Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

ký sinh trùng, giun móc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.3 KB, 49 trang )

Häc viÖn qu©n y
Bé m«n Sèt rÐt - KÝ sinh trïng - C«n trïng
Giun mãc (Ancylostoma duodenale )
Giun l¬n (Strongyloides stercoralis )
Ts NguyÔn Ngäc San
mục tiêu
Nắm chắc đợc đặc điểm sinh học và vai trò
y học của giun móc/mỏ, giun lơn.
Nắm đợc các biện pháp phòng chống.
giun mãc/ giun má
( Ancylostoma duodenale/ necator americanus )
Giíi thiÖu h×nh thÓ
Giun trưởng thanh: Mµu tr¾ng s÷a hoÆc hång, kÝch
thíc giun ®ùc 7- 10  0,5 mm, giun c¸i 10 -15  0,6
mm.
H×nh thÓ trøng:
Khã ph©n biÖt trøng giun A. duodenale vµ
N.americanus, KÝch thíc trøng N.americanus
kho¶ng 70m, trøng giun A.duodenale kho¶ng
60m.
1. ®Æc ®iÓm sinh häc
Giun móc kí sinh ở tá tràng.
Giun móc ngoạm vào niêm mạc ruột
để chiếm thức ăn và chống lại nhu
động ruột.
Cả giun đực và giun cái trởng thành
đều sống kí sinh.
1.1. vị trí kí sinh
Giun móc ăn máu, ăn hồng cầu, huyết sắc tố, ăn
sắt trong hồng cầu và cả sắt huyết thanh, axit
folic, protein huyết thanh


Những chất dinh dỡng giun móc chiếm của vật
chủ là những chất đã đồng hoá.
Giun móc ngoạm vào niêm mạc ruột hút máu và
thải máu ra hậu môn giun sau 1- 4 phút.
1.2. Dinh dỡng của giun móc
A.duodenale vµ N.americanus kh«ng hoµn toµn
gièng nhau, cã nh÷ng ®iÓm kh¸c biÖt:
• Giun Necator thêng chØ l©y qua ®êng da.
• Giun Ancylostoma l©y nhiÔm c¶ qua ®êng tiªu
ho¸ c¶ qua ®êng da, nhng nhiÔm qua ®êng tiªu
ho¸ lµ chñ yÕu.
1.3.vßng ®êi cña giun mãc/má
Vßng ®êi sinh häc cña giun mãc/má.
Sau khi giao phối, giun cái đẻ trứng ở ruột non.
Trứng theo phân ra ngoài chịu ảnh hởng của
các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng của ngoại
cảnh, phát triển thành ấu trùng.
ấu trùng giai đoạn I (KT: 0,2 - 0,3 0,017 m)
sống trong đất, lớn nhanh, ăn các chất hữu cơ ở
đất.
1.3.vòng đời của giun móc/mỏ
ấu trùng giai đoạn II: phát triển chừng 5 ngày ,
thực quản chuyển thành hình trụ mất ụ phình,
lột xác lần thứ 2 để chuyển thành ATGĐ III.
ấu trùng giai đoạn III: có khả năng chui qua da
vật chủ vào cơ thể, có thể sống tới 6 tuần ở đất,
ATGĐ III không ăn uống gì, di chuyển bằng
năng lợng dự trữ, ấu trùng a nơi đất cát, nhiệt
độ thích hợp 28 - 32C.
1.3.vòng đời của giun móc/mỏ

ấu trùng chui qua da xâm nhập vào cơ thể vật chủ, theo đờng
tĩnh mạch tới tim phải rồi tới phổi, chọc thủng mao mạch vào
phế nang, theo khí quản lên họng, đến thực quản, xuống dạ
dày, ruột phát triển thành giun trởng thành, kí sinh ở tá
tràng hoặc ruột non.
Từ ATGĐ III phát triển thành giun trởng thành phải trải
qua 2 lần lột vỏ thành ATGĐ IV (cần 3 - 7 ngày), thành ATGĐ
V (cần khoảng 13 ngày), ATGĐ V cần 3 - 4 tuần mới phát
triển thành giun trởng thành.
1.3.vòng đời của giun móc/mỏ
Nh vậy giai đoạn phát triển ở ngoại cảnh và giai
đoạn kí sinh, ấu trùng qua 5 lần lột vỏ. Thời gian
hoàn thành vòng đời cần 5 - 7 tuần, có giai đoạn
ấu trùng chu du trong cơ thể nh giun đũa.
trong vòng đời sinh học của giun móc Ancylostoma
lây nhiễm qua đờng da, ấu trùng có giai đoạn
ngủ (thời kì nằm yên) ở tổ chức của vật chủ.
1.3.vòng đời của giun móc/mỏ
Vòng đời của giun móc lây qua đờng tiêu hoá:
Vòng đời của giun móc lây qua đờng tiêu hoá có nhiều
điểm khác biệt quan trọng so với vòng đời giun móc lây qua
đờng da, ấu trùng giun móc Ancylostoma có thể theo thực
phẩm tơi sống, rau quả nhiễm qua đờng ăn uống. Khi
nhiễm qua đờng này, ấu trùng không có giai đoạn chu du
trong cơ thể. ấu trùng xuống thẳng ruột non chui vào niêm
mạc ruột, phát triển ở đó rồi chui ra lòng ruột, phát triển
thành giun trởng thành.
1.3.vòng đời của giun móc/mỏ
2. Vai trß y häc
2.1.1. Giai đoạn ấu trùng qua da:

ấu trùng gây ra những nốt mẩn đỏ, ngứa ngáy rất
khó chịu đó là biểu hiện viêm da.
Còn gọi là ngứa do đất, ngứa rất nhiều, có ban đỏ,
phù nề, về sau thành nốt mọng nớc. Thờng diễn
biến 3 - 5 ngày rồi tự hết
2.1.bệnh của ấu trùng
2.1.2. Giai đoạn ấu trùng qua phổi:
Khi ấu trùng giun móc qua phổi cũng gây biểu
hiện bệnh lí giống ấu trùng giun đũa. ấu trùng
giun móc ở phổi sẽ kích thích phổi gây ho, có thể
đờm có lẫn máu, có thể sốt thất thờng, khó thở
nh hen, chụp phổi có thể thấy thâm nhiễm nhẹ
giống lao.
Các triệu chứng chỉ tồn tại vài ngày rồi tự hết
(hội chứng Loeffler).
2.1.bệnh của ấu trùng
Giun móc trởng thành dùng răng ngoạm vào
thành ruột để hút máu. Gây nên những biểu
hiện LS toàn thân, RLTH, RL về máu và tuần
hoàn, RL thần kinh
+ Mất sắc tố ở da
+ Rối loạn tiêu hoá
+ Rối loạn về máu và tuần hoàn:
- Thiếu máu do giun móc
- Tình trạng thiểu năng albumin máu
2.2.bệnh của giun trởng thành
+ Các biểu hiện bệnh lí khác:
- ở trẻ em: chậm lớn, còi cọc, chậm phát triển về
trí tuệ, tinh thần.
- ở phụ nữ: có thể bị ảnh hởng đến kinh nguyệt.

- ở ngời lớn: có các biểu hiện rối loạn thần kinh
nh giảm trong lực cơ, nhức đầu, kém trí nhớ,
suy sụp tinh thần. Trờng hợp nặng kéo dài, có
thể giảm hoặc mất phản xạ, tê liệt, cũng có thể
bị giảm thị lực.
2.2.bệnh của giun trởng thành
3. ChÈn ®o¸n
+ Giai đoạn ấu trùng di chuyển: có thể tìm thấy
trứng giun móc trong đờm.
+ Giai đoạn giun trởng thành:
- Xét nghiệm phân tìm trứng giun móc.
- Nuôi cấy ấu trùng giun móc trong ống nghiệm.
- Đãi phân để chẩn đoán giun móc trên giun
trởng thành.
- Phơng pháp miễn dịch học đợc áp dụng trong
điều tra dịch tễ học hàng loạt.
3. Chẩn đoán
4. ®iÒu trÞ
+ Nguyên tắc điều trị giun móc: kết hợp ĐT đặc hiệu với ĐT
thiếu máu, thiếu sắt, thiếu axit folic và protein máu. Kết hợp
ĐT với chế độ ăn, đủ sắt, vitamin
+ Thuốc đặc trị giun móc:
- Tetrachloroethylen (C2Cl4): (biệt dợc didaken).
- Alcopar (hydroxynaphtoat, bephenium).
- Mebendazole (vermox, fugacar )
- Tinh dầu giun (olium chenopodium):
- Albendazole: hiện nay đợc coi là một trong những thuốc có
hiệu lực nhất điều trị giun móc.
4. điều trị
5. dÞch tÔ häc

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×