Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần XNK vật tư nông nghiệp và nông sản cấp 1 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm trước đây, nền kinh tế Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng đều vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu sản xuất, thu mua, đến tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá đều phụ thuộc vào chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước.
Từ khi nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh
nghiệp ngoài việc tự chủ về nguòn vốn, phải tiến hành tổ chức các hoạt động
sản xuất kinh doanh thì mới có thể tồn tại được. Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản cấp I Hà Nội cũng không nằm ngoài quy
luật đó. Không những thế, từ khi được đăng kí kinh doanh xuất nhập khẩu thì
hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng, phát triển. Cùng với nó, yêu
cầu về tổ chức quản lý, điều hành cũng được nâng cao. Công ty đã ngày một
làm ăn hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường và trở thành
nguồn cung cấp quan trọng các sản phẩm nông sản hiện nay.
Trong các hoạt động kinh doanh của công ty thì tiêu thụ hàng hoá là
hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho công ty. Chính vì vậy thời gian qua
công ty luôn tìm mọi biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Qua quá
trình tìm hiều tình hình hoạt động của công ty nói chung và của bộ máy kế
toán nói riêng, em đã nhận thức rõ vai trò của công tác tiêu thụ hàng hoá đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và thực tế công tác hạch toán
tiêu thụ hàng hoá tại công ty. Để có thể nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này, em
quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quản tiêu thụ tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp
và nông sản cấp I Hà Nội” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.Chuyền đề gồm 2 phần chính:
Phần 1: Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông
sản cấp I Hà Nội
Phần 2: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quản tiêu thụ hàng hoá tại công ty.


SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
PHẦN I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG
HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ
NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG SẢN CẤP I HÀ NỘI
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ
NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG SẢN CẤP I HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển
Việt Nam là một trong những nước có gần 80% dân số làm nghề nông,
tuy thế nền nông nghiệp nước ta vẫn chưa thực sự phát triển. Hàng năm,
chúng ta phải nhập khẩu rất nhiều sản phẩm nông nghiệp để phục vụ tiêu
dùng và sản xuất.
Sau Đại Hội Đảng VI năm 1986, Nhà nước đổi mới sự quản lý nền kinh
tế, bộ mặt ngành nông nghiệp nước ta có nhiều sự biến đổi. Tuy nhiên sự biến
đổi này chỉ ở mức độ nhất định nhưng thành quả của nó rất đáng kể. Một
trong số đó phải kể đến chính sách ưu đãi của Nhà nước khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh sản phẩm nông nghiệp phục vụ
cho công cuộc đổi mới đất nước. Công ty vật tư nông nghiệp ra đời từ sự đổi
mới này.
Giai đoạn trước năm 1986, công ty chỉ là trạm vật tư nông nghiệp Hà
Nội. Đây là thời kỳ nước ta thực hiện cơ chế quản lý tập trung nên trạm chỉ
thực hiện chức năng thu mua và cung cấp các sản phẩm nông nghiệp theo kế
hoạch phân phối của các cơ quan chủ quản.
Từ sau năm 1986, nhận thấy sự đổi mới là cần thiết, trạm vật tư nông
nghiệp I Hà Nội được đổi thành xí nghiệp vật tư nông nghiệp I Hà Nội. Đây
là thời kỳ đầu nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội, xí nghiệp chủ yếu kinh
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
2

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
doanh các mặt hàng nông nghiệp và nông sản như: phân hoá học các loại
( bao gồm phân đạm, phân lân, phân kali, phân urê.), tư liệu sản xuất cho
nông nghiệp, các mặt hàng nông sản (như gạo, ngô.).
Năm 1993, xí nghiệp được đổi tên thành Công ty vật tư nông nghiệp cấp
I Hà Nội theo quyết định số 99/NN-TCCB/QĐ ngày 28/01/1993 của Bộ Nông
Nghiệp-Công nghiệp thực phẩm.
Công ty vẫn thực hiện chức năng chủ yếu là kinh doanh mặt hàng phân
bón các loại và mặt hàng nông sản nhưng với quy mô lớn hơn. Thị trường
hoạt động của công ty là các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Phân phối thông
qua hệ thống cửa hàng như: Cửa hàng ga Đồng Văn, Cửa hàng ga Văn Điển,
Cửa hàng Do Lộ, Trạm vật tư nông nghiệp Thanh Hoá. Năm 1999, Đảng và
Nhà Nước có chủ trương đổi mới các Doanh nghiệp Nhà nước để đáp ứng với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường, Công ty đã được chuyển thành công
ty cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư nông nghiệp và nông sản cấp I Hà Nội theo
quyết định số 156/199/QĐ/BNN-TCCB ngày 11-11-1999 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tên tiếng Anh là: Agricultural Materials
and Product import export joint stock Company.
Viết tắt: AMPIE., JS Co.
Đây là những bước đầu đánh dấu sự thành công của công ty với nhiệm
vụ là kinh doanh XNK các mặt hàng nông nghiệp và nông sản. Mặc dù mới
tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế nhưng công ty là đơn vị có uy tín
trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên đứng trước sự chuyển hướng
của nền kinh tế thế giới, công ty cũng trải qua những khó khăn phức tạp như:
Công ty phải tự cân đối tài chính trong kinh doanh, trong quản lý cán bộ -
công nhân viên, trả thuế, vốn và các khoản phải nộp Nhà nước. Nhưng bằng
những nỗ lực tự thân và sự giúp đỡ của Nhà nước, Công ty đã dần thích ứng
với nền kinh tế thị trường.
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
3

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
2. Đặc điểm họat động sản xuất kinh doanh
2.1. Mặt hàng kinh doanh và thị trường trường tiêu thụ
Sau khi nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin về khách hàng, kết hợp
với một số thông tin khác, công ty có kế hoạch khai thác nguồn hàng cũng
như kế hoạch mua bán cho từng mặt hàng cụ thể.
Hệ thống cửa hàng của công ty có chức năng lưu chuyển hàng hoá đến
khách hàng cuối cùng. Do vậy, công ty đã hình thành nhiều mặt hàng kinh
doanh giúp người tiêu dùng có khả năng lựu chọn đầy đủ hàng hoá đáp ứng
nhu cầu và khả năng thanh toán của minh. Mặt hàng kinh doanh của công ty
được thực hiện ở bảng sau:
TT Tên hàng
1 Đạm URÊA
2 Đạm SA
3 DAP các loại
4 Kali-clorua
5 Lân các loại
6 NPK
7 Nông sản
Từ bảng trên cho thấy công ty kinh doanh chủ yếu là mặt hàng phân
bón.Cho đến nay,mặt hàng này vẫn giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh
doanh của công ty.Bên cạnh đó,công ty cũng kinh doanh thêm nhiều mặt hàng
phục vụ sản xuất nông nghiệp làm phong phú thêm mặt hàng kinh doanh,
đồng thời cũng làm tăng thêm sự lựa chọn cho người tiêu dùng nhằm đáp ứng
tối đa nhu cầu của họ.Nhờ tiến bộ trong công nghệ sinh học,ngày nay xuất
hiện rất nhiều giống cây trồng mới đòi hỏi sự chăm sóc thích hợp đã đặt ra
những yêu cầu cho công ty cần phải đưa ra những loại phân bón phù hợp
hơn.Thêm vào đó những vấn đề về môi trường,sức khoẻ con người đã khiến
mọi người tập trung nhiều vào các mặt hàng phân bón vi sinh.Chính vì
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C

4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
thế,mặt hàng phân bón vi sinh sẽ là sự lựa chọn của công ty trong tương
lai.Bên cạnh phân bón là mặt hàng chính, công ty còn kinh doanh thêm một
số mặt hàng khác như hàng nông sản, hàng vật liệu xây dựng…nhưng nó chỉ
đóng vai trò phụ trợ không đáng kể.
Như chúng ta đã biết, phân bón là dạng hạt rất dễ sử dụng.Tuy nhiên trong
quá trình bảo quản rất nhiều khó khăn do đặc tính của sản phẩm là dễ bay hơi,dễ
chảy nước. Đồng thời tiêu thụ nhiều ở các vụ mùa chính,nên công ty phải có kế
hoạch nhập hàng vào trước mùa vụ để tránh tình trạng ứ đọng hàng hoá.
Mặt hàng kinh doanh của công ty một phần do công ty chủ động tìm
kiếm khai thác từ các cơ sở sản xuất ở nước ngoài,một phần do các cơ sở sản
xuất đó giới thiệu tìm đến công ty ký kết hợp đồng.Công ty chủ yếu nhâp
phân URÊA các loại của thị trường Inđônêxia,thị trường Trung Đông,nhập
khẩu phân kali-clorua của thị trường Liên Xô cũ.Phân lân công ty nhập của
bạn hàng trong nước như nhà máy phân đạm Hà Bắc,nhà máy phân Supe lân
Lâm Thao.Với uy tín có từ nhiều năm nay và công ty đang ngày càng phát
triển mặt hàng này nhằm giữ vững và phát triển thị phần của mình.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vật tư nông nghiệp, nông sản cấp I Hà
Nội là đơn vị kinh doanh Xuất nhập khẩu, tuy nhiên công ty chỉ thực hiện
nhập khẩu hàng hoá. Hiện tại thị trường hoạt động của công ty khá rộng chủ
yếu các tỉnh phía Bắc, miền Trung và một số tỉnh phía Nam. Phân phối thông
qua hệ thống cửa hàng như: Cửa hàng ga Đồng Văn, Cửa hàng ga Văn Điện,
cửa hàng Do Lộ, Trạm vật tư Nông nghiệp Thanh hoá.
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vật tư nông nghiệp và nông sản cấp I
Hà Nội thuộc sự quản lý của Tổng Công ty Vật tư Nông nghiệp trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nhưng công ty hoàn toàn tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh . Bộ máy quản lý của công ty được thực hiện
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C

5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
theo cơ cấu trực tuyến chức năng nghĩa là có một thủ trưởng và các nhân viên
dưới được nhóm vào các bộ phận , phòng ban trên cơ sở các hoạt động tương
tự nhau . Tuy vẫn có nhược điểm nhưng đây là kiểu quản lý tiến bộ nhất hiện
nay và được thể hiện qua (Biểu bảng 2)
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
*Ban Giám Đốc:
-Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm giám đốc là người điều hành cao nhất,
trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của công ty.
-Phó giám đốc và kế toán trưởng : Giúp việc cho Giám đốc có 2 phó
Giám đốc và 1 kế toán trưởng.
Phó Giám đốc trợ giúp, điều hành các mảng hoạt động mà Giám đốc giao
phó, đồng thời thay mặt Giám đốc quản lý điều hành công việc khi được uỷ quyền.
Kế toán trưởng phụ trách chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán
thống kê của công ty.
Các phòng ban :
-Phòng Kế toán – Tài vụ: Phòng này có nhiệm vụ :
Giúp Giám đốc kiểm tra, quản lý chỉ đạo điều hành các hoạt động tài
chính tiền tệ của công ty và các đơn vị cơ sở.
Quản lý tính toán hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, cân đối giữa vấn đề
vốn và nguồn vốn nhằm đảm bảo quyền tự chủ của công ty trong sản xuất và
kinh doanh và chủ động trong các vấn đề chính.
-Phòng Kế hoạch Kinh doanh:
- Phòng này gồm 2 bộ phận:

SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
BAN GIÁM
ĐỐC
Chủ tịch
HDQT kiêm
giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc Kế toán trưởng
CÁC PHÒNG BAN
Phòng
kế
toán
tài vụ
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Trạm
vật tư
NNcấpI
Hải
Phòng
Trạm
vật tư
NN

Thanh
Hóa
Tổ
kinh
doanh
phía
Nam
Tổ
bảo
vệ
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Bộ phận các cửa hàng .
Bộ phận kế hoạch.
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc xây dựng các chương trình, kế hoạch,
mục tiêu hoạt động nhập khẩu ngắn hạn và dài hạn.
+ Tổ chức ký kết các hoạt động kinh doanh: Hợp đồng Nhập khẩu, hợp
đồng thu mua nông nghiệp và nông sản trong nước, hợp đồng kho bãi bảo
quản hàng hoá.
+ Điều chỉnh các mặt thiếu cân đối trong quá trình thực hiện mục tiêu
phương hướng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty như: tiếp
nhận và phân phối hàng, thanh toán hợp đồng, giải quyết thương vụ.
Bộ phận các cửa hàng bao gồm:
+ Cửa hàng ga Văn Điển.
+ Cửa hàng ga Đồng Văn.
+ Cửa hàng ga Hà Đông.
+ Cửa hàng Do Lộ.
Nhiệm vụ của các cửa hàng này là:
Giao nhận và bảo quản hàng hoá.
Bán hàng theo lệnh của công ty.

Thanh quyết toán tiền hàng với công ty.
- Phòng Tổ chức – Hành chính. Phòng nay có nhiệm vụ :
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc để sắp xếp bộ máy về tổ chức và công
tác cán bộ của công ty nhằm thực hiện có hiệu quả của công việc kinh doanh
của công ty.
+ Giúp Ban Giám đốc trong các nhiệm vụ thanh tra, kiểm soát các hoạt
động kinh tế của các đơn vị cơ sở.
+ Thực hiện các chế độ chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
-Trạm Vật tư Nông nghiệp cấp I Thanh Hoá: Phụ trách thị trường các
tỉnh miền Trung.
+ Tiếp nhận hàng hóa từ đầu mối của công ty phân phối cho thị trường.
+ Bán hàng theo lệnh của công ty.
+ Thanh quyết toán tiền hàng với công ty.
2.2.2. Kết cấu lao động của công ty
Lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,kinh
doanh.Nguồn lực này là yếu tố quan trọng hàng đầu không thể thiếu cho sự
phát triển của mỗi công ty.Muốn sử dụng tốt nguồn lực thì các nhà quản lý
phải biết phân bố lao động cho phù hợp với nhu cầu sản xuất,khả năng của
từng cá nhân trong các giai đoạn phát triển khác nhau.
Tình hình phân bố lao động của công ty được phản ánh tổng quát
qua(bảng trang bên).Từ bảng trên, cùng với 1 Giám đốc, 2 phó Giám đốc
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Vật tư nông nghiệp và nông sản cấp I Hà
Nội có đội ngũ 59 cán bộ công nhân viên chức với 23 nhân viên có trình độ
Đại học và trên Đại học,10 nhân viên có trình độ Trung cấp và Cao đẳng,
thêm vào đó nam giới chiếm số đông. Có thể nói đây chính là một thuận lợi
lớn cho công ty.Với chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu nên đòi hỏi nhân
viên phải có trình độ, và với mỗi lô hàng nhập khẩu, cán bộ nghiệp vụ phải

tăng cường xuống các cơ sở, việc này phù hợp với cán bộ nam giới hơn.
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Để phát huy thế mạnh hàng năm Công ty vẫn tổ chức các lớp bồi dưỡng,
cử nhân viên đi học đào tạo nghiệp vụ, bổ sung trình độ ngoại ngữ phù hợp
với tình hình mới.
2.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm 2004,
2005
Kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2004 ; 2005 được thể hiện
bằng các chỉ tiêu ở bảng sau: ( Biểu bảng trang bên)
Tổng doanh thu năm 2005 đạt 615655887893 đồng tăng 130396835325
(tức là tăng 27%) nguyên nhân là do công ty đã bán được số lượng hàng hoá
nhiều hơn, thị trường tiêu thụ được mở rộng, công ty đã có kế hoạch kinh
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
STT ĐƠN VỊ SỐ LƯỢNG
1 Phòng tài vụ 6
2 Phòng kế hoạch kinh doanh 20
3 Phòng tổ chức hành chính 7
4 Trạm vật tư nông nghiệp cấp 1 Hải Phòng 4
5 Trạm vật tư nông nghiêp Thanh Hoá 7
6 Tổ kinh doanh phía Nam 4
7 Tổ bảo vệ 8
Tổng 56
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
doanh tốt hơn năm trước. Giá vốn hàng bán năm 2005 là 585279025866 đồng
tăng 128950673184 đồng( tức là tăng 28%) trong khi đó tỷ lệ tăng doanh thu
là 27%. Đây là sự biến động cùng chiều giữa doanh thu và giá vốn hàng bán,
điều đó có nghĩa là sản lượng bán ra và sản lượng nhập vào tỷ lệ thuận với

nhau. Như vậy công ty kinh doanh khá ổn định; Tổng chi phí bán hàng năm
2005 giảm so với năm 2004 là (3702470493)tức là gần 19% chứng tỏ doanh
nghiệp đã có kế hoạch chi tiết kiệm, trong khi sản lượng hàng hoá nhập và
hàng hoá bán được đều tăng. Về lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2004
là(1379120463), như vậy năm này công ty làm ăn không hiệu quả nguyên
nhân chủ yếu là do công ty không bán được nhiều hàng thể hiện thông qua chi
phí bán hàng cao. Tuy nhiên thu nhập từ hoạt động khác lại cao là
1879918083 do lợi nhuân từ việc cho thuê cửa hàng, và được nhận hàng
không mất tiền.Lợi nhuận sau thuế năm 2005 là 396 triệu đồng tăng so với
năm 2004 là 360574286 đồng hay là 10%. Như vậy tuy có gặp nhiều khó
khăn như: giá các mặt hàng nông nghiệp, nông sản giảm nhưng công ty vẫn
tăng lãi.
Tóm lại từ những số liệu trên cho thấy công ty vẫn còn nhiều mặt hạn
chế cần khắc phục như là công ty công ty chưa có kế hoạch nhằm tiết kiệm
chi phí vì vậy cần để lợi nhuận đạt hiệu quả công ty cần nghiên cứu giảm chi
phí. Mặt khác hiện nay trên thị trường đối thủ cạnh tranh về mặt hàng nông
nghiệp và nông sản ngày càng nhiều vì vậy công ty cần nghiên cứu chi tiết thị
trường, xây dựng các phương án kinh doanh nhằm phù hợp với tình hình mới.
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
STT Các chỉ tiêu
Số tiền Chênh lệch
Năm 2004 Năm 2005 ± %
1 Doanh thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ 485259052568 615655887893 130396835325 27
2 Giá vốn hàng bán 456328352682 585279025866 128950673184 28
3 Lãi gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 28930699886 30376862027 1446162141 5
4 Doanh thu hoạt động tài chính 1741269715 1174393486 (566876229) (33)
5 Chi phí hoạt động tài chính 12140029168 14097835577 1957806409 16
Trong đó lãi phải trả 12140029168 14097835577 1957806409 16

6 Chi phí bán hàng 19911060896 16208590403 (3702470493) (19)
7 Chi phí quản lý 716699961 716699961
8 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (1379120463) 528129572 1907250035 (138)
9 Thu nhập khác 1879918083 254736306 (1625181777) (86)
10 Chi phí khác 0 232865878 232865878
11 Lợi nhuận khác 1879918083 21870428 (1858047655) (99)
12 Lợi nhuận trước thuế 500797620 550000000 49202380 10
13 Thuế thu nhập doanh nghiệp 140233334 154000000 13766666 10
14 Lợi nhuận sau thuế 360574286 396000000 35425714 10
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh daonh
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
II. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1. Bộ máy kế toán
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản cấp I
Hà Nội hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô tương đối lớn, địa bàn hoạt
động chủ yếu ở miền Bắc và một số tỉnh khác là : Thanh Hoá, Hải Phòng,
Thành phố Hồ Chí Minh. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành có hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã chọn mô hình kế toán tập trung cho
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
Với mô hình này, phòng kế toán của cong ty thực hiện toàn bộ công tác
kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và
tổng hợp của công ty. Các đơn vị trực thuộc gồm trạm vật tư nông nghiệp Hải
phòng, trạm vật tư nông nghiệp Thanh Hoá, và tổ kinh doanh phía Nam
không mở sổ sách và hình thành bộ máy kế toán riêng, toàn bộ công việc ghi
sổ tới lập báo cáo kế toán đều thực hiện ở phòng kế toán trung tâm tại công
ty. Các đơn vị này chỉ thực hiện hạch toán ban đầu theo chế độ báo sổ.
Bộ máy kế toán của công ty được thiết lập theo sơ đồ sau:

SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
tiền
mặt
Thủ
quỹ
Kế toán
hàng hoá&
tổng hợp
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
2. Hình thức kế toán và các phần hành công việc kế toán của công ty
* Hình thức kế toán
- Hệ thống tài khoản
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản sử dụng
các tài khoản phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình theo 1141/QĐ-
BTC. Công ty đăng ký sử dụng hầu hết các tài khoản theo quy định của Bộ tài
chính trừ một số tài khoản sau:TK 139,TK 152,TK631.Một số tài khoản được
mở chi tiết cho phù hợp với nội dung kinh tế của từng phần hành kế toán
trong công ty.

- Hình thức ghi sổ:
Hiện tại Công ty đang áp dụng hình thức sổ “Chứng từ ghi sổ” . Theo
hình thức này, toàn bộ công việc ghi sổ đến tổng hợp báo cáo đều được thực
hiện tại phòng Tài vụ. Hệ thống sổ sách được sử dụng trong Công ty gồm:
Chứng từ ghi sổ: Là sổ nhật ký tờ rời. Tại Công ty này, Chứng từ ghi sổ
đươc mở theo tài khoản; Chứng từ ghi sổ được đi kèm theo chứng từ gốc.
Thời gian lập một chứng từ ghi sổ là một tháng.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Từ các chứng từ ghi sổ để ghi sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.
Sổ Cái: Từ các chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ Cái. Số liệu ghi trên Sổ
Cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi
sổ, các sổ hoặc thẻ chi tiết, dùng để lập các Báo cáo Tài chính.
- Hệ thống chứng từ
Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán
do Bộ tài chính ban hành có thể chia thành 5 loại chứng từ sau:
Loại 1:Chứng từ về lao động tiền lương.
Loại 2:Chứng từ về hàng tồn kho.
Loại 3:Chứng từ về bán hàng.
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Loại 4:Chứng từ về tiền tệ
Loại 5:Chứng từ về tài sản cố định.
Sơ đồ hệ thống sổ kế toán trong kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kì
Quan hệ đối chiếu
* Các phần hành công việc kế toán của công ty
Phòng kế toán của công ty có 6 người trong đó 4 người có trình độ đại

học, được chia thành các bộ phận có chức năng nhiệm vụ sau:
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ theoTài
khoản 156.511,632,911..
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
(1 tháng 1 lần)
Sổ cái tài khoản
156,511,632,911,,,
Bảng cân đối số phát sinh
Hệ thống báo cáo
tài chính
Sổ( thẻ) kế toán chi
tiết TK
156,511,632,911…
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi
tiết TK156…
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
-Kế toán trưởng
.Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán
của công ty, thực hiện chỉ đạo công tác chung về kế toán, nghiên cứu áp dụng
các chế độ kế toán của Nhà nước vào tình hình cụ thể của công ty. Bố trí sắp
xếp nhân sự trong phòng kế toán.
.Phân tích , cung cấp thông tin tài chính cho lãnh đạo công ty đồng thời
tham mưu cho Ban Giám Đốc nhằm đưa ra các quyết định về kinh doanh
.Kiểm tra giám sát các phần hành kế toán trong công ty
-Kế toán hàng hoá & tổng hợp
.Theo dõi hàng hoá nhập kho (TK 156); các khoản phải trả người

bán(TK 331). Theo dõi chi tiết tình hình thanh toán công nợ theo từng nhà
cung cấp.
. Thực hiện chức năng tổng hợp: Thực hiện công tác kế toán cuối kỳ ,
giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành và ghi sổ cái tổng hợp, lập báo
cáo nội bộ và cho bên ngoài đơn vị theo định kỳ báo cáo hoặc theo yêu cầu
đột xuất. Đồng thời cuối kỳ cùng kế toán trưởng làm nhiệm vụ phân tích các
hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó có các ý kiến, giải pháp hoàn thiện.
-Kế toán ngân hàng
.Theo dõi các khoản thu, chi tiền gửi ngân hàng , hạch toán tổng hợp và
chi tiết tiền gửi, tiền vay, tính toán lãi tiền vay, tiền gửi, làm thủ tục qua ngân
hàng và thanh toán với ngân
. Đồng thời thực hiện kê khai thuế và khoản phải nộp Nhà nước
-Kế toán tiền mặt
Theo dõi các khoản về thu chi tiền mặt; chi phí bán hàng, các khoản
phải thu, phải trả khác, công cụ dụng cụ, tài sản cố định.
. Tính tổng tiền lương và các khoản mang tính chất lương phải trả cho
công nhân viên, phân bổ cho các đối tượng sử dụng; tính và trích BHXH,
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
BHYT,KPCĐ; hàng tháng lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận ,
phòng ban.
-Thủ quỹ
Lưu trữ các chứng từ thu chi gốc, cung cấp dữ liệu cho kế toán thanh
toán sổ…
III. THỰC TRẠNG TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY
Ngay từ khi được thành lập. mặt hàng kinh doanh của công ty là các
hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Từ sau năm 1975 cho
tới nay, nông nghiệp của nước ta có nhiều biến chuyển, do đó nhu cầu các mặt

hàng nông nghiệp từng thời kỳ có sự khác nhau. Nhận thấy được điều đó,
Công ty đã thay đổi kinh doanh các mặt hàng vật tư nông nghiệp mũi
nhọn tùy theo nhu cầu của thị trường. Hiện nay các mặt hàng kinh doanh của
công ty bao gồm:
TT Tên hàng
1 Đạm URÊA
2 Đạm SA
3 DAP các loại
4 Kali-clorua
5 Lân các loại
6 NPK
7 Nông sản
Trong đó, công ty chú trọng vào các mặt hàng : Đạm Urea, đạm SA,
Kaly, bởi đây là những mặt hàng đáp ứng được nhu cầu lớn của thị trường.
Đối với mặt hàng Urea, đây là mặt hàng có chất lượng cao bởi được nhập từ
các nước có uy tín về nông nghiệp như: Trung quôc , Arap.
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
3.1. Các phương thức tiêu thụ và vai trò của công tác tiêu thụ hàng hoá đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá
Trong nền kinh tế thị trường nước ta, hoạt động kinh doanh thương mại
ngày một phát triển, mở rộng với đa dạng chủng loại hàng hoá. Trong đó các
mặt hàng về vật tư nông nghiệp và nông sản chiếm một tỷ trọng lớn nhất định.
Hiện nay, trên đất nước ta có rất nhiều các đơn vị với các hình thức sở hữu từ
tư nhân cho tới Nhà nước đều kinh doanh những mặt hàng này. Chính vì vậy
sự cạnh tranh trên thị trường rất khốc liệt.
Nhận thấy được vấn đề trên, cũng như các đơn vị kinh doanh khác,
công ty cổ phần Xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản cấp I Hà Nội

luôn đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá bằng các phương thức thích hợp
phù hợp với đặc điểm riêng của công ty. Để đạt được tối ưu, hiện nay công ty
áp dụng đồng thời hai phương thức tiêu thụ hàng hoá là bán buôn và bán lẻ.
Sau khi nhập hàng hoá từ các nguồn như: Nhập khẩu từ Trung Quốc… mua
từ Tổng công ty Vật tư nông nghiệp và các doanh nghiệp lớn khác, công ty
tiến hành tiêu thụ các nguồn hàng này. Hiện nay, hàng hoá của công ty được
tiêu thụ thông qua bốn cửa hàng là cửa hàng Ga Văn Điển, cửa hàng Ga Đồng
Văn, cửa hàng Ga Hà Đông, cửa hàng Do Lộ và các chi nhánh ở Thanh Hoá,
Hải Phòng, Sài Gòn. Việc bán hàng hoá ngay tại ga là một điểm thuận lợi của
công ty trong tiêu thụ bởi nó thuận tiện việc nhập hàng và xuất hàng bán trực
tiếp tại ga.
Với phương thức bán buôn, công ty chủ yếu thực hiện bán buôn qua kho
của công ty theo các hợp đồng đã được ký kết với khách hàng. Theo phương
thức này, khi công ty vận chuyển các hàng hoá của mình tới cho khách hàng
theo ngày, địa điểm giao hàng và các điều khoản khác như trong hợp đồng đã
ký kết thì tiền nhận hàng sẽ ký nhận theo từng chuyến hàng, khi hàng được
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
giao đủ, khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng
hoá được coi là tiêu thụ.
Để đảm bảo uy tín với khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh,
trước khi xuất hàng đi giao cho khách hàng, bộ phận kho (chịu trách nhiệm
trực tiếp là thủ kho) kiểm tra chất lượng hàng một lần nữa (trước đó, khi nhập
khẩu hàng hoá về, nhân viên phòng thị trường đã kiểm tra xem có đúng quy
cách, chủng loại và đảm bảo chất lượng không mới tiếp nhận). Tuy nhiên,
công ty cho phép khách hàng trả lại hàng hoá đã tiêu thụ do không đúng quy
cách, chủng loại, do chất lượng kém… như đã ghi trong hợp đồng.
Bên cạnh việc quản lý hàng hoá tiêu thụ về mặt giá bán và chất lượng,
công ty còn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong phương thức thanh

toán tiền hàng. Hiện nay, công ty đang áp dụng ba hình thức thanh toán để
khách hàng lựa chọn là: Thanh toán trực tiếp, khách hàng trả tiền ứng trước
và trả chậm.
Với phương thức bán lẻ được thực hiện tại các cửa hàng, thì người bán
hàng đồng thời thực hiện chức năng nhiệm vụ thu tiền của một nhân viên thu
ngân. Cuối ca bán nhân viên quầy hàng kiểm hàng, kiểm tiền, và lập các báo
cáo bán hàng, báo cáo thu ngân và nộp cho kế toán bán lẻ để ghi sổ kế toán.
Như vậy, với việc thực hiện đồng thời hai phương thức tiêu thụ trên,
trong những năm qua việc tiêu thụ hàng hoá của công ty khá hiệu quả. Tuy
nhiên, hiện nay giá các mặt hàng về vật tư nông nghiệp và nông sản liên tục
thay đổi, giảm. Đó là một thách thức không nhỏ đối với việc tiêu thụ hàng hoá
của công ty.
3.1.2. Vai trò của công tác tiêu thụ hàng hoá đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Trong bất kỳ đơn vị kinh doanh thương mại nào, công tác tiêu thụ hàng
hoá luôn đóng một vai trò đặc biệt, vô cùng quan trọng. Công ty cổ phần Xuất
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản cấp I Hà Nội không phải là một
ngoại lệ.
Kết quả của công tác tiêu thụ hàng hoá ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Trong những năm qua, hoạt động
kinh doanh của công ty bao gồm lợi nhuận từ hoạt động bán hàng, thu nhập
hoạt động tài chính, và thu nhập khác.
Thu nhập hoạt động tài chính của công ty chủ yếu từ các nguồn: số tiền
chiết khấu thanh toán được do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn, lãi từ
mua trái phiếu chính phủ… Chính vì vậy thu nhập từ hoạt động tài chính tại
công ty chỉ chiếm một phần nhỏ so với lãi gộp từ tiêu thụ hàng hoá.
Trong khi đó, thu nhập khác là khoản thu nhập không ổn định. Thu

nhập khác của công ty chủ yếu từ việc cho thuê kho, nhận hàng cho không từ
đơn vị khác… Năm 2004, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty là -1.379.120.463Đ, còn thu nhập khác là 1.879.918.083Đ, chính vì
vậy công ty mới đạt Lợi nhuận sau thuế là 360.574.286Đ. Do đó, thu nhập
khác cũng chiếm một phần khá quan trọng đối với công ty.
Trong những năm qua, Lãi gộp từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá đều đạt hơn
28tỷ đồng. Đây là nguyên nhân chính để công ty đạt được lãi sau thuế cao.
Với những phân tích trên, ta thấy công tác tiêu thụ hàng hoá đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh đóng một vai trò quan trọng của công ty. Nhận thấy
được điều này, công ty đã có nhiều biện pháp nhằm đạt được kết quả tiêu thụ
hàng hoá tốt nhất.
3.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá
3.2.1. Kế toán chi tiết hàng hoá
Hàng hoá của công ty bao gồm chủ yếu là các mặt hàng phân bón như
phân urêa, phân SA, Phân DAP…Các mặt hàng này được nhập khẩu trực tiếp
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
từ một số nước Trung Quốc, các nước Trung Đông mua từ tổng công ty vật tư
nông nghiệp, mua tại các công ty khác như công ty suphe phôtphat Lâm Thao.
Khi mua vào giá hàng hoá nhập kho được tính theo giá thực tế do kế
toán tập hợp chi phí trên cơ sở các chứng từ hợp lệ cho từng lô hàng. Giá thực
tế hàng nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập theo công thức sau:
Giá vốn thực tế
nhập kho
=
Giá mua
hàng hoá
-
Các khoản giảm

trừ (nếu có)
Nếu là hàng hoá mua trong nước thì giá mua và chi phí thu mua là giá
ghi trên hoá đơn không bao gồm thuế GTGT.
Nếu là hàng hoá nhập khẩu thì giá mua là: Giá CIF + thuế nhập khẩu.
Khi mua hàng sẽ phát sinh chi phí thu mua. Chi phí thu mua là chi phí
vận chuyển, lưu trữ, bốc dỡ không bao gồm thuế GTGT. Tuy nhiên tại công
ty này, chi phí thu mua không được tính vào giá vốn thực nhập kho mà được
hạch toán toàn bộ vào chi phí bán hàng.
Ví dụ: ngày 20/8/2005 công ty mua từ tổng công ty vật tư nông nghiệp
219 tấn phân urea, đơn giá bao gồm cả thuế GTGT là 5250853.3Đ/tấn, thuế
GTGT 10/%.
Ta có:
Giá vốn thực tế nhập kho = 219 * ( 5250853.3 / 1.1 ) = 10.462.397Đ
Đối với hàng xuất kho, giá xuất được áp dụng theo phương pháp giá thực
tế đích danh theo công thức:
Giá vốn hàng
xuất bán
=
Số lượng hàng
xuất ra
*
Đơn giá thực tế mua
của mặt hàng đó
Ví dụ: Căn cứ vào hợp đồng số 2836, bán hàng cho công ty giống Lai
Châu , ngày 23/8/2005 xuất bán 100 tấn phân ureea. Theo phương pháp trên:
Giá vốn thực tế của phân urea xuất bán: 100 * 4.773.503 = 477.350.300
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Để quản lý hàng hoá về cả mặt số lượng , chất lượng và giá trị một cách

chính xác, kịp thời và thống nhất, Công ty tổ chức kế toán chi tiết đối với
từng loại, từng mặt hàng theo phương pháp thẻ song song. Theo phưong này
kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện ở cả bộ phận kho và phòng kế toán.
Sơ đồ hạch toán chi tiết như sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kì
Quan hệ đối chiếu
Khi có nhu cầu mua hàng nhân viên phòng kinh doanh của đơn vị sẽ tìm
kiếm mặt hàng và ký hợp đồng với khách hàng. Hàng hoá nhập về được ban
kiểm nghiệm kiểm tra chất lượng, xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn quy định,
sau đó mới tiến hành nhập kho. Tất cả loại hàng hoá nhập kho đều phải lập
phiếu nhập kho.
Tại kho.
Khi mua hàng căn cứ vào hoá đơn mua hàng bộ phận cung ứng viết
phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên đặt giấy than viết một
lần, gồm:
+ Liên 1: Lưu tại cuống
+ Liên 2: Giao cho người nhận hàng
+ Liên 3: Giao cho thủ kho để luân chuyển giữa thủ kho và kế toán
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
Phiếu nhập
Phiếu nhập
Thẻ
kho
Thẻ kế toán chi
tiết hàng hoá
Bảng tổng hợp
N-X-T
Sổ tổng hợp
22

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Biểu số:
Đơn vị :CPXNK vật tư Nông nghiệp. Mẫu số:01-VT
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số:
1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính.
PHIẾU NHẬP KHO Số:15
Ngày 20 tháng 01 năm 2005 Nợ:
Có:
Họ tên người giao hàng
Nhập tại kho: Kho của công ty
STT
Tên, nhãn
hiệu,quy

số
Đơn
vị
Số lượng
Chứng
từ
Thực
nhập
1 Phân Urêa Tấn 219 219 4.773.503

10.462.397
2 Cộng 4.773.503 10.462.397
Cộng thành tiền(Viết bằng chữ):
Nhập,ngày 20 tháng 01 năm 2005

Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(ký,họ tên, đóng dấu) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất
kho, và phiếu xuất kho thủ kho ghi vào thẻ kho theo các cột tương ứng về mặt
số lượng. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng hợp nhập, xuất, tính ra số
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
tồn kho trên từng thẻ kho. Như vậy thông qua việc lập thẻ kho, đơn vị có thể
theo dõi chính xác được tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá về mặt số lượng .
Biếu số:
Đơn vị :CPXNK vật tư Nông nghiệp. Mẫu số:06-VT
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ
số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính.
TH Ẻ KHO
Ngày lập thẻ:1 tháng 2
Tờ số:
-Tên,nhãn hiệu,quy cách hàng hoá: Ph ân Urêa
- Đơn vị tính:Tấn
-Mã số:
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
N,X
Số lượng
Số
hiệu

Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3
1 Tồn đầu kỳ 31631,035
2
10/0
1
Xuất cho Phuc
NĐ 100 31731,035
3 15/01
Nhập t ừ tổng
công ty 219 31950,035
4 23/01
Xu ất cho Cty
giông Lai châu 200 31750,035
…….
Cộng 329 4766.7 27193.3

Tại phòng kế toán.
Hàng tuần thủ kho tập hợp các chứng từ liên quan đến việc nhập, xuất
hàng hoá gửi lên phòng kế toán để kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho,
sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Trên cơ sở các chứng từ trên kế toán hàng
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
hoá sẽ tiến hành ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Sổ chi tiết hàng hoá này được
mở chi tiết cho từng hàng hoá tương ứng với thẻ kho và theo dõi cả về giá trị,
số lượng.
Đồng thời từ các sổ chi tiết hàng hoá trên kế toán lấy số liệu để lên bảng

tổng hợp xuất nhập tồn kho hàng hoá. Trên bảng tổng hợp này mỗi loại hàng
hoá được ghi một dòng và là cơ sở để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán
tổng hợp.
Như vậy, việc hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song
song đã góp phần làm đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót.
SVTH: Đặng Trung Phong Lớp: Kế toán 44C
25

×