Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo tổng hợp về thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty Công ty vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu hồng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.62 KB, 37 trang )

Phần I
Đặc điểm chung về công ty
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty vật liệu
xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà
1. Lịch sử hình thành
Công ty vật liệu xây dựng và XNK Hồng Hà là một doanh nghiệp Nhà
nớc, trực thuộc Sở Giao dịch Hà Nội, đặt trụ sở chính tại 75 Tô Hiến Thành -
quận Hai Bà Trng - Hà Nội. Tiền thân là công ty cung ứng vật liệu xây dựng,
thành lập năm 1970.
Công ty chính thức đợc thành lập theo số 3360 QĐ/UB ngày 22/12/92,
số đăng ký kinh doanh là 105806, lấy tên là Công ty sản xuất và kinh doanh
vật liệu xây dựng Hà Nội.
Nhiệm vụ của công ty lúc này là kinh doanh vật t, thiết bị vật liệu xây
dựng (MS070401) và một số nhiệm vụ khác nh: sản xuất gạch men (MS
011202), sản xuất gạch lát, đá ốp lát (MS010903); Khai thác vận tải đờng bộ,
đờng sông (MS0502 và 0503). Với tổng số vốn ban đầu là 4526.00.000 đòng
(trong đó vốn cố định: 1840.000.000 đồng, vốn lu động là 2686.000.000).
Sau khi công ty đi vào hoạt động chính thức cũng là thời điểm chủ trơng
đổi mới cơ chế kinh tế của nhà nớc đứng trớc những thách thức lớn. Từ nền
kinh tế tự cung tự cấp chuyển dịch sang nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa
sẽ gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Vì vậy, Nhà nớc luôn kích lệ các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất, không còn giới hạn phạm vi có thể và nhu cầu kinh
doanh XNK ngày càng tăng lên. Trớc tình hình đó, lãnh đạo công ty đã đa ra
quyết định mở rộng và phát triển sản xuất hơn cũng nh tăng hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Ngày 21/11/94 Công ty sản xuất kinh doanh vật liệu xây
dựng Hà Nội sát nhập với công ty kinh doanh XNK Hồng Hà theo quyết định
số 36/2000/UB ngày 18/4/2000 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội).
Nhiệm vụ của công ty đợc xác định lại nh sau:
- Kinh doanh XNK vật t, máy móc thiết bị chuyên ngành xây dựng
- Kinh doanh và dịch vụ nhà ở, thể thao, vui chơi giải trí, kho tàng, bến
bãi.


- Tổ chức điểm thông quan hàng hoá XNK, trông giữ ô tô trong phạm vi
đất của công ty quản lý.
- Trồng rừng, sản xuất - kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ
gỗ, mây, tre, len sợi, đồ da, may mặc, tóc giả, mí mắt nhân tạo và hàng thủ
công mỹ nghệ khác.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, làm đại lý mua, bán, ký gửi vật
t, thiết bị xây dựng và trang thiết bị nội - ngoại thất.
- Khai thác, kinh doanh cát xây dựng và cung ứng dịch vụ vận tải đờng
bộ, đờng thuỷ, dịch vụ bốc xếp.
- Xây dựng các công trình vừa và nhỏ về: dân dụng, công nghiệp giao
thông, công trình san lấp mặt bằng, thuỷ lợi và công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị.
Nhờ chủ trơng mở rộng kinh doanh kịp thời và áp dụng tích cực các
công nghệ mới vào sản xuất, công ty từ bớc khó khăn đi lên phát triển và dần
khẳng định đợc chỗ đứng của mình không chỉ ở thị trờng trong nớc mà còn đẩy
mạnh đợc hoạt động xuất khẩu sang các nớc (trong nớc: văn pòng đại diện tại
Kim Liên/Hà Nội , Quảng Ninh, Lạng Sơn xuất khẩu sang các n ớc thuộc
khối EU, Lào, Campuchia, Singapor. Không chỉ dừng ở đó, để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, công ty đã nghiên cứu và đa ra những hình thức tốt
nhất để chiếm lĩnh thị trờng:
+ Tại thị trờng trong nớc: công ty cử nhân viên đi tiếp thị, mở văn phòng
đại diện ở các tỉnh, tham gia hội chợ.
+ Tại thị trờng quốc tế: Công ty quảng cáo, giới thiệu sản phẩm bằng
hình thứuc mở email, xây dựng thơng hiệu, mở văn phòng đại diện ở các nớc
và tham gia hội chợ quốc tế.
Với những nỗ lực kể trên, công ty đã nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo
cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Trong
khoảng 10 năm hoạt động, công ty đã đạt doanh số 100 tỷ đồng/1 năm. Tổng
số công nhân viên biên chế khoảng 800 cán bộ và 400 công nhân hợp đồng

ngắn hạn. Hiện nay công ty đợc công nhận là công ty cấp I. Ta có thẻ thấy đợc
sự phát triển lớn mạnh và ngày càng bền vững của công ty qua một số chỉ tiêu
kinh tế các năm nh sau:
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Doanh thu 39.786.000 40.981.000 45.267.000
Nộp NSNN 10.784.000 12.632.000 15.821.000
Lợi nhuận 11.523.000 15.256.000 20.973.000
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh
doanh
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty vật liệu xây dựng và XNK Hồng Hà là một doanh nghiệp nhà n-
ớc có công tác quản lý đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, bao
gồm: 1 giám đốc, 3 phó giám đốc, 8 phòng ban và 7 xí nghiệp trực thuộc.
- Giám đốc: là ngời đứng đầu giữ vai trò lãnh đạo cao nhất toàn công ty,
là ngời đại diện hợp pháp của công ty.
- 1 phó giám đốc thờng trực:
- 2 phó giám đốc: ngời giúp đỡ giám đốc trong việc kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện các quyết định đề ra vè sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản
phẩm.
Bên dới là hệ thống các phòng ban chức năng nh sau:
- Phòng lao động - tiền lơng: xây dựng kế hoạch quỹ lơng, các định mức
lao động, tổ chức thực hiện và phân tích hiệu quả các định mức đó.
- Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch định hớng, kế hoạch chi tiết cho từng
bộ phận và toàn công ty, đồng thời phải thờng xuyên báo cáo tình hình cụ thể
cho giám đốc.
- Phòng hành chính: sắp xếp công tác cho từng cán bộ, chế độ BHXH,
khen thởng hay kỷ luật chế độ sinh hoạt phí, tuyển chọn nhân viên, sắp xếp
cán bộ toàn công ty, khối công ty.
- Phòng tổ chức:
Phụ trách việc tổ chức đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên

- Phòng kế toán: quản lý vốn và các hoạt động tài chính của công ty.
- Phòng Kinh doanh XNK: Khai thác thị trờng, nắm các thông tin kinh
tế thị trờng kịp thời để lập kế hoạch sản xuất. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ quý,
năm.
- Phòng kỹ thuật: chuyên kiểm tra chất lợng sản phẩm.
- Ban quản lý dự án:
Quản lý các công trình xây lắp theo dự án đợc duyệt.
Sơ đồ mô hình quản lý của Công ty vật liệu xây dựng và XNK Hồng Hà

Giám đốc
PGĐ
thờng trực
PGĐ
1
PGĐ
2
Phòng
Hành
chính
Phòng
Tổ
chức
Phòng
LĐTL
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Kế toán
Phòng

KD
XNK
Phòng
Kỹ
thuật
Ban
quản lý
dự án
Các
xí nghiệp
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
* Đặc điểm về quy trình công nghệ
Là một công ty chuyên kinh doanh nguyên vật liệu và XNK, hiện nay
công ty sản xuất ra hàng loạt sản phẩm hoàn thành qua các giai đoạn khác
nhau, đòi hỏi kỹ thuật chính xác cao độ và hàng loạt những sản phẩm tiêu
chuẩn để thực hiện xuất khẩu sang một số nớc. Đầu tiên để thực hiện tổ chức
sản xuất, công ty tiến hành ký hợp đồng với đối tác kinh doanh. Sau đó đại
diện hai bên trao đổi tài chính với nhau. Cụ thể hơn đây là việc đối tác thơng l-
ợng với công ty để thực hiện ứng trớc một số tiền để công ty sản xuất theo yêu
cầu của khách hàng thờng tỷ lệ ứng trớc khoảng 3%-5% theo các hình thức
khác nhau. Có nghĩa bên mua chuyển tiền cho bên bán có thể chuyển khoản
(nếu kinh doanh với khối lợng lớn), bằng tiền mặt nếu kinh doanh với khối l-
ợng nhỏ. Nếu là hoạt động XNK thì có thêm hình thức mở LC. Việc thơng l-
ợng hoàn thành, công việc còn lại là của công ty: tổ chức mua NVL, nhập kho,
xuất kho NVL đó. Lên định mức theo tỉ lệ tiền lơng hoặc NVL, lập phiếu
khoán rồi tổ chức sản xuất, nghiệm thu sản phẩm (KCS), nhập kho thành phẩm
hay xuất sản phẩm trực tiếp cho đối tác kinh doanh. Nh vậy, công ty tổ chức
sản xuất theo quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục.
Sơ đồ quy trình công nghệ của Công ty vật liệu xây dựng và XNK Hồng Hà



hợp đồng
Trao đổi
tài chính
NVL và
BTP mua
ngoài
Nhập
xuất
kho
Lên
định
mức
Lập
phiếu
khoán
Giải
truyềnKCS
Nhập kho
thành phẩm
* Đặc điểm về tổ chức sản xuất:
Vì công ty kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau mà những ngành nghề
này không liên quan với nhau nên công ty đã bố trí 7 xí nghiệp trực thuộc thực
hiện các nhiệm vụ SXKD khác nhau. Mỗi xí nghiệp tổ chức chuyên môn hoá
theo chức năng và công nghệ nh sau:
- Xí nghiệp dệt may xuất khẩu và dịch vụ tổng hợp: chuyên sản xuất
hàng dệt may phục vụ cho xuất khẩu công nghệ chủ yếu là chuyên môn hoá
theo dây truyền sản xuất đảm bảo hoàn thành sản phẩm đồng bộ theo đúng
thiết kế hay yêu cầu của khách hàng. Đồng thời xí nghiệp chuyên kinh doanh
dịch vụ tổng hợp: cho thuê kho bãi, dịch vụ đa dạng:

- Xí nghiệp vận tải và vật liệu Phúc Xá: Xí nghiệp này chuyên về khai
thác, sản xuất các loại gạch men, vận tải chuyên chở vật liệu xây dựng.
- Xí nghiệp vận tải thuỷ Bạch Đằng: XN chuyên vận chuyển vật liệu xây
dựng, bốc xếp, dỡ hàng hoá, thu gom bao bì.
- Xí nghiệp xây dựng công trình: chuyên xây dựng công trình vừa và nhỏ
về dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị, công trình xây lắp mặt bằng.
- Xí nghiệp vật liệu và dịch vụ Phơng Liệt: cho thuê công cụ, dụng cụ,
cung cấp dịch vụ, làm đại lý nguyên vật liệu.
- Xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu: sản xuất tóc giả, mì nhân tạo, mây,
tre nan, đồ gỗ, sơn, đồ da, hàng thủ công, mỹ nghệ khác, liên doanh liên kết
với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc để mở rộng và phát triển sản xuất
kinh doanh.
- Xí nghiệp chế biến lâm sản Triệu Sơn: chế biến lâm sản.
Tất cả các xí nghiệp đều có đặc điểm về công tác quản lý tơng tự nhau,
tự chịu trách nhiệm quản lý dới sự chỉ đạo của cấp chủ quyền tại công ty. Tức
là trong mỗi xí nghiệp, tỏng hoạt động sản xuất việc xuất, nhập NVL, xí
nghiệp tự quản lý và khi sử dụng hay huỷ bỏ phải có thông báo với giám đốc
công ty. Mô hình tổ chức chung trong một xí nghiệp gồm 1 giám đốc, 1 phó
giám đốc, 1 kế toán trởng, 1 kế toán tổng hợp và 1 thủ trởng.
Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty
Công ty
XN dệt
may và
dịch vụ
tổng
hợp
XN vật
liệu và
vận tải

Phúc xá
XN vận
tải thuỷ
Bạch
Đằng
XN xây
dựng
công
trình
XN vật
liệu và
dịch vụ
Phơng
Liệt
XN sản
xuất
hàng
xuất
khẩu
XN chế
biến
lâm sản
Triệu
Sơn
Phần II
Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty
I. Tổ chức bộ máy kế toán
Vì công ty là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tổ chức, tổ chức
sản xuất kinh doanh thành nhiều bộ phận, đơn vị có những bộ phận trực thuộc
ở xa văn phòng nên hình thức tổ chức công tác kế toán đợc áp dụng là tập

trung - phân tán. Trong trờng hợp này, công việc kế toán các hoạt động SXKD
ở các XN trực thuộc xa văn phòng thì do các tổ ké toán ở các XN trực thuộc đó
thực hiện, rồi định kỳ tổng hợp số liệu gửi về phòng ké toán của công ty.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức công tác bộ máy kế
toán tập trung phân tán.

II. tổ chức công tác kế toán
1. Hình thức chứng từ: Kế toán về cơ bản vẫn tuân theo mẫu biểu, cách
ghi chép quy định trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, tuy nhiên có một số
Kế toán trởng
Phó phòng kế toán
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế
toán
tiền l-
ơng
Kế

toán
công
nợ và
thanh
toán
Kế
toán
thành
phẩm
và tiêu
thụ
Kế toán trởng của
các xí nghiệp
thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu tổ chứuc kế toán quản trị ngày càng sâu rộng
trong doanh nghiệp.
Hình thức chứng từ bao gồm:
- Thống kê tài sản máy móc thiết bị hàng năm (TSCĐ, TSLĐ).
- Phiếu chi, thu, sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ theo dõi tổng hợp (báo cáo của các đơn vị)
- Phiếu nhập khẩu, xuất khẩu, thẻ kho. Phiếu nhập hàng bán trả lại.
- Biên bản kiểm nghiệm, xử lý chất lợng hàng hoá.
- Hoá đơn xuất khẩu nội bộ, hoá đơn VAT
- Phiếu khoán (Khoán cho đơn vị vốn hay NVL)
- Bảng lơng, thanh toán lơng, bảng chấm công, bảng lơng giải truyền.
- Báo cáo thuế, quyết toán thuế
- Bản đăng ký tài khoản, quyết toán vay trả
- Hóa đơn bán hàng.
(Vì công ty là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ).
2. Hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong công ty tuân theo hệ thống kế

toán do Bộ Tài chính quy định nhng cũng cho phép mở thêm 2,3 cấp nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý các đối tợng kế toán ở từng doanh nghiệp.
Riêng ở Công ty vật liệu xây dựng và XNK Hồng Hà đợc mở nh sau:
- Tài khoản tiền gửi ngân hàng - 112 mở chi tiết cho từng loại tiền ở từng
ngân hàng.
- TK tiền mặt - 111: mở chi tiết cho từng loại tiền.
- TK phải thu của khách hàng - 131 mở chi tiết cho từng khách hàng, sau
đó cho từng loại tiền.
- TK 154 mở lần lợt cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh, sau đó cho
từng sản phẩm và từng xí nghiệp.
- TK155: mở chi tiết cho từng nhóm sản phẩm, từng xí nghiệp, sau đó là
nơi tiêu thụ.
3. Sổ sách kế toán
Là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nhng nhiệm vụ kế toán phát sinh
nhiều, lại có đội ngũ kế toán viên có trình độ nghiệp vụ cao nên công ty lựa
chọn hình thức kế toán phù hợp là hình thức nhật ký - chứng từ.
4. Báo cáo kế toán
Để cung cấp thông tin kế toán theo yêu cầu quản lý nội bộ và cho các cơ
quan quản lý chức năng, công ty thiết lập hệ thống báo cáo gồm:
- Báo cáo nội bộ
- Báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán : mẫu số B01 - DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DN
+ Báo cáo LCTT: Mẫu số 03 - DN
5. Một số đặc điểm khác: Để theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh
một cách sát sao, đặc biệt là tình hình tập hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm,
xác định KQKD. Công ty xác định kê khai tính VAT theo phơng pháp khấu
trừ, kế toán HTK theo phơng pháp KKTX chỉ kiểm kê kho thực tế mỗi năm 1
lần vào cuối năm tài chính.
III. Các phần hành kế toán cơ bản

1. Kế toán vốn bằng tiền
Hàng ngày, tại doanh nghiệp luôn phát sinh các nghiệp vụ thu, chi tiền
xen kẽ nhau. Dòng lu chuyển tiền xảy ra liên tục, không ngừng và doanh
nghiệp bao giờ cũng phải dự trữ một số tiền nhất định để đáp ứng các nhu cầu
chi cần thiết. Trong đơn vị sản xuất kinh doanh nh công ty thì vốn bằng tiền là
loại tài sản lu động (TSLĐ) thiết yếu nhất.
Vốn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt tại quỹ tiền mặt, tiền gửi tại
các ngân hàng, các công ty tài chính và các khoản tiền đang chuyển (kể cả nội
tệ, ngoại tệ).
- Kế toán vốn bằng tiền của công ty cũng tuân thủ các nguyên tắc, các
chế độ quản lý lu thông tiền tệ hiện hành của nhà nớc, ngoài ra cũng tôn trọng
các quy định có tính nguyên tắc sau:
- Kế toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng
Việt Nam.
- Các loại ngoại tệ quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua do ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế
toán. Ngoại tệ ngoài việc quy đổi thành đồng tiền Việt Nam còn phải theo dõi
cả nguyên tệ gốc.
a) Kế toán tiền mặt
Cũng nh các doanh nghiệp khác, công ty có một số tiền mặt nhất định tại
quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản
tiền mặt do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện nhng thủ quỹ không là ngời
trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật t, kiêm nhiệm công việc tiếp liệu hoặc kiêm
nhiệm công việc kế toán.
Tất cả các khoản thu, chi tiền mặt có các chứng từ hợp lệ chứng minh.
Nếu thu chi tiền mặt trên công ty thì chứng từ phải có chữ ký của giám đốc
công ty và kế toán trởng tại công ty. Còn đối với những việc thu, chi tiền mặt
tại các xí nghiệp thì chứng từ phải có chữ ký của giám đốc xí nghiệp và kế toán
trởng của xí nghiệp. Sau khi kiểm tra chứng từ hợp lệ, thủ quỹ tiến hành thu
hoặc chi tiền và giữ lại các chứng từ đã có chữ ký của ngời nộp tiền hoặc nhận

tiền. Cuối mỗi ngày phải căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã thực hiện để ghi
vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ. Sổ quỹ ghi thành 2 liên, một liên lu lại làm sổ
quỹ, một liên làm báo cáo quỹ kèm theo chứng từ thu, chi gửi cho kế toán quỹ.
Số tồn cuối ngày khớp đúng số d cuối ngày trên sổ quỹ.
Chứng từ và sổ kế toán tiền mặt bao gồm:
- Phiếu thu: Mẫu số 02 - TT/BB
- Phếu chi: Mẫu số 01-TT/BB
- Bảng kiểm kê quỹ: Mẫu số 07a TT/BB và mẫu 076TT/BB
- Sổ quỹ tiền mặt
- Các sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký chứng từ số 1, bảng kê số 1, sổ cái
tiền mặt.
Để phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt và tồn quỹ tiền mặt của công ty,
kế toán sử dụng tài khoản 111-Tiền mặt.
Tài khoản 111 có 2 tài khoản cấp 2:
111.1: Tiền Việt Nam
111.2. Ngoại tệ
* Trình tự kế toán tiền mặt
+ Kế toán thu tiền mặt
Phiếu thu do kế toán thanh toán ghi thành 3 liên:
. Một liên lu lại
. Một liên
. Một liên
Khi thu tiền thủ quỹ ký vào phiếu thu, sau đó căn cứ vào phiếu thu thủ
quỹ ghi số tiền vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ.
Số tiền nhập quỹ có thể thu từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp
dịch vụ; từ hoạt động tài chính; rút từ ngân hàng; thu hồi các khoản nợ hải thu
hay thu hồi các khoản vốn đầu t ngắn hạn, các khoản vay Tuỳ vào từng tr -
ờng hợp mà ngời lập phiếu ghi cho đầy đủ và chính xác.
Ví dụ: ngày 15/1/2002 công ty thu tiền từ việc bán sản phẩm tôn lợp
AUSNAM cho công ty xây dựng Nam Cờng số tiền là 84.000.000 đồng (số l-

ợng 280 chiếc, kích thớc 12m: 6m, giá 300.000 đồng/tấm.
Biểu 1
Phiếu thu Mẫu số 01-TT
Đơn vị: Công ty vật liệu xây dựng và XNK Hồng Hà
Ngày 15 tháng 1 năm 2002
Họ và tên ngời nộp tiền: Nguyễn Xuân Hiển
Đại diện công ty Nam Cờng
Lý do thu: bán sản phẩm tôn lợp AUSNAM cho công ty Nam Cờng
Số tiền: 84.000.000 đồng.
Viết bằng chữ:
Kế toán trởng Kế toán thanh toán Thủ quỹ Ngời nộp
Đã nhận đủ số tiền:
Căn cứ vào phiếu thu kế toán tổng hợp tại các xí nghiệp lập bảng kê số 1.
VD: Tổng hợp các phiếu thu của xí nghiệp trong tháng 1 năm 2002. Kế
toán tổng hợp ghi vào bảng kê số 1 theo định khoản:
Nợ TK111: 150.458.917
Có TK51: 88.578.869
Có TK131: 60.880.048
Công ty vật liệu xây dựng và XNK Hồng Hà
Xí nghiệp dệt may và dịch vụ tổng hợp
Biểu 2
Bảng kê số 1
Tháng 1 năm 2002
TK111
D đầu kỳ: 157.269.153
Số
TT
Ngày Ghi Nợ TK111, ghi Có các TK liên quan
511 131 Cộng PS Nợ
15/1 1.302.088 21.346.000

19/1 10.676.154 13.246.570
20/1 23.273.154 9.899.520
21/1 15.278.973 32.679.000
22/1 532.860 40.978.955
27/1 6.382.944 37.682.000
30/1 32.132.685 7.682.000
Cộng 89.578.869 60.880.048
Kết cấu cách ghi bảng kê số 1:
+ Cột 1: Số thứ tự
+ Cột 2: ngày
+ Cột 3: ghi Nợ TK111, có TK liên quan
+ Cột 4: ghi chú
Bảng kê với nhật ký chứng từ là tài liệu mà các xí nghiệp phải gửi lên
công ty hàng tháng và tại công ty kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm lập sổ cái
tài khoản 111.
+ Kế toán chi tiền mặt
Phiếu chi cũng do kế toán thanh toán lập tơng tự nh phiếu thu.
Số tiền chi có thẻ chi do gửi vào ngân hàng, mua vật t hàng hoá về nhập
kho, thanh toán cho ngời bán, thanh toán nợ ngắn hạn, thanh toán lơng và các
khoản cho nhân viên trong xí nghiệp
Ví dụ: Ngày 15/1/2002 xí nghiệp dệt may và dịch vụ tổng hợp mua
106.500 kim may, 1000 đ/1 chiếc của xí nghiệp luyện kim A về nhập kho.
Biểu 3
Hoá đơn (GTGT)
Liên 1 (lu)
Ngày 15 tháng 1 năm 2002
Mẫu số 01GTKT-3L
Ký hiệu AA
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp/luyện kim A
Địa chỉ:

Điện thoại:
Họ tên ngời mua hàng:
Đơn vị: Xí nghiệp dệt may và dịch vụ tổng hợp
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT Tên hàng ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
Kim may Chiếc 106.500 1.000 106.500.000
Cộng tiền hàng 106.500.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT: 10.650.000 đồng
Tổng cộng tiền thanh toán: 117.150.000 đồng
Số tiền viết bằng chữ:
Ngời mua Kế toán trởng Giám đốc xí nghiệp
Căn cứ vào hoá đơn trên đã đợc kế toán trởng duyệt kế toán viết phiếu
chi trả số tiền cho ngời bán.

×