Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng sản phẩm Jacket trẻ em nữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.6 KB, 87 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
1

LỜI MỞ ĐẦU


Ngày nay , cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường , ngành công
nghiệp dệt may Việt Nam cũng không ngừng phát triển . Trên những cơ sở tiềm
năng vốn có và những chiến lược phát triển của mình , ngành công nghiệp dệt may
ngày càng lớn mạnh và trở thành một trong những ngành chiếm tỷ trọng lớn về mặt
hàng xuất khẩu của nước ta .
Việt Nam gia nhập WTO là một cơ hội để các doanh nghiệp may phát triển
mạnh mẽ và khẳng định vị thế của mình với các doanh nghiệp quốc tế . Tuy nhiên ,
đây cũng là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp khi phải đối mặt với sự ra
đời của các doanh nghiệp cạnh tranh . Vì vậy để tạo điều kiện cho những hướng đi
thành công , các doanh nghiệp may phải không ngừng mở rộng mặt hàng chiếm lĩnh
thị trường . Song để làm được điều đó , việc đổi mới toàn diện , nâng cao chất
lượng trang thiết bị cũng như trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân viên là điều
quan trọng .
Nếu như trước kia , các doanh nghiệp dệt may nước ta chủ yếu sản xuất theo
phương thức CMT , thì ngày nay để bắt kịp với sự phát triển của ngành công nghiệp
dệt may thế giới và đáp ứng được các yêu cầu của thị trường người tiêu dùng thì các
doanh nghiệp dệt may nước ta đang dần chuyển sang phương thức FOB . Đây là
phương thức sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện toàn bộ quá trình sản
xuất từ nghiên cứu thị trường đến bao gói hòm hộp và giao hàng .
Trong dịp này em được nhận đồ án môn học với nội dung : “Xây dựng kế
hoạch sản xuất cho mã hàng sản phẩm Jacket trẻ em nữ”. Đây là một đề tài thể hiện
cả quá trình sản xuất đơn hàng theo hướng sản xuất hàng FOB bao gồm từ việc
nghiên cứu thị trường đến bao gói hòm hộp và giao hàng .
Em hi vọng thông qua đề tài này em sẽ có thêm kiến thức về sản xuất cũng
như đưa ra được kế hoạch sản xuất , từ đó làm cho em sẽ ít bỡ ngỡ hơn khi ra
trường và làm tại các doanh nghiệp .
2
Trong quá trình thực hiện em đã cố gắng hết sức mình , cùng với sự hướng
dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa đặc biệt là cô NGUYỄN THỊ XUÂN
để em hoàn thành đề tài này . Nhưng do kiến thức còn hạn chế nên đồ án của em

không tránh khỏi những sai sót . Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô để đồ án của em được hoàn thiện hơn và tạo điều kiện cho em có thêm những
hiểu biết về kiến thức chuyên môn .
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện : PHẠM THỊ HIỀN

3

CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG.
Ngày nay , cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngành công
nghiêp may cũng không ngưng phát triển để tạo cho mình chỗ đứngcũng như xây
dựng thương hiểutên trường quôc tế . Tuy nhiên để bắt kịp với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường nhiều doanh nghiệp đã đưa ra sản phẩm chưa thực sự thoả mãn
nhu cầu của khách hàng . Nhiều sản phẩm thời trang đẹp về kiểu dáng nhưng
không tốt về chất lượng và ngược lại
Như vậy ,vấn đề đặt ra với mọi doanh nghiệp là phài làm thế nào để có thế
đưa ra sản phẩm đáp ứng được yêu cầu người tiêu dùng ? Trong giai đoạn hiện nay ,
người tiêu dùng nhiều và đa dạng dưới mọi lứa tuổi từ đó tạo nên sự đa dạng về các
sản phẩm thời trang như : đồ kiểu dành cho nữ giới … Tuy nhiên thị trường thời
trang thu – đông dành cho trẻ em nữ từ 6- 10 tuổi lại chưa nhiều. Trên thị trường
san phẩm dành cho trẻ em còn ít đặc biệt là sản phẩm dành cho trẻ em nữ lứa tuổi
từ 6 – 10 . Thị trường quần áo trẻ em thường chủ yếu là các sản phẩm thời trang cho
mùa hè còn sản phẩm áo thu – đông cho các bé không nhiều lắm . Hầu hết các sản
phẩm áo thu – đông cho các bé bán trên thị trường đều là những chiếc áo khoác 2 –
3 lớp. Trong khi đó theo các nhà nghiên cứu về thời tiết thì họ cho rằng càng ngày
trái đất càng nóng lên . Vì vậy , những chiếc áo khoác 2 -3 lớp sẽ dần không còn
thích hợp lắm . Các bé gái bây giờ thường thích mặc những chiếc áo nhỏ gọn , đẹp
mà vẫn giữ được ấm .
Trước nhu cầu đó , chúng tôi đã lựa chọn thị trường thời trang thu – đông
năm 2008 là thời điểm đưa ra dòng sản phẩm áo Jacket 1 lớp cho các bé gái lứa tuổi

từ 6 – 10 . Chúng tôi hi vọng sẽ đem lại sản phẩm vừa ý cho các bé trong mùa thu –
đông tới .
Ngày nay , thu nhập bình quân của người dân mỗi ngày được nâng cao .
Đời sống của họ mỗi ngày được cải thiện . Do đó nhu cầu về ăn mặc của họ cũng
cao hơn trước rất nhiều cả về chất lượng cũng như mẫu mã . Ở các vùng nông thôn
4
nước ta nhu cầu mua sắm của các bậc phụ huynh cho con em của họ mỗi ngày một
nhiều hơn .
Nước ta có 80 % dân số sống ở vùng nông thôn , ở đây số lượng trẻ em nữ
từ 6 – 10 chiếm một số lượng khá lớn . Tuy nhiên thị trường thời trang thu – đông
dành cho các bé gái ở lứa tuổi này có rất ít . Thị trường nước ta còn rất thờ ơ đối với
sản phẩm cho các bé ở lứa tuổi này . Nước ta có công ty Minh Hoàng sản xuất
tương đối nhiều sản phẩm thời trang cho các bé nhưng công ty này sản xuất ra chủ
yếu để xuất khẩu sang nước ngoài cho hãng Nike . Hiện nay ở nước ta các sản phẩm
áo khoác cho các bé bán trên thị trường chủ yếu được nhập từ Trung Quốc sang .
Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu đó thì chúng tôi đã mạnh dạn đi sâu
vào tìm hiểu và nghiên cứu thị trường ở các vùng nông thôn thuộc các tỉnh miền
bắc nước ta như : Hưng Yên , Thái Bình … Có thể nói đây là một thị trường khá
triển vọng đối với dòng sản phẩm này bởi thu nhập của những người dân nơi đây
mỗi ngày được nâng cao đồng thời nhu cầu mua sản phẩm này cho các bé mỗi ngày
một nhiều hơn . Chúng tôi rất mong sẽ đem lại cho các bé một sản phẩm thật gọn
nhẹ , thuận tiện mà vẫn giữ được nét hồn nhiên ngây thơ của lứa tuổi này trong mùa
thu – đông năm 2008 .
Có thể nói Việt Nam là một quốc gia có dân số đông , kết cấu dân số trẻ . Vì
vậy nhu cầu thời trang ở đây tương đối lớn . Mặt khác nước ta có dân số sống ở
vùng nông thôn nhiều nên các sản phẩm thời trang bán trên thị trường này nếu có
giá quá cao thì sẽ không bán được nhiêu . Các sản phẩm bán trên thị trường này
phải có giá cả vừa phải mà vẫn đáp ứng được những yêu cầu về kiểu dáng , mẫu mã
và chất lượng của người tiêu dùng . Ở nước ta số lượng trẻ em là rấ lớn đặc biệt là
các bé gái ở lứa tuổi 6 – 10 . Tâm lý của các bé gái lứa tuổi này thường thấy bạn bè

có cái gì là cũng muốn mình phải có được cái đó . Chính vì vậy mà trên thị trường
áo khoác bây giờ chủ yếu là những chiếc áo khoác 2 – 3 lớp khá là cồng kềnh làm
cho các bé rất bất tiện trong khi nô đùa cùng bạn bè . Chính vì thế các bé thích một
chiếc áo mỏng , gọn nhẹ , thuận tiện cho quá trình học tập cũng như trong mọi hoạt
động vui chơi của mình .
5
Thời trang luôn song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế , xã hội .
Bởi vậy ngày nay mọi người không chỉ coi thời trang là quần áo để che chắn , bảo
vệ cơ thể mà nó còn làm đẹp cho con người và để cho con người khẳng định được
mình trong xã hội . Sự phát triển của thời trang luôn gắn chặt với phong tục tập
quán , mang tính chất của các màu và các vùng địa lý .
Nước ta là một quốc gia có bốn mùa : xuân , hạ , thu , đông . Vì vậy thời
trang cũng phát triển và thay đổi theo sự thay đổi của mỗi mùa . Sản phẩm thời
trang mùa đông mỗi năm một phong phú và đa dạng hơn cả về kiểu dáng , mẫu mã ,
màu sắc . Người tiêu dùng mỗi ngày sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn cho mình được
một sản phẩm phù hợp . Đặc biệt trong mùa này có nhiều sự kiện nổi bật như : lễ
giáng sinh , tết nguyên đán … nên đây là dịp để cho các bậc phụ huynh mua sắm
làm đẹp cho con cái của họ giúp cho các bé thật là vui vẻ và hạnh phúc để đón một
mùa giáng sinh và một cái tết tràn đầy ý nghĩa .
Nhìn chung, sản phẩm thời trang thu – đông những năm gần đây thì kiểu
dáng và mẫu mã đã không ngừng được thay đổi : kiểu cách hơn , nhiều điểm nhấn
hơn , màu sắc phong phú hơn … Trong những năm sắp tới thời trang thu – đông
dành cho các bé sẽ trở thành mặt hàng nổi bật , đặc biệt thời thời trang dành cho các
bé gái từ 6 – 10 tuổi . Trên thị trường hiện nay áo khoác chủ yếu là 2 – 3 lớp , tuy
nhiên theo dự đoán của các nhà thiên văn học thì khí hậu sẽ dần nóng lên trong
những năm tới . Vì vậy những chiếc áo khoác mỏng một lớp sẽ dần chiếm lĩnh
được thị trường hơn
Đối với các bé gái lứa tuổi này các bé thường thích các màu như : đỏ , cam ,
vàng , hồng , xanh da trời …do các bé đang ở độ tuổi đi học nên còn nô nghịch
nhiều vì vậy chất liệu vải không quá cứng , độ co giãn ít , mà bền là phù hợp với

các bé hơn cả . Trong khoảng thời gian này những sản phẩm một màu , gọn nhẹ mà
vẫn thể hiện được sự hồn nhiên ngây thơ của các bé .
Chính sự kết hợp về màu sắc , kiểu dáng và chất liệu đã tạo nên cho thời
trang áo Jacket trẻ em nữ giai đoạn này mang những nét đặc thù . Nó giúp cho các
6
bé tự tin , thoải mái hơn trong học tập cũng như trong mọi hoạt động vui chơi giải
trí .
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu chúng tôi quyết định đưa ra bộ sản phẩm
áo Jacket một lớp trẻ em nữ từ 6 – 10 tuổi trong mùa đông năm 2008 như sau :
- Mẫu 1 : là kiểu áo Jacket 1 lớp , vải có mau hồng . Mặt trước của sản phẩm
phía trên có cầu ngực và súp . Áo có 2 túi nắp và cúc bấm . Thân sau của áo có cầu
vai và các đường đề cúp . Áo có mũ may liền với thân .
- Mẫu 2 : là kiểu áo Jacket 1 lớp vải màu. Mặt trước của sản phẩm được tạo
bởi mảnh đề cúp . Áo có sợi viền ở eo và có 2 túi cơi . Thân sau của sản phẩm có
cầu vai .


7
CHƯƠNG II: CHUẨN BỊ SẢN XUẤT VỀ NGUYÊN PHỤ LIỆU
2.1. Nơi mua nguyên phụ liệu ( NPL )
Chuẩn bị sản xuất về NPL là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất hàng
may mặc . Trong giai đoạn hiện nay , khi Việt Nam gia nhập WTO thì đòi hỏi các
doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau gay gắt . Việc sản xuất hàng may mặc theo đơn
hang CMT không còn là điểm mạnh để các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp
may cũng không ngừng nâng cao năng suất , chất lượng cũng như phương thức sản
xuất nhằm giữ vững vị thế của mình cả trong và ngoài nước . Để làm được điều đó
thì việc sản xuất hàng may mặc theo đơn hàng FOB là quan trọng . Chuẩn bị sản
xuất về NPL là một khâu không thể thiếu trong sản xuất hang FOB . NPL là thành
phần trực tiếp cấu tạo nên sản phẩm , NPL mà được chuẩn bị tốt thì quá trình sản

xuất của doanh nghiệp diễn ra nhanh bấy nhiêu , vì trong quá trình sản xuất sẽ
không mất nhiều thời gian cho việc kiểm tra lại cũng như việc thay đổi lại NPL do
sai hỏng . Như vậy lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng nhanh và khả năng cạnh
tranh của họ sẽ lớn .
Ngày nay , sự ra đời của các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc càng
nhiều đã kéo theo sự ra đời của các doanh nghiệp cung cấp NPL phục vụ cho ngành
may cũng nhiều hơn . Vì vậy , thị trường NPL trở nên khá đa dạng và phong phú cả
về màu sắc cũng như là về chất liệu . Bên cạnh những mẫu NPL của các doanh
nghiệp trong nước còn có các mẫu NPL của các doanh nghiệp nước ngoài . Các
doanh ngiệp may có nhiều sự lựa chọn hơn cho mình . Ở nước ta cũng có khá nhiều
doanh nghiệp cung cấp NPL như : dệt Nam Định , dệt Thành Công , công ty dệt
Phong Phú… và đặc biệt ở nước ta có hai nhà cung cấp NPL đạt tiêu chuẩn của
quốc tế đó là Fumosa và Tafeta . NPL do Fumosa và Tafeta , và các hãng của nước
ngoài thường cho chất lượng và mẫu mã NPL đẹp nhưng giá thành lại cao . Các nhà
cung cấp NPL trong nước cho sản phẩm chất lượng cũng tốt mà giá cả lại phải
8
chăng . Mặt khác khi mua NPL trong nướcta vẫn đảm bảo được chất lượng , màu
sắc của NPL mà chúng ta sẽ không phải mất nhiều tiền của cho quá trình vận
chuyển như là NPL từ nước ngoài . Và lại chúng ta sẽ mất ít thời gian hơn cho quá
trình vận chuyển , lại tiện lợi trao đổi khi NPL đó có sai sót hay hư hỏng , dễ lấy
thêm NPL khi cần thiết . Chúng tôi đã lựa chọn nhà cung cấp là công ty dệt Phong
Phú . Vì trong giai đoạn Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới các nhà cung
cấp NPL cũng không ngừng nâng cao cả về chất lượng cũng như năng suất .
Tuy nhiên trong quá trình lựa chọn NPL phải tuân theo những nguyên tắc
riêng sau
• Nguyên liệu :
- Vải phải mỏng, không thấm ướt khi gặp trời mưa nhỏ. Màu sắc phải đều
không được loang ố. Vải phải có chất lượng tố, không được bai dãn.
• Phụ liệu
- Chỉ phải có màu tương dồng với màu của nguyên liệu, đảm bảo về chi số,

độ xe sợi.
- Cúc: là cúc inox có độ bền cao.
- Khoá : là khoá nhựa, có màu tương đồng với màu của nguyên liệu, có chiều
dài phù hợp với chiều dài của áo.
- Mex : có màu trắng, mềm.
Trên những nguyên tắc đó, chúng tôi đã lựa chọn nguyên phụ liệu cho mã hàng
AJKTEN như sau
• Nguyên liệu :
- Vải chất liệu : vải gió
- Thành phần : 100% cotton
- Kiểu dệt :
- Màu sắc: đỏ , cam , vàng , hồng , xanh da trời
- Độ co dọc: -1,3%
- Độ co ngang: -1,2%
• Phụ liệu
9
- Chỉ may
+ Thành phần
+ Chi số sợi :
+ Hướng xoắn : Z
+ Màu sắc : đỏ , cam , vàng , hồng , xanh da trời
+ Chiều dài : 5000m/cuộn
- Chỉ vắt sổ : có màu trắng
- Khoá nẹp
+Chất liệu răng khoá : nhựa
+Màu sắc : trắng
+Chiều dài : phù hợp với chiều dài của các cỡ
- Cúc bấm
+Chất liệu : Inox
+Hình dạng : hình tròn

+Hoạ tiết trang trí : trang trí hoa văn nổi
+Màu sắc : màu xám
- Mác.
2.2 . Cách kiểm tra đo đếm NPL
Trong tình hình hiện nay , tốc độ sản xuất diễn ra nhanh , mặc dù các nhà
cung cấp NPL đẫ tập trung vào chất lượng nhưng NPL tạo ra vẫn chưa tốt lắm .Vì
vậy khâu chọn vải chiếm vị trí quan trọng trong sán xuất . NPL trước khi được
nhập vào kho thì phải đo đếm , phân loại , góp phần quản lý và sử dụng NPL hợp lý
và tiết kiệm thời gian , hạ giá thành sản phẩm .
Trong các doanh nghiệp tồn tại hai loại kho :
- Kho tạm chứa : gồm những NPL từ ngoài nhập vào chưa qua phân loại .
- Kho chính thức : gồm những NPL đã được đo đếm , kiểm tra và phân loại
chính xác , hợp quy cách có thể đưa vào sản xuất.
10
Hàng nhập
kho tạm
chứa
Phá kiện ,
đo đếm
Kiểm tra
chất lượng
Hàng nhập
kho chính
thức
Hàng
không hợp
quy cách
chờ xử lý
Hàng nhập
kho chính

thức

2.2.1. Nguyên tắc kiểm tra đo đếm NPL
Quá trình kiểm tra đo , đo đếm NPL cần phải tuân theo một số nguyên tắc
nhất định . Có như vậy thì nguyên liệu đưa vào sản xuất mới đạt chất lượng , tiết
kiệm được NPL .
- Tất cả các hàng nhập và hàng xuất kho đều phải có phiếu giao nhập về số
lượng , phải ghi vào sổ sách có chữ ký nhận rõ ràng .
- Tất cả các loại nguyên liệu đều phải được tiến hành đo đếm , phân loại màu
sắc , phân loại khổ , phân loại chất lượng … rồi mới được nhập vào kho
chính thức .
- Đối với loại hàng như bông , nỉ …phải sử dụng dây mềm để buộc , không
được dùng những dây cứng như dây đay , dây thừng tre . Trong khi xếp
không được ấn mạnh gây xô lệch bông , khi vận chuyển phải nhẹ nhàng
không được nhấc mạnh , không được dẫm chân lên nguyên liệu .
- Để ổn định độ co giãn , tất cả các loại vải được phá kiện trước 3 ngày và chỉ
được xếp cao hơn 1m .
- Khi đo đếm xong phải ghi đầy đủ ký hiệu theo quy định , chịu trách nhiệm
báo khổ cho phòng kỹ thuật hoặc phòng kế hoạch trước 3 ngày để tiến hành
làm mẫu sơ đồ . Đồng thời phải chuẩn bị đầy đủ số lượng vải cho phân
xưởng cắt trước 1 ngày .
- Khi giao cho phân xưởng cắtphải thực hiện phân loại theo từng bàn cắt theo
sơ đồ mẫu của phòng kỹ thuật , phải sử dụng hợp lý tránh phát sinh đầu tấm.
- Đối với vải đầu tấm phải được phân chia theo từng loại khổ , chiều dài và
màu sắc để tận dụng cho việc tái sản xuất được dễ dàng .
- Đối với phụ liệu như chỉ , cúc … phải kiểm tra đúng yêu cầu kỹ thuật và
chất lượng mới được nhập kho .
- Đối với các loại vải màu cần phải đổi như sai màu , lỗi sợi , lẹm hụt , đều
phải có biên bản ghi rõ nguyên nhân sai hỏng , số lượng cụ thể …
11

- Tất cả các NPL do phá kiện như đai , giấy gói , hòm gỗ … đều phải xếp gọn
gàng , thống kê vào sổ tránh lãng phí .
- Tất cả các nguyên liệu , phụ liệu đều phải có phiếu giao nhập hàng của kho
và phải ghi rõ ràng , chính xác , đầy đủ . Không được tẩy xoá và lưu trữ để
tiện kiểm tra theo dõi .
- Tất cả các nhân viên làm việc ở kho đều phải chịu phúc tra của ban thanh
tra.
2.2.2. Phương pháp kiểm tra
2.2.2.1. Chuẩn bị
- Để ổn định độ co giãn cơ lý của nguyên liệu , để đảm bảo cho việc đo đếm
chính xác , tất cả nguyên liệu đều được phá kiện , dỡ ra trước 2 – 3 ngày .
- Kiểm tra sơ bộ số lượng , màu sắc , ký hiệu và sắp xếp vải theo đúng quy
định , không được dùng dao để rạch hoặc cắt gây hỏng bao hoặc rách
nguyên liệu .
- Sau khi phá kiện nếu phát hiện không đúng chủng loại nguyên liệu hoặc
không đúng số lượng ghi trên phiếu thì phải kịp thời báo cáo để xác định cụ
thể trên từng kiện .
- Ghi đầy đủ các số lượng , chất lượng theo mác bên ngoài ở kiện NPL .
2.2.2.2. Kiểm tra số lượng nguyên liệu
Sau khi chuẩn bị hoặc hoàn tất các công việc chúng ta tiến hành kiểm tra
nguyên liệu . Với mỗi loại vải có phương pháp kiểm tra riêng :
-Vải xếp tấm : dựa vào số lượng ghi ở phiếu , dùng thước đo chiều dài của 1 lá
vải sau đó đếm số lớp vải rồi nhân lên xem tổng số có khớp với số lượng ghi trên
phiếu không .
-Vải cuộn : dùng máy kiểm tra chiều dài hoặc cân có độ chính xác cao để cân .
Cân 1m vải sau đó cân cả cuộn rồi tính chiều dài .
2.2.2.3. Kiểm tra khổ vải
12
-Dùng thước có chiều dài lớn hơn chiều dài của khổ vải để đo , đặt thước thẳng
góc với chiều dài của vải . Chỉ đo 5m/lần . Tuỳ theo từng loại vải có mép biên trơn ,

xù , lỗ kim lớn hay nhỏ mà ta xác định cụ thể theo yêu cầu kỹ thuật .
-Trong quá trình đo nếu thấy khổ thực tế nhỏ hơn khổ ghi trên phiếu 2 cm thì
phải báo với phòng kỹ thuật ,KCS , hoặc phó giám đốc phụ trách kỹ thuật để có
phương hướng giải quyết
- Với vải cuộn tròn tiến hành đo 3 lần , lần 1 đo đầu cây , lần 2 đo lùi vào trong
3m , lần 3 đo lùi sâu vào trong nữa 5m .
2.2.2.4. Kiểm tra chất lượng vải
 Tiêu chuẩn phân loại chất lượng vải
-Loại A : không có lỗi nào ở chiều dài 2m trở lên
-Loại B : cho phép lệch màu 1 cấp , các lỗi của dệt thưa , trên 1m có 1 – 2 lỗi
nhẹ
- Loai C : sai , lệch màu từ 2 cấp trở lên , mật độ các lỗi do dệt từ 3 lỗi trở lên
trên 1m chiều dài vải .
Chất lượng của vải được kiểm tra theo tiêu chuẩn : thực hiện kiểm tra trên mặt phải
của vải ở bàn kiểm tra (áp dụng cho từng loại vải ). Các lỗi phát hiện phải được
đánh dấu bằng chì , phấn hoặc bằng băng gián cắt vuông 1cm . Trong quá trình
kiểm tra , tiến hành kiểm tra lỗi vải trên cơ sở dựa vào các nhóm lỗi :
o Nhóm 1 : lỗi do quá trình dệt gây ra
- Lỗi do các chi số sợi : độ săn sợi không đảm bảo .
- Khổ vải không đều trên toàn bộ tấm vải .
- Mép vải bị rách .
- Vải có tạp chất bẩn .
- Đường dọc sợi thưa .
- Trên tấm vải có các vết rách , lỗ thủng .
- Dấu vết do chập sợi
o Nhóm 2 :lỗi do quá trình in hoa , nhuộm màu :
- Lệch trục in hoa
13
- Lệch hoa , sai màu .
- Không đồng màu in hoa : chỗ đậm , chỗ nhạt .

 Phương tiện chọn và kiểm tra vải
Trong quá trình chọn và kiểm tra vải , vì vải có số lượng lớn nên ta không thể
dùng tay để kiểm tra mà phải dùng các phương tiện hỗ trợ .
- Vải cuộn : dùng máy cuốn vải có đèn chiếu từ dưới lên , cho máy chạy
chậm, đều , cuốn vải sang trục khác để kiểm tra .
- Vải karo : chập 2 mép biên với nhau , mức lệch sọc 4% thì bắt lỗi được .
- Vải tấm : dùng giá cao 2m có đèn chiếu , mắc vải lên giá sau đó kéo từ từ và
phát hiện lỗi , hoặc để tập vải lên bàn để kiểm tra , 2 người ngồi 2 bên lật
từng lá để kiểm tra .
- Vải màu : nếu như vải bị loang màu khi chiếu sang từ dưới lên không nhìn
được do đó phải dùng máy chiếu hoặc máy soi quang phổ .
14
CHƯƠNG III: CHUẨN BỊ SẢN XUẤT VỀ MẶT THIẾT KẾ
3.1. Phác thảo mẫu và chọn mẫu .
3.1.1. Phác thảo mẫu .
Phác thảo mẫu là bước công việc tiếp theo sau khi nghiên cứu thị trường .
Phác thảo mẫu là việc thể hiện kết quả của quá trình nghiên cứu thị trường , nghiên
cứu xu hướng thời trang . Trên cơ sở đó người thiết kế thể hiện ý tưởng của mình và
kiểu dáng qua mẫu phác thảo .
Yêu cầu đối với mẫu phác thảo :
- Mẫu phác thảo phù hợp với xu hướng thời trang , đáp ứng được thị hiếu của
khách hàng và thị trường mục tiêu .
- Mẫu phác thảo thể hiện rõ kết cấu , cách phối màu , tính chất của NPL .
Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi đã phác thảo được 2 mẫu về sản phẩm áo Jacket
trẻ em nữ như sau :
3.1.2. Đề xuất và chọn mẫu .
Trong quá trình sản xuất hàng may mặc theo phương thức FOB thì việc đề
xuất và chọn mẫu là khâu quan trọng , giữ vai trò quyết định đén sự tồn tại của sản
phẩm trên thị trường cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp .
Qua quá trình đề xuất sẽ giúp doanh nghiệp tổng hợp , phân tích kỹ lưỡng ưu

nhược điểm của từng mẫu . Trên cơ sở đó sửa đổi , bổ sung và lựa chọn các mẫu
phù hợp nhất với xu hướng thời trang và điều kiện sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp . Chính vì thế việc lựa chọ mẫu được xem xét rất kỹ lưỡng và thận
trọng .
Sau khi người thiết kế đề xuất các mẫu , hội đồng xét duyệt mẫu xem xét và
đánh giá mẫu phác thảo căn cứ theo các tiêu chuẩn :
- Mẫu phải hợp thời trang và thị hiếu của khách hang mục tiêu .
15
- Mẫu phải có tính kinh tế cao phù hợp với sản xuất công nghiệp . Qua thời
gian nghiên cứu và phân tích , hội đồng xét duyệt đưa ra những đánh giá :
 Mẫu 1:
- Ưu điểm :
+ Kiểu dáng mới mẻ , phù hợp với nhiều đối tượng .
+ Chất liệu không thô cứng thuận tiện trong quá trình sản xuất .
+ Có túi ở than trước tạo nên sự khoẻ khoắn cho người sử dụng .
- Nhược điểm :
+ Có mũ nên làm tăng thêm một công đoạn .
+ Có nhiều đường đề cúp nên khi làm sẽ mất nhiều thời gian .
 Mẫu 2 :
- Ưu điểm :
+ Đường kết cấu đơn giản .
+ Có sợi viền ở eo tạo dáng hơn cho sản phẩm .
- Nhược điểm :
+ Áo còn đơn điệu
+ Kiểu dáng cũ , còn cứng .
+ Phù hợp với ít đối tượng sử dụng .
Sau khi phân tích ưu nhược điểm của cả 2 mẫu , hội đồng xét duyệt đã đưa ra quyết
định cuối cùng là chọn mẫu 1 để đưa vào sản xuất , vì nó đem lại hiệu quả cao hơn
mẫu 2 , nó phù hợp với xu hướng thời trang và cơ sở sản xuất của công ty .
Mẫu được đưa vào sản xuất với hệ thống cỡ số và màu sắc :

Cỡ số
Màu sắc
S M XL XXL
Đỏ 260 170 370 110 200
Cam 190 150 250 60 100
Vàng 170 380 480 310 100
Hồng 450 360 760 310 400
Xanh da 150 310 360 210 50
16
trời


HÌNH VẼ MÔ TẢ MẶT TRƯỚC SẢN PHẨM


17
HÌNH VẼ MÔ TẢ MẶT SAU SẢN PHẨM

HÌNH VẼ MÔ TẢ MẶT TRONG CỦA SẢN PHẨM
18
3.2. Lập bảng hệ thống cỡ số .
Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi thấy trẻ em nữ ở các vùng nông thôn thuộc
các tỉnh miền Bắc nước ta có dáng vóc bình thường , giữa các tỉnh không có sự
chênh lệch lớn về tầm vóc . Vì vậy để sản xuất sản phẩm áo Jacket 1 lớp cho trẻ em
nữ lứa tuổi từ 6 – 10 cần sản xuất 5 cỡ : S , M , L , XL , XXL thì có thể đáp ứng
được mọi tầm vóc của người tiêu dùng . Đồng thời đo trên các đối tượng cụ thể
chúng tôi đã tổng kết và có bảng thông số những số đo cần thiết các cỡ để thiết kế
sản phẩm này như sau :

Bảng thông số kỹ thuật mã hàng AJKTEN

STT Vị trí
đo(cm)
S M L XL XXL
1 Dài áo 42 44 46 48 50
2 Dài eo
sau
26 27 28 29 30
3 Vòng
ngực
57 58 59 60 61
19
4 Vòng
mông
58 60 62 64 66
5 Vòng cổ 27 28 29 30 31
6 Rộng vai 28 29 30 31 32
7 Độ xuôi
vai
3 3 3 3 3
8 Mẹo cổ 2 2 2 2 2
9 Dài tay 35 36 37 38 39
10 Cao đầu
trước
23 24 25 26 27
11 Vòng đầu 46 47 48 49 50
3.3. Thiết kế mẫu .
Để thuận tiện cho việc nhảy mẫu và do yêu cầu hệ thống cỡ số của mã hàng
gồm 5 cỡ : S , M , L , XL , XXL . Nên cỡ L được chọn là cỡ chuẩn .
3.3.1. Bảng thông số kích thước thiết kế cỡ L .
STT Vị trí đo (cm ) L

1 Dài áo 46
2 Dài eo sau 28
3 Vòng ngực 59
4 Vòng mông 62
5 Vòng cổ 29
6 Rộng vai 30
7 Độ xuôi vai 3
8 Mẹo cổ 2
9 Dài tay 37
10 Cao đầu trước 25
11 Vòng đầu 48

3.3.2. Thiết kế cỡ L
3.3.2.1. Thiết kế thân sau .
20
a / Xác định các đường ngang
AB = Dài áo = 46 (cm )
AC = Hạ nách sau =
4
1
V
n
+5 = 20 (cm )
AD = Hạ eo = S
d
= 28 (cm )
AE = Mẹo cổ = 2 (cm )
b / Thiết kế vòng cổ , vai con .
 Vòng cổ
EE

1
= AA
1
= Ngang cổ sau =
6
1
V
c
+ 1 = 5.8 ( cm ) ô
A
2
A = A
2
A
1
A
3
E
1
= A
3
A . Nối A
1
A
3
Vẽ vòng cổ qua A , A
2
, điểm
3
1

của A
3
A
1
, E
1
 Vai con .
AA
4
=
2
1
R
v
= 15 (cm )
Nối đường vai con E
1
A
4
 Vòng nách
CC
1
=
2
1
R
ts
=
4
1

V
n
+ 5 = 20 ( cm )
Dựng A
4
C
2

CC
1
. Lấy C
2
C
3
= 0.5 ( cm ) . Nối A
4
C
3
.
C
3
C
4
=
3
1
C
3
A
4

. Nối C
1
C
4
, C
5
C
1
= C
1
C
4
, nối C
3
C
5
,
C
5
C
6
=
4
1
C
5
C
3
.
Vẽ vòng nách qua A

4
, C
4
, C
6
, C
1
theo một làn cong đều .
 Sườn , gấu
BB
1
=
2
1
R
ts
+ 1 = 21 (cm )
21
Vẽ đường sườn qua C
1
, D
1
, B
1
( đoạn C
1
D
1
đánh cong vào trong, đoạn D
1

B
1
đánh hơi cong ra ngoài ) .
 Cầu vai , đề cup
• Cầu vai
AF = Bản cầu vai = 10 (cm )
Từ F kẻ một đường song song với CC
1
cắt vòng nách tại F
1
.
• Đề cup
C
1
C
4
= R
dc
=
3
1
R
ts
= 6.7 (cm ) , vẽ C
4
B
2
song song với AB ta được đề
cup thân sau .
3.3.2.2. Thiết kế thân trước .

a / Xác định các đường ngang
- Sang dấu các đường ngang A , B , C , D ,
- Kẻ đường gập nẹp song song và cách đường giao khuy 1 cm
b / Vòng cổ , vai con
 Vòng cổ
A
5
A
6
= R
nctt
=
6
1
V
c
+1.5 cm = 6.3 (cm)
A
5
B
3
= S
ctt
=
6
1
V
c
+ 1 cm = 5.8 (cm) , nối A
6

B
3
, A
6
E
5
= E
5
B
3
.
Nối E
4
E
5
, vẽ vòng cổ qua E
3
, điểm
3
1
của E
4
E
5
, A
6
.
 Vai con
Từ A
6

lấy H
xv
= 3 (cm)
A
6
A
7
= Dài vai con = E
1
A
4
- 0.5 (cm)
c / Vòng nách
C
5
C
6
=
2
1
R
tt
=
4
1
V
n
+ 5 = 20 (cm)
Từ A
7

dựng đường vuông góc xuống C
5
C
6
tại C
7
, lấy C
7
C
8
= 0.5 cm ,
22
nối A
7
C
8
, C
8
C
9
=
3
1
C
8
A
7
, nối C
6
C

9
, C
6
C
10
= C
10
C
9
Vẽ vòng nách thân trước qua A
7
, C
9
, trung tuyến
5
2
của C
8
C
10
, C
6
theo
một làn cong đều .
d / Sườn , vòng gấu
B
3
B
4
= BB

1
- 1 cm = 20 (cm) , sa gấu B
3
B
5
= 1 (cm) , vẽ gấu qua B
4
B
5
D
2
D
3
= C
5
C
6
- 1 cm = 19 (cm) , vẽ đường sườn qua C
6
, D
3
, B
4
(đoạn C
6
D
3
đánh hơi lõm vào trong , đoạn D
3
B

4
đánh hơi cong ra ngoài ) .
e / Cầu ngực , súp
 Cầu ngực
A
5
F
2
= Bản cầu ngực = 15 (cm) , qua F
2
dựng một đường song song với
đường ngang ngực cắt đường vòng nách tại F
3
 Súp

2
1
Độ rộng của súp = 2 (cm)
f / Vị trí túi
Đáy túi cách gấu = 5(cm)
Cạnh túi cách sườn = 5.5 (cm)
Dài túi = 9 (cm)
Rộng túi = 8.5 (cm)
g / Nắp túi
Rộng nắp túi = 4 (cm) ,
h / Nẹp
Từ họng cổ lấy sang 4 cm . Từ B
3
lấy xuống 6.5 cm
3.3.2.3. Thiết kế tay áo

AB = Dài tay áo = S
d
= 37 (cm)
AC = Hạ mang tay = 7.5 (cm)
23
CC
1
=
2
1
(đường chéo nách thân trước + đường chéo nách thân sau )+1
=19.7 (cm)
BB
1
= Rộng cửa tay =
4
3
CC
1
Chia AC làm 3 phần bằng nhau và vẽ mang lớn , vẽ mang nhỏ hụt hơn mang lớn ở
giữa 1cm . Mang nhỏ bắt đầu đi xuống tại điểm
6
1
của AC
1
3.3.2.4. Thiết kế mũ 2 mảnh
Vẽ hình chữ nhật ABCD trong đó :
AB = Cao đầu trước = S
d
= 25 (cm)

BC =
2
1
Vòng đầu = 24 (cm)
Từ C lấy lên 3 cm , ED = DF =
2
AD
= 12 (cm)
Lấy BG =
2
1
(Vòng cổ thân trước + Vòng cổ thân sau )

BẢN VẼ THIẾT KẾ

24
25

×