phục vụ cho việc tổng hợp CPSX và tính GTSP theo phương pháp

kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631 “giá thành sản xuất”. Tài khoản này
được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh CP (phân xưởng, bộ phận sản
xuất…) và theo loại, nhóm SP, chi tiết SP, lao vụ…tương tự như TK 154.
Bên Nợ: Phản ánh trị giá SPDD đầu kỳ và các CPSX phát sinh trong kỳ
liên quan tới chế tạo SP hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
+ Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hồn thành.
+ Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí từ sản xuất.
TK 631 cuối kỳ khơng có số dư.
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế tốn CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Kết chuyển giá trị SP, dịch vụ dở dang đầu kỳ
TK 631
TK 621
Kết chuyển CPNVLTT

TK 154
Giá trị SP, dịch vụ
dở dang cuối kỳ

TK 622
Kết chuyển CPNCTT

TK 632
Tổng giá thành sản xuất
của SP, dịch vụ hoàn thành

TK 627
Kết chuyển (hoặc phân bổ)

CPSXC
1.2.3.4. Hình thức sổ kế tốn

Lưu Thị Kiều Oanh

17

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Sổ kế tốn là tổ hợp các tờ sổ để ghi chép kế toán ở các đơn vị. Sổ kế
toán là phương tiện để hệ thống hoá thơng tin kế tốn nhằm cung cấp thơng
tin phục vụ quản lý kinh tế - tài chính vĩ mơ và vi mơ.
Hiện nay có 5 hình thức kế tốn sau:

− Nhật ký chung
− Nhật ký - Sổ cái
− Chứng từ ghi sổ
− Nhật ký - Chứng từ
− Kế toán máy
a. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc

Sổ Nhật ký chung

Sổ Nhật ký đặc
biệt


Sổ Cái TK
621,622,627,154,(631)

Sổ chi tiết TK
621,622,627,154(631)

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo
tài chính

Lưu Thị Kiều Oanh

18

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

b. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc


Sổ chi tiết
TK621,622,627,
154(631)

Nhật ký - Sổ cái
TK621,622,627,
154(631)

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài
chinh

c. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc

Chứng từ - ghi sổ

Sổ chi tiết TK
621,622,627,
154(631)

Sổ cái TK
621,622,627,
154(631)

Sổ đăng ký

Chứng từ - ghi sổ

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo
tài chính

Lưu Thị Kiều Oanh

19

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

d. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký - Chứng từ

chứng từ gốc và
các bảng phân bổ

Nhật ký
chứng từ

Sổ chi tiết TK
621,622,627,

154(631)

Sổ cái TK
621,622,627,
154(631)

Bảng kê và bảng
phân bổ

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo
tài chính

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
e. Kế tốn máy
Kế tốn máy nghĩa là mọi cơng việc ghi chép các nghiệp vụ kế toán
hàng ngày được thực hiện hết trên máy vi tính bằng một phần mềm kế tốn.
Hiện nay, có rất nhiều DN sử dụng phần mềm kế tốn thay thế cơng việc hạch
tốn thủ cơng do tính ưu việt của nó. Các phần mềm kế toán hầu hết đều được
Lưu Thị Kiều Oanh

20

Lớp: K12 – KT1



Khóa luận tốt nghiệp

viết theo 4 hình thức kế tốn: Nhật ký chung; Nhật ký - Chứng từ; Nhật ký Sổ cái; Chứng từ ghi sổ. Nhưng đa số là theo hình thức Chứng từ ghi sổ và
Nhật ký chung, tuỳ từng DN áp dụng. Sử dụng phần mềm giúp giảm nhẹ cơng
việc cho kế tốn. Kế tốn chỉ cần nhập số liệu, các tài khoản đối ứng vào máy,
máy tính sẽ tự kết chuyển và tự lên Bảng cân đối, hạn chế tối đa những sai sót
trong q trình ghi chép vào sổ và thực hiện kết chuyển cho người làm kế
tốn. Phần mềm kế tốn giúp cơng việc của người làm kế tốn nhanh gọn và
chính xác hơn. Với điều kiện hiện nay, các DN nên sử dụng phần mềm vào
thay thế cơng việc kế tốn thủ cơng để giảm bớt cơng việc cho người làm kế
tốn và đảm bảo tính nhanh nhạy, hiệu quả, kịp thời và chính xác.
1.3. Tính giá thành sản phẩm
1.3.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính GTSP là các loại SP, cơng việc, lao vụ DN đã SX, chế
tạo hoàn thành. Để xác định được đối tượng tính GTSP ở DN, cần phải căn cứ
vào các yếu tố như: đặc điểm tổ chức SX, cơ cấu SX, đặc điểm quy trình cơng
nghệ, chế tạo SP, đặc điểm sử dụng SP, yêu cầu của công tác quản lý, cung
cấp thông tin và khả năng trình độ quản lý, hạch tốn của DN...
Nếu DN tổ chức SX hàng loạt thì từng loại SP, từng đơn đặt hàng…là một
đối tượng tính GT. Trường hợp DN SX nhiều với khối lượng lớn thì mỗi loại SP
là một đối tượng tính GT. Nếu DN có quy trình SX giản đơn thì đối tượng tính
GT có thể là SP, dịch vụ hồn thành của q trình SX. Với những DN SX có quy
trình cơng nghệ phức tạp kiểu liên tục thì tuỳ theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sử
dụng bán thành phẩm (bán ra ngoài, nhập kho…) và khả năng tính tốn mà đối
tượng tính GT có thể chỉ là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng và cũng
có thể bao gồm cả thành phẩm và bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ.
Đối với DN có quy trình cơng nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính GT
có thể là từng bộ phận, chi tiết SP hoặc SP lắp ráp hoàn chỉnh.


Lưu Thị Kiều Oanh

21

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

1.3.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính GT là thời kỳ mà kế toán cần phải tiến hành tính GT cho các
đối tượng tính GT. Để xác định đúng được kỳ tính GT, cần phải căn cứ vào
đặc điểm tổ chức SX và chu kỳ SXSP của DN. Đối với các DN may, kỳ tính
GT thường là hàng tháng, vì chu kỳ SX của loại hình DN may ngắn, SX với
khối lượng SP lớn, SPHT nhập kho liên tục trong quá trình hoạt động SX.
Việc xác định kỳ tính GT hợp lý giúp cho việc tổ chức cơng tác tính
GT kế hoạch, hợp lý, kịp thời cung cấp được số liệu về GT thực tế của SP
nhằm phát huy đầy đủ hơn chức năng phản ánh và giám đốc của kế tốn đối
với cơng tác kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch GTSP nói riêng,
kế hoạch SXKD của DN nói chung.
1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính GT là phương pháp sử dụng số liệu về CPSX để tính
ra tổng GT và GT đơn vị thực tế của SP, lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố
hoặc khoản mục GT trong kỳ.
Có nhiều phương pháp tính GT khác nhau, tuỳ vào đặc điểm SXKD mà
DN có thể áp dụng các phương pháp khác nhau. Về cơ bản, phương pháp tính
GT bao gồm các phương pháp sau:

− Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): Phương
pháp này được áp dụng trong các DN thuộc loại hình SX giản đơn, số lượng

mặt hàng ít, SX với khối lượng lớn và chu kỳ SX ngắn như các nhà máy nhà
máy điện, nước, các DN khai thác (quặng, than, gỗ...). Đối tượng kế toán
CPSX là từng loại SP riêng biệt. GT đơn vị SP theo phương pháp này được
tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số CPSX sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số
chênh lệch giữa giá trị SPDD đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng thành
phẩm.

− Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các DN mà quá trình
SXSP được thực hiện ở nhiều bộ phận SX, nhiều giai đoạn công nghệ, đối

Lưu Thị Kiều Oanh

22

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

tượng hạch tốn CPSX là các bộ phận, chi tiết SP hoặc giai đoạn công nghệ
hay bộ phận SX. GTSP được xác định bằng cách cộng CPSX của các bộ
phận, chi tiết SP hay tổng CPSX của các giai đoạn, bộ phận SX tạo nên thành
phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ... + Zn
Phương pháp tổng cộng CP được áp dụng phổ biến trong các DN khai
thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc...
− Phương pháp hệ số: Phương pháp hệ số được áp dụng trong những DN
mà trong cùng một quá trình SX cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một
lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều SP khác nhau và CP không
tập hợp riêng cho từng loại SP được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình

SX.
− Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Đối với các DN mà trong
cùng một quá trình SX, bên cạnh các SP chính thu được cịn có thể thu được
những SP phụ (các DN chế biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền...), để tính giá
trị SP chính kế tốn phải loại trừ giá trị SP phụ ra khỏi tổng CPSXSP. Giá trị
SP phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng
được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu...

− Phương pháp tỷ lệ chi phí: Trong các DN SX nhiều loại SP có quy cách,
phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo... để
giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp CPSX theo
nhóm SP cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa CPSX thực tế với CPSX kế
hoạch (hoặc định mức), kế tốn sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng GTSP từng
loại.

− Phương pháp liên hợp: là phương pháp tính giá thành bằng cách kết
hợp nhiều phương pháp khác nhau như kết hợp phương pháp trực tiếp với
tổng cộng CP, tổng cộng CP với tỷ lệ, hệ số với loại trừ SP phụ ...

Lưu Thị Kiều Oanh

23

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

1.3.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
SPDD là những SP chưa kết thúc giai đoạn chế biến, cịn đang nằm

trong q trình SX, gia cơng chế biến trên các giai đoạn của cơng trình cơng
nghệ, hoặc đã hồn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn cịn phải gia
cơng chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Đánh giá SPDD là tính tốn xác
định phần CPSX mà SPDD cuối kỳ phải chịu.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức SX, quy trình cơng nghệ và tính chất của SP
mà DN có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá SPDD sau:
1.3.4.1. Xác định giá trị SPDD theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng SPDD đã kiểm
kê, xác định ở từng công đoạn SX và định mức từng khoản mục CP ở từng
công đoạn SX tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra CP định mức ở
khối lượng SPDD ở từng cơng đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng SP.
Trong phương pháp này, các khoản mục CP được tính cho SPDD theo
mức độ hoàn thành của SP làm dở.
1.3.4.2. Xác định giá trị SPDD theo sản lượng hoàn thành ước tính tương đương
Theo phương pháp này, giá trị SPDD cuối kỳ sẽ bao gồm đầy đủ các khoản
mục CP. Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng SPDD để quy SPDD thành
SPHT. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức.
Giá trị SPDD

=

Giá trị NVLC nằm trong

+

CP chế biến nằm

cuối kỳ
SPDD cuối kỳ
trong SPDD cuối kỳ

1.3.4.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giản cho việc tính tốn, đối với những loại SP mà CP chế biến
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng CP, kế toán thường sử dụng phương pháp này.
Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương
đương, trong đó giả định SPDD đã hồn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị SPDD

Giá trị NVLC

+ 50% chi phí chế biến
cuối kỳ
nằm trong SPDD
1.3.4.4. Xác định giá trị SPDD theo CP nguyên vật liệu chính
Lưu Thị Kiều Oanh

=

24

Lớp: K12 – KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Theo phương pháp này, giá trị SPDD chỉ bao gồm về CP ngun vật
liệu chính, cịn các khoản CP khác được tính hết cho sản phẩm hồn thành.
Giá trị
SPDD

CPNVLC nằm trong


+

CPNVLC phát

Số lượng

SPDD đầu kỳ
sinh trong kỳ
x
SPDD
Số lượng SPHT
+ Số lượng SPDD
cuối kỳ
1.3.4.5. Xác định giá trị SPDD theo CP nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc theo CP
=

trực tiếp
Theo phương pháp này, trong giá trị SPDD chỉ bao gồm CPNVLTT
hoặc CPNCTT mà khơng tính đến các CP khác.
Ngồi ra, trên thực tế, người ta cịn áp dụng các phương pháp khác để
xác định giá trị SPDD như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp
tính theo CP vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong SPDD…
1.3.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuât
1.3.5.1. Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
SP hỏng là SP không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm
kỹ thuật của SX về mầu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp. Tuỳ theo
mức độ hư hỏng mà SP hỏng được chia thành 2 loại:

− SP hỏng có thể sửa chữa được: là những SP hỏng mà về kỹ thuật có

thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.

− SP hỏng không sửa chữa được: là những SP mà về mặt kỹ thuật khơng
thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng khơng có lợi về mặt kinh tế.
Tồn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên một trong các TK
như 1381, 154, 627…(chi tiết SP hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi số phế
liệu thu hồi và bồi thường (nếu có), số thiệt hại thực sẽ tính vào giá vốn hàng
bán hay CP hoạt động khác hoặc trừ vào quỹ dự phịng tài chính. Cách thức
hạch toán cụ thể như sau:
+ Tập hợp các khoản thiệt hại:
Nợ TK 138 (1381 - Thiệt hại về SP hỏng ngồi định mức)
Có TK 154, 155, 157, 632: GTSP hỏng không sửa chữa được chờ xử lý.
Lưu Thị Kiều Oanh

25

Lớp: K12 – KT1


×