Học viện ngân hàng 1 Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bớc sang những năm đầu của thế kỷ XXI, nền kinh tế Việt Nam có nhiều
chuyển biến tích cực theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhằm đa đất nớc ta cơ
bản trở thành một nớc công nghiệp vào năm 2020, trong đó phát huy nội lực trong n-
ớc là chính đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài. Nh vậy nền kinh tế đòi hỏi
phải cần một lợng vốn rất lớn bởi vốn là yếu tố quan trọng góp phần vào thành quả
chung của công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc. Điều này đợc thể hiện trong văn
kiện đại hội Đảng IX: "Chúng ta không thể thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá
nếu không huy động đợc nhiều nguồn vốn, nhất là nguồn vốn trung, dài hạn trong n-
ớc "nòng cốt" để thực hiện đợc nhiệm vụ quan trọng này phải là các ngân hàng thơng
mại, các công ty tài chính".
Để có đợc nguồn vốn đáp ứng mục tiêu của mình NHTM phải thực hiện một
cách cụ thể hiệu quả việc huy động vốn trên cơ sở đề những nội dung của chính sách
huy động vốn. Chính sách huy động vốn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
NHTM bởi nó quyết định cơ cấu của nguồn vốn giữa tính chất kỳ hạn, nguồn hình
thành, đồng tiền gửi,... Và nh vậy sẽ tác động tới mục tiêu an toàn, sinh lời và khả
năng cạnh tranh của NHTM. Để giúp cho hoạt động huy động vốn hoạt động tốt, cần
phải tổ chức tốt khâu hạch toán huy động vốn, bởi vì nó là nghiệp vụ phục vụ đắc lực
cho công tác huy động vốn.
Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn, thấy rõ đợc tầm
quan trọng của kế toán huy động vốn nên em đã mạnh dạn chọn đề tài: Hoàn thiện
công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm lý luận góp phần rút ngắn khoảng cách
giữa lý luận và thực tiễn về kế toán huy động vốn tại NHNo Lục Ngạn.
Khẳng định vai trò của nghiệp vụ kế toán huy động vốn trong kinh doanh
của ngân hàng.
Đánh giá thực trạng của kế toán huy động vốn tại NHNo Lục Ngạn để thấy
đợc những cơ hội và khó khăn, những kết quả đạt đợc, những vấn đề tồn tại về công
tác kế toán. Và từ đó tìm kiếm các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kế
Sinh viên: Nguyễn Thị Mận Lớp KTB-CĐ22
Học viện ngân hàng 2 Chuyên đề tốt nghiệp
toán huy động vốn.
3. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Những lý luận cơ bản về kế toán huy động vốn của NHTM.
Chơng 2: Thực trạng nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT
chi nhánh huyện Lục Ngạn.
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lục Ngạn.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng song thời gian thực tập có hạn và vốn kiến thức
còn hạn hẹp nên chuyên đề của em không chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong đợc sự chỉ bảo của các thầy cô trong khoa, của các cô chú trong
Ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng kế toán NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Lục Ngạn để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Mận Lớp KTB-CĐ22
Học viện ngân hàng 3 Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1
Những lý luận chung về huy động vốn và nghiệp vụ kế
toán huy động vốn của NHTM
1.1 Khái quát về huy động vốn của NHTM
Vốn của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng thơng mại
tạo lập hoặc huy động đợc, dùng để cho vay, đầu t, hoặc để thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác. Trong NHTM thì vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn khoảng 70-80%
tổng nguồn vốn của NH nên nó có ý nghĩa quyết định đến kết quả hoạt động kinh
doanh của NH. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, nó quyết
định quy mô hoạt động tín dụng, năng lực thanh toán, đảm bảo uy tín và góp phần
tăng sức cạnh tranh của NH trên thị trờng. Vì vậy các NH không ngừng đa dạng các
hình thức huy động để gia tăng nguồn vốn huy động của mình.
Các NHTM sử dụng các hình thức huy động vốn:
1.1.1 Huy động vốn tiền gửi:
a. Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi giao dịch, ngời gửi tiền có thể gửi vào, rút ra khỏi
NH bất cứ lúc nào, đợc sử dụng TK này để giao dịch thanh toán, chi trả bằng các ph-
ơng tiện thanh toán. Do vậy đây là nguồn vốn có tính ổn định thấp và có lãi suất thấp
hoặc không đợc trả lãi. Mục đích chính của ngời
gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ, tiện ích thanh toán của TCTD.
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khách hàng là các tổ chức kinh tế có một lợng tiền tạm thời
nhàn rỗi hoặc số vốn chuyên dùng gửi vào NH trong một thời gian xác định để đợc
hởng lãi, hay nhằm để dành cho việc chi tiêu trong một tơng lai xác định. Về nguyên
tắc, ngời gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận nhng trên thực tế
do quá trình cạnh tranh các NH thờng cho phép khách hàng đợc rút tiền ra trớc thời
hạn nhng chỉ đợc hởng theo mức lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.Do tính chất của
loại tiền gửi này tơng đối ổn định nên NH có thể sử dụng đợc phần lớn số d loại này
một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh cho vay trung và dài hạn.
c. Tiền gửi tiết kiệm
Là số tiền gửi của các tầng lớp dân c và hộ gia đình nhằm mục đích tích luỹ
dần một phần thu nhập của mình để sử dụng cho những nhu cầu tiêu dùng trong tơng
Sinh viên: Nguyễn Thị Mận Lớp KTB-CĐ22
Học viện ngân hàng 4 Chuyên đề tốt nghiệp
lai. Đây là công cụ huy động vốn có từ lâu và thờng chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong nguồn vốn huy động của NH. Loại tiền gửi này thờng chia thành :
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: khách hàng có thể gửi vào và rút ra bất cứ
lúc nào, có thể sử dụng thẻ ATM và yêu cầu chuyển tiền cho ngời khác, không đợc
sử dụng các công cụ thanh toán qua TK này.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: tiền gửi này chủ yếu là tiền nhàn rỗi của các cá
nhân gửi vào NH với mục đích hởng lãi cao. Về nguyên tắc khi khách hàng không đ-
ợc rút ra trớc hạn nhng do yếu tố cạnh tranh các NHTM vẫn cho phép khách hàng
rút tiền trớc thời hạn nhng hởng lãi không kỳ hạn hoặc phụ thuộc vào chính sách của
NH.
1.1.2. Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là công cụ nợ do NH phát hành để huy động vốn trên thị trờng thu
hút các khoản vốn có tính thời hạn dài nhằm đảm bảo khả năng đầu t các khoản vốn
dài của NH vào nền kinh tế. Ngoài ra, nó còn làm tăng tính ổn định vốn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Các GTCG mà NH phát hành bao gồm: kỳ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi( CDs).
1.1.3. Vốn đi vay
Là nguồn vốn mà các NHTM sử dụng khi đã huy động hết khả năng của
mình mà vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu kinh doanh. Nguồn vốn này có tính ổn định
cao nên NH sẽ chủ động hơn việc sử dụng vốn, nhng NH phải trả lãi suất cao nên hạn
chế đi vay vốn này. Vốn vay đợc thể hiện hai hình thức:
+ Vay của NHTW dới hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo. NHTM
vay để thực hiện nghiệp vụ thanh toán bù trừ thờng với thời hạn ngắn. Ngoài ra
NHTM còn vay chỉ định ở NH Trung ơng nhng không thờng xuyên.
+ Vay các tổ chức tín dụng trên thị trờng tiền tệ hay cũng có thể vay từ các
ngân hàng nớc ngoài.
1.1.4 Vốn khác
NHTM có thể tiến hành tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay
uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc.
Tóm lại để có đợc một nguồn vốn lớn mạnh, ổn định thì các NHTM phải
không ngừng nghiên cứu, tìm ra những biện pháp để quản trị tốt tài sản nợ hay nói
Sinh viên: Nguyễn Thị Mận Lớp KTB-CĐ22
Học viện ngân hàng 5 Chuyên đề tốt nghiệp
cách khác đi là phải thực hiện tốt nghiệp vụ bên Nợ để làm cơ sở, tiền đề để thực hiện
nghiệp vụ bên Có và quy mô bên Nợ quyết định quy mô hoạt động bên Có.
1.2 Các vấn đề cơ bản về kế toán huy động vốn
1.2.1 Khái niệm và nhiệm vụ kế toán huy động vốn
a. Khái niệm kế toán huy động vốn
Kế toán huy động vốn là công việc ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc về nguồn vốn huy động theo qui định. Từ đó cung cấp
thông tin một cách đầy đủ, chính xác để NH sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
b. Nhiệm vụ kế toán huy động vốn
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tợng và nội dung công việc
kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp thanh
toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mu đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị của đơn vị kế toán.
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
1.2.2 Tài khoản sử dụng trong kế toán huy động vốn
* TK 101- Tiền mặt
+ TK 101: Tiền mặt bằng VNĐ.
+ TK 103: Tiền mặt ngoại tệ.
* Tài khoản 42- Tiền gửi của khách hàng.
- TK 4211, 4221: TK tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ, ngoại tệ.
- TK 4212, 4222: TK tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ, ngoại tệ.
- TK 4213, 4223: TK tiền gửi vốn chuyên dùng bằng VNĐ, ngoại tệ.
- TK 4231, 4241: TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng VNĐ, ngoại tệ.
- TK 4232, 4242: TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ, ngoại tệ.
- TK 4238, 4248: TK tiền gửi tiết kiệm khác bằng VNĐ, ngoại tệ.
* TK 43- TK phát hành GTCG.
+ TK 431, 434- Mệnh giá GTCG bằng VNĐ, bằng ngoại tệ và vàng.
+ TK 432, 435- Chiết khấu GTCG bằng VNĐ, bằng ngoại tệ và vàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mận Lớp KTB-CĐ22
Học viện ngân hàng 6 Chuyên đề tốt nghiệp
+ TK 433, 436- Phụ trội GTCG đã phát hành bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng.
* TK 49- Lãi phải trả.
* TK 388: Chi phí chờ phân bổ.
* TK 80: Chi phí về hoạt động huy động vốn.
1.2.3 Chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn.
Chứng từ kế toán là một văn bản, vật mang tin chứng minh một nghiệp vụ kinh
tế phát sinh và hoàn thành tại NH, phản ánh một cách trung thực, khách quan, đầy
đủ, kịp thời, phù hợp với những thông tin kế toán. Là căn cứ pháp lý để ghi nhận
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Nhóm chứng từ
sử dụng cho nghiệp vụ huy động gồm:
- Chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt...
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: séc chuyển khoản, séc bảo chi,
UNC (lệnh chi), UNT (nhờ thu)....
- Chứng từ điện tử: UNC điện tử, UNT điện tử, thẻ thanh toán .
- Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
- Các loại sổ tiết kiệm, bảng kê tính lãi, phiếu chuyển khoản.
Các chứng từ này phải đảm bảo tính pháp lý cao, một số loại phải bảo quan
theo chế độ bảo quản chứng từ.
1.2.4 Quy trình kế toán huy động vốn
1.2.4.1. Kế toán tiền gửi không kỳ hạn ( tiền gửi thanh toán)
a. Kế toán nhận tiền gửi
+ Kế toán nhận tiền gửi bằng tiền mặt : Căn cứ vào chứng từ thu tiền mặt sau
khi đã thu đủ tiền, kế toán hạch toán:
Nợ : TK Tiền mặt (1011)
Có : TK Tiền gửi không kỳ hạn /KH
+ Kế toán nhận tiền gửi bằng chuyển khoản: Căn cứ vào các chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt kế toán hạch toán:
Nợ : - TK Tiền gửi của ngời chi trả (nếu thanh toán cùng NH)
- Hoặc TK thanh toán vốn giữa các NH (nếu thanh toán khác NH)
Có : TK Tiền gửi của ngời thụ hởng
b. Kế toán chi trả tiền gửi thanh toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Mận Lớp KTB-CĐ22
Học viện ngân hàng 7 Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi trả bằng tiền mặt: Kế toán kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của Séc tiền
mặt do chủ tài khoản phát hành kiểm soát số d tài khoản, hạn mức thấu chi ( nếu áp
dụng thấu chi tài khoản), rồi hạch toán:
Nợ : Tk Tiền gửi thanh toán /KH
Có : TK Tiền mặt (1011)
+ Chi trả bằng chuyển khoản: Kế toán căn cứ vào chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt do chủ tài khoản phát hành rồi hạch toán:
Nợ : TK Tiền gửi thanh toán của chủ tài khoản (ngời chi trả)
Có : + TK Tiền gửi thanh toán của ngời thụ hởng (nếu cùng NH)
+ Hoặc TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng (nếu khác NH)
Trờng hợp chủ tài khoản trích tiền từ tài khoản Tiền gửi thanh toán để chuyển
đến một NH khác thì NH thu lệ phí chuyển tiền theo bút toán:
Nợ : TK Tiền gửi thanh toán /KH
Có : - TK Thuế GTGT phải nộp
- TK Thu nhập / phí chuyển tiền
c. Kế toán trả lãi tiền gửi thanh toán
Lãi đợc tính theo phơng pháp tích số và đợc nhập gốc vào ngày cuối tháng
Số tiền lãi = Tổng tích số tính lãi trong tháng /30 ngày * Lãi suất
Trong đó:
Tổng tích số lãi trong tháng = Số d có Tài x Số ngày d có
Khoản thanh toán thực tế trong tháng
Việc tính lãi đợc tiến hành trên bảng kê số d để tính tích số, bảng này kiêm
chứng từ hạch toán thu lãi.
Hạch toán: Nợ : TK chi phí chi trả lãi tiền gửi
Có : TK Tiền gửi thanh toán /KH.
d. Khoá sổ, tất toán TK tiền gửi không kỳ hạn:
Một TK hoạt động không để hết số d, nếu TK hết số d và trong 6 tháng không
có nghiệp vụ phát sinh thì NH sẽ khoá sổ, tất toán TK của khách hàng. Nếu khách
hàng có nhu cầu giao dịch trở lại thì làm thủ tục mới.
Hạch toán: Nợ : TK Tiền gửi thanh toán /KH
Có : TK thích hợp
1.2.4.2 Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
a. Kế toán nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Sinh viên: Nguyễn Thị Mận Lớp KTB-CĐ22
Học viện ngân hàng 8 Chuyên đề tốt nghiệp
Khi khách hàng gửi tiền kế toán hớng dẫn khách hàng viết giấy gửi tiền và
làm thủ tục lập sổ tiết kiệm và phiếu lu, kế toán ghi:
Nợ : TK thích hợp (TK tiền mặt )
Có : TK Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn /KH
b. Kế toán chi trả tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Khi rút tiền khách hàng sẽ lập và nộp vào NH giấy lĩnh tiền mặt kèm sổ tiết
kiệm. Sau khi đối chiếu chứng từ và qua kiểm soát kế toán ghi:
Nợ : TK Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn /KH
Có : TK thích hợp (TK tiền mặt )
c. Kế toán trả lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Lãi đợc tính theo phơng pháp tích số hàng tháng, công thức tính lãi giống nh công
thức tính lãi của tiền gửi thanh toán.
Nếu định kỳ khách hàng không đến lĩnh lãi kế toán tiến hành nhập lãi vào gốc cho
khách hàng theo bút toán:
Nợ : TK Chi trả lãi tiền gửi
Có : TK Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn /KH
Nếu định kỳ khách hàng đến lĩnh lãi thì kế toán lập phiếu chi, ghi:
Nợ : TK Chi trả lãi tiền gửi
Có : TK Tiền mặt
d. Đóng sổ, tất toán TK
Khi khách hàng rút hết tiền trong sổ tiết kiệm ( tất toán) kế toán thu lại sổ tiết kiệm
và hạch toán:
Nợ : TK Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn /KH
Có : TK thích hợp (TK tiền mặt )
1.2.4.3 Kế toán tiền gửi có kỳ hạn
(Tiền gửi có kỳ hạn thông thờng và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn)
a. Kế toán khi gửi tiền
Khi khách hàng gửi tiền kế toán hớng dẫn khách hàng viết giấy gửi tiền và
làm thủ tục lập sổ tiết kiệm và phiếu lu, kế toán ghi:
Nợ : TK Thích hợp ( TK tiền mặt )
Có : TK Tiền gửi có kỳ hạn /KH
b. Kế toán chi trả tiền gửi có kỳ hạn
Sinh viên: Nguyễn Thị Mận Lớp KTB-CĐ22
Học viện ngân hàng 9 Chuyên đề tốt nghiệp
Khi rút tiền khách hàng sẽ lập và nộp vào NH giấy lĩnh tiền mặt kèm sổ tiết kiệm.
Sau khi đối chiếu chứng từ và qua kiểm soát kế toán ghi:
Nợ : TK Tiền gửi có kỳ hạn /KH
Có : TK thích hợp (TK tiền mặt )
c. Kế toán chi trả lãi tiền gửi có kỳ hạn
NH trả lãi cho khách hàng theo định kỳ hoặc cùng gốc khi đáo hạn. Việc tính lãi theo
từng món và sử dụng phơng pháp hạch toán cộng dồn.
Tiền lãi = Số tiền gửi vào x Thời gian gửi x Lãi suất tiền gửi
- Nếu định kỳ khách hàng đến lĩnh lãi thì kế toán lập phiếu chi, ghi:
Nợ : TK Chi trả lãi tiền gửi
Có : TK Tiền mặt
- Nếu trả lãi cùng gốc khi đáo hạn thì hàng tháng kế toán tính và hạch toán lãi cộng
dồn dự trả:
Nợ : TK Chi trả lãi tiền gửi
Có : TK Lãi phải trả tiền gửi
- Nếu khách hàng rút tiền trớc hạn kế toán hạch toán:
+Thoái chi số lãi đã tính cộng dồn dự trả:
Nợ : TK Lãi phải trả tiền gửi
Có : TK Chi trả lãi tiền gửi
+ Tính và chi trả số lãi thực khách hàng đợc hởng:
Nợ : TK Chi trả lãi tiền gửi
Có : TK Thích hợp
+ Trả gốc:
Nợ : TK Tiền gửi có kỳ hạn /KH
Có : TK thích hợp (TK tiền mặt )
- Nếu đáo hạn khách hàng không đến rút tiền TCTD sẽ chuyển sang kỳ hạn mới tơng
đơng với kỳ hạn cũ theo mức lãi suất mới.
1.2.4.4 Kế toán phát hành giấy tờ có giá
1.2.4.4.1 Kế toán phát hành GTCG theo mệnh giá
a. Kế toán phát hành GTCG trả lãi sau (Theo Phụ lục số 01)
Trờng hợp quá hạn khách hàng mới đến lĩnh tiền thì khách hàng sẽ đợc hởng lãi dôi
ra trên Mệnh giá theo lãi suất không kỳ hạn.
b. Kế toán phát hành GTCG trả lãi tr ớc : ( Theo Phụ lục số 02)
Sinh viên: Nguyễn Thị Mận Lớp KTB-CĐ22
Học viện ngân hàng 10 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng hợp quá hạn khách hàng mới đến lĩnh tiền thì khách hàng sẽ đợc hởng lãi dôi
ra trên Mệnh giá theo lãi suất không kỳ hạn.
1.2.4.4.2 Kế toán phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu
Khi phát hành GTCG có chiết khấu thì số chiết khấu sẽ đợc hạch toán vào TK
chiết khấu GTCG để định kỳ hạch toán tăng chi phí trả lãi.
a . Loại trả lãi sau : (Theo Phụ lục số 03)
Hàng tháng phải hạch toán dự trả lãi trong kỳ cùng với phân bổ chiết khấu trong kỳ.
Khi thanh toán GTCG sẽ trả lãi cho khách hàng cùng với gốc.
Trờng hợp quá hạn khách hàng mới đến lĩnh tiền thì khách hàng sẽ đợc hởng lãi
dôi ra trên Mệnh giá theo lãi suất không kỳ hạn.
b. Loại trả lãi tr ớc : (Theo Phụ lục số 04)
1.2.4.4.3 Kế toán phát hành giấy tờ có giá có phụ trội
Khi phát hành GTCG có phụ trội thì số phụ trội sẽ đợc hạch toán vào TK phụ trội
GTCG để định kỳ phân bổ giảm chi phí trả lãi.
a. Loại trả lãi sau : (Theo Phụ lục số 05)
b. Loại trả lãi tr ớc : (Theo Phụ lục số 06)
Tóm lại, nghiệp vụ kế toán huy động vốn có vai trò quan trọng đặc biệt đối với
các nhà quản trị NH bởi những thông tin số liệu do kế toán huy động vốn cung cấp
trong việc quản lý, sử dụng có hiệu quả và mở rộng nguồn vốn. Chính vì vậy kế toán
huy động vốn có hoàn thiện thì nghiệp vụ kinh doanh NH nói chung và công tác huy
động vốn nói riêng mới đạt đợc hiệu quả cao.Những nhận thức, lý luận trong chơng 1
này sẽ làm cơ sở cho em trong việc nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác kế
toán huy động vốn tại NHNo Lục Ngạn ở chơng 2 tiếp theo.
Chơng 2
Sinh viên: Nguyễn Thị Mận Lớp KTB-CĐ22
Học viện ngân hàng 11 Chuyên đề tốt nghiệp
Thực trạng kế toán huy động vốn tại NHNo
&PTNT chi nhánh Lục Ngạn
2.1 Khái quát về NHNo &PTNT chi nhánh huyện Lục Ngạn
Lục Ngạn là một huyện miền núi của tỉnh Bắc giang tổng diện tích tự nhiên là
101.223,72 ha đợc chia thành 29 xã và một thị trấn trong đó có 12 xã vùng cao.Toàn
huyện có 11 dân tộc trong đó dân tộc kinh chiếm khoảng 51,7% các dân tộc thiểu số
chiếm 48,3%.Tuy nhiên trình độ dân trí ở những vùng sâu vùng sa còn thấp. Cơ cấu
kinh tế chủ yếu của huyện là sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp còn thấp. Trên địa bàn huyện không có các doanh nghiệp lớn hoạt động, có
một số doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động nên tốc độ phát triển cha cao. Với điều
kiện kinh tế- xã hội nh vậy nên cũng đã ảnh hởng nhiều đến hoạt động kinh doanh
ngân hàng. NHNo Lục Ngạn là một chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNo &PTNT tỉnh
Bắc Giang đợc thành lập vào ngày 26/3/1988. Qua hơn 20 năm xây dựng và trởng
thành, NHNo Lục Ngạn đã có những đóng góp không nhỏ trong mục tiêu chung của
toàn tỉnh đồng thời nâng cao đợc vị thế và uy tín của mình.Để có thể hiểu rõ hơn sau
đây em sẽ đi sâu hơn về cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của chi nhánh.
2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của NHNo Lục Ngạn
NHNo Lục Ngạn gồm 1 trụ sở NH huyện tại trung tâm của huyện là thị trấn
Chũ và 5 PGD trực thuộc tại các khu vực kinh tế trọng điểm trong huyện. Các phòng
ban đợc bố trí cụ thể nh sau:
+ Ban giám đốc : Bao gồm giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các mặt hoạt động
khác nhau, gồm:
- 1 Phó giám đốc phụ trách phòng Kinh Doanh
- 1 phó giám đốc phụ trách phòng kế toán - ngân quỹ
- 1 Phó giám đốc phụ trách phòng tổ chức hành chính
+ Phòng tín dụng kinh doanh: có nhiệm vụ điều tra, thẩm định và cho vay đối với
khách hàng, tiếp thị khách hàng về công tác huy động vốn.
+ Phòng kế toán - ngân quỹ: có nhiệm vụ ghi chép, hạch toán, theo dõi các nghiệp vụ
về huy động vốn, cho vay, thu nợ, thực hiện các dịch vụ đối với khách hàng, quản lý
hồ sơ vay vốn theo quy định, thu - chi tiền mặt...
Sinh viên: Nguyễn Thị Mận Lớp KTB-CĐ22
Học viện ngân hàng 12 Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phòng hành chính tổ chức: thực hiện các công việc quản lý hành chính, thi đua
khen thởng sắp xếp bố trí nhân sự, tham m u cho Giám đốc để đảm bảo hoạt động
của NH và các chính sách của ngời lao động.
+Các NH cấp 3 Lim Kim, Biển Động, Tân Sơn hoạt động kinh doanh (huy động vốn,
cho vay, các dịch vụ NH khác ) trên địa bàn của mình.
+ Phòng giao dịch 92: có nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn, mua bán vàng bạc đá
quý, cho vay cầm cố...
Cơ cấu tổ chức đợc thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHN
0
&PTNT huyện Lục Ngạn.
Cùng với sự phát triển và tăng trởng các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh, việc bồi d-
ỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cũng nh việc sử dụng bố trí cán bộ đ-
ợc Chi nhánh quan tâm bởi thế đã tạo sự đoàn kết, thống nhất trong toàn Chi nhánh
điều kiện thuận lợi cho mỗi cán bộ, công nhân viên phát huy hết khả năng của mình.
Năm 2005, 2006, 2007 NHNo Lục Ngạn đạt danh hiệu là đơn vị lá cờ đầu trên 10
huyện, TP của NHNo Bắc Giang.
2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh.
Với môi trờng kinh doanh có nhiều thuận lợi và khó khăn nh trên đã đặt ra
những cơ hội và thách thức không nhỏ với chi nhánh NHNo Lục Ngạn. Song với sự
cố gắng của mình NH đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ, luôn hoàn thành vợt
mức kế hoạch, thu hút ngày càng nhiều khách đến với NH. Có thể đánh giá khái quát
tình hình hoạt động kinh doanh của NH trên các mặt sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mận Lớp KTB-CĐ22
Ban giám đốc
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
phòng
Hành
chính
nhân
sự
NH
cấp 3
Lim
NH
cấp 3
Kim
NH
cấp 3
Biển
động
NH
cấp 3
Tân
sơn
PGĐ
số 92
Học viện ngân hàng 13 Chuyên đề tốt nghiệp
* Về hoạt động huy động vốn.
Vốn là một yếu tố tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Đối với các nghành trong nền kinh tế nói chung, vốn tự có đóng vai trò quan
trọng còn vốn đi vay chỉ là vốn bổ sung. Riêng đối với ngành ngân hàng một loại
hình doanh nghịêp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ đi vay để cho vay
thì lại khác. Vốn đi vay lại là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
nguồn vốn của ngân hàng. Có thể nói, huy động vốn không chỉ là phơng tiện kinh
doanh chủ yếu quyết định qui mô hoạt động, qui mô tín dụng mà còn quyết định đến
khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng đó, NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn đã không
ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn dới nhiều hình thức khác nhau, đa ra nhiều
sản phẩm khác nhau nh : tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn, kỳ phiếu, đặc biệt ngân hàng hay có những đợt gửi tiền có quà khuyến mại, gửi
tiền tiết kiệm dự thởng. Với những cố gắng hết mình, ngân hàng đã đạt đợc những
kết quả khả quan.
Qua biểu đồ số 01 dới đây ta thấy tổng nguồn vốn huy động đều tăng qua các năm
đến 31/12/06 đạt 179597 triệu đồng tăng 54752 triệu đồng tơng ứng 43.85% so với
2005, đến 31/12/07 đạt 220469 triệu đồng tăng 40872 triệu đồng tơng ứng 22.75% so
với 2006. Trong đó cơ cấu các loại hình huy động đều tăng lên (theo Phụ lục số 07)
2007 so với 2006, 2006 so với 2005( đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và phát
hành GTCG). Có đợc điều đó NHNo Lục Ngạn đã khai thác đợc những lợi thế nh địa
bàn rộng, đông dân c với nhiều hình thức huy động khác nhau. Có các biện pháp
năng động mềm dẻo để tác động vào tâm lý khách hàng: tuyên truyền quảng cáo
với thái độ phục vụ rất lịch sự , niềm nở ân cần, tạo mối quan hệ thân thiết lành mạnh
giữa NH và khách hàng.
Tuy tiền gửi không kỳ hạn năm 2006 so với 2005 giảm 10588 trđ tơng ứng 32.64%,
điều này không phải là không tốt. Bởi lẽ do đây là một huyện miền núi nghèo cơ cấu
kinh tế chủ yếu của huyện là sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp còn thấp hơn nữa trình độ dân trí ở những vùng sâu vùng sa còn thấp nên việc
nhu cầu sử dụng các tiện ích thanh toán cha cao. Đến năm 2007 tiền gửi thanh toán
này đã tăng lên 11939 trđ tơng ứng 54.66% so với 2006. Có đợc điều này do tỷ lệ ng-
ời dân đi lao động ở nớc ngoài tăng lên( ngời dân ở đây có thói quen mở TK loại này
Sinh viên: Nguyễn Thị Mận Lớp KTB-CĐ22
Học viện ngân hàng 14 Chuyên đề tốt nghiệp
để chuyển tiền về cho ngời nhà) hơn nữa số lợng các doanh nghiệp t nhân cũng tăng
lên đáng kể.
Biểu đồ 01: Tình hình tăng trởng nguồn vốn huy động năm 2005- 2007
(Nguồn :Báo cáo kết cấu nguồn vốn huy động các năm 2005, 2006, 2007 - NHNo
Lục Ngạn).
- Về kế toán:
Cùng với sự phát triển kinh doanh và tăng doanh số cho vay, thu nợ của chi
nhánh thì hoạt động thanh toán Ngân quỹ cũng tăng theo.
Trong những năm qua NHNo & PTNT huyện Lục Ngạn đã góp phần đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho khách hàng ở địa bàn khác
tham gia thanh toán với nhau đợc nhanh gọn. Hiện nay Ngân hàng đã đầu t thêm
trang thiết bị, máy móc hiện đại, đặc biệt là hệ thống máy vi tính đợc lắp đặt truyền
tin với các Ngân hàng khác đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán ngày càng nhiều cho
khách hàng, làm cho việc thanh toán trở nên nhanh chóng, rút ngắn thời gian chu
chuyển chứng từ, tăng vòng quay của vốn.
- Về Ngân quỹ: Đáp ứng kịp thời nhu cầu thu, chi tiền mặt cho khách hàng, kể
cả các tổ chức kinh tế, Bảo hiểm
*Kết quả tài chính.
Bên cạnh hoạt động truyền thống là huy động và cho vay thì NHNo Lục Ngạn
còn còn có hoạt động kinh doanh vàng bạc, có dịch vụ chuyển tiền nhanh Western
Union, cung cấp dịch vụ Prunet
Sinh viên: Nguyễn Thị Mận Lớp KTB-CĐ22
Học viện ngân hàng 15 Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu đồ số 02: Tình hình thu nhập và chi phí qua các năm 2005, 2006, 2007
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Cân đối chi tiết năm 2005, 2006, 2007)
Qua biểu đồ số 02 ta thấy tổng thu nhập hoạt động kinh doanh của NH luôn có lợi
nhuận. Tổng thu nhập đến 31/12/2007 đạt đợc 51140 triệu đồng, tăng 6.98% so với
2006 và tăng 101.4% so với 2005, bên cạnh đó tổng chi phí là 36875 triệu đồng cũng
tăng 7.43% so với 2006 và tăng 334.3% so với 2005. Lợi nhuận năm 2007 tăng
5.82% so với 2006 tơng ứng với 785 triệu đồng. Lợi nhuận năm 2006 giảm so với
2005 đó là do nguồn huy động có kỳ hạn và phát hành GTCG tăng mạnh trong làm
chi phí tăng mạnh trong khi đó tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng, cho vay trung, dài
hạn lại giảm,
2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại NHNo Lục Ngạn
Chi nhánh NHNo Lục Ngạn hiện nay đang áp dụng mô hình giao dịch nhiều cửa nên
bộ máy kế toán đợc bố trí theo sơ đồ 2.2.
Một kế toán trởng là ngời chỉ đạo chung và kiểm soát toàn diện công tác kế
toán, 01 phó phòng kiểm soát chứng từ tổng hợp nhập liệu máy vi tính, 01 kế toán
chi tiêu kiêm giao dịch chuyển tiền điện tử, 01 kế toán chuyển tiền điện tử, 01 kế
toán tiết kiệm, 03 kế toán cho vay đợc phân theo quản lý từng xã, còn lại 06 kế toán
đa xuống các Phòng giao
Sinh viên: Nguyễn Thị Mận Lớp KTB-CĐ22