Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Web caching

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.32 KB, 4 trang )

Web caching
Web caching là việc lưu trữ bản sao của những tài liệu web sao cho gần với người dùng,
cả về mặt chức năng trong web client hoặc những web caching servers riêng biệt.
Web caching là ứng dụng ở cấp độ routing, và phần lớn băng thông dùng cho web toàn bộ
đường truyền có thể ảnh hưởng đến băng thông của hệ thống mạng (theo tín toán của
UNINETT thì 50% băng thông dùng trong hệ thống mạng là dùng cho web)
ISPs – Những nhà cung cấp dịch vụ - thường thiết lập sẵn hệ thống kết nối ngang hàng với
các ISPs khác trong cùng quốc gia (cấp độ quốc nội) hoặc ở các nước khác (cấp độ quốc
tế). Web caching ảnh hưởng mạnh đến băng thông trên mạng. Các ISPs có thể tiết kiệm chi
phí từ việc đưa ra những thỏa thuận với các ISP khác trên web caching, từ đó có thể theo
sự thỏa thuận được thiết lập trên hệ thống ngang hàng và thay đổi đường truyền. Những
chính sách trong quá trình hỗ trợ điều khiển web caching phải được phổ biến.
Mạng lưới Web Cache
Những mạng lưới web cache (còn gọI là Web Cache Meshes) là việc kết hợp các servers
với nhau thành một tổ chức mạng lưới Web caching đa cấp độ. Một mạng lưới có thể mở
rộng một trường đại học, hoặc một mạng hay vài mạng máy tính. Cấp độ web cache đầu
tiên trong mạng lưới có một hoặc nhiều neighbors và parents, việc không tìm thấy thông tin
sẽ được giải quyết thông qua parents. Một yêu cầu cho một tài liệu không có trong cache sẽ
được đưa đến các máy neighbors hoặc parents, sử dụng giao thức Internet Cache Protocol
(ICP)
Ưu điểm của web caching
Có ba lợi ích quan trọng của web caching là:
• Giảm tải băng thông: bởi vì một số yêu cầu và đáp ứng cần phải thông qua mạng
máy tính. Mỗi đối tượng chỉ nhận được từ server khi có yêu cầu, web caching làm
giảm một lương băng thông chiếm dụng bởi client. Việc này giúp tiết kiệm tiền nếu
client phải trả tiền cho băng thông, và giữ cho các như cầu về băng thông hạ xuống
và dễ dàng quản lý.
• Giảm gánh nặng cho server: một số yếu cầu do server xử lý.
• Giảm sự tiềm ẩn: bởi vì những đáp ứng có sẵn trực tiếp cho các yêu cầu đã được
lưu trữ, và gần với client được phục vụ hơn. Bởi vì ỵêu cầu được thỏa mãn tại
cache (gần với client hơn) thay vì từ server chính, nó giảm được thời gian cho


client để lấy và hiển thị đối tượng. Nó làm cho các web sites dường như đáp ứng
nhanh hơn.
Đồng thời, web caching làm cho web rẻ tiền hơn và tối ưu hơn.
Phân loại Web Cache
có 3 loại web cache chính"
Browser Cache
Nếu chúng ta khảo sát những chọn lựa ưa thích trong bất kỳ một Web browser hiện đạI
(như I.E, Safari hay Moziila), nhiều khả năng bạn sẽ chọn thiết lập “cache”. Nó cho phép
bạn đặt riêng một phần ổ đĩa cứng trên máy tính của bạn để lưu trữ những gì mà bạn đã
xem. Browser cache làm việc theo một quy luật đơn giản. nó sẽ kiểm tra những gì bạn đã
xem đươc cập nhật hay chưa, thường là một phiên thông tin.
Cache này đặc biệt có ích khi ngườI dùng nhấn vào nút Back hoặc nhấn vào một liên kết
đến 1 trang mà họ vừa mớI xem. Ngoài ra, nếu bạn sử dụng cùng các hình ảnh liên kết
trong suốt một site, gần như ngay lập tức người dùng sẽ được đáp ứng từ caches của
browser.
Proxy Cache
Web proxy cache làm việc cùng nguyên tắc với browser cache, nhưng ở phương diện rộng
lớn hơn. Proxies đáp ứng hàng trăm hoặc hàng ngàn users cùng một cách thức; những tập
đoàn lớn và IPS thường thiết lập chúng trên các firewalls, hoặc như một thiết bị độc lập
(thường hiểu như là những phương tiện trung gian).
Bởi vì proxy cache không phải là một phần của client hay server chính, nhưng thay vì ra
ngoài hệ thống mạng thì bằng cách này hay cách khác những yêu cầu phải được chuyển
cho chúng. Một cách để thực hiện việc đó là sử dụng thiết lập proxy của browser để cho
browser biết cần phải sử dụng proxy nào, hoặc sử dụng interception. Các interception
proxies có các yêu cầu web chuyển đến cho chúng bởi chính hệ thống mạng, do đó clients
không cần thiết phải cấu hình hoặc hiểu về nó.
Những proxy cache là một dạng của shared cache; nó không chỉ được sử dụng bởi một
người, mà nó thường có một lượng lớn users, và bởi vì nó rất tốt cho việc giảm những
nguy cơ tiềm ẩn và đường truyền mạng. Đó là lý do các thông tin lướt trên web tiết kiệm
được nhiều thời gian.

Gateway Cache
Thường được biết đến như là “reverse proxy cache” hoặc “surrogate cache”, gateway
cache thường là đóng vai trò trung gian, nhưng thay vì được triển khai bởi nhà quản trị
mạng để tiết kiệm băng thông, nó còn được triển khai bởi các Webmasters (nhà thiết kế,
quản trị và bảo trì web site), để cho web site của họ có khả năng mở rộng, đáng tin cậy và
tối ưu nhất.
Các yêu cầu có thể chuyển đến gateway caches bởi nhiều phương thức, nhưng điển hình
một số tổ chức cân bằng tải được dùng để tạo ra một hay nhiều phương thức cho server
đến các clients.
Content delivery networks (CDNs) distribute gateway caches thông qua internet (hoặc một
phần của nó) và bán caching cho những web sites được yêu thích. Speedera và Akamai là
những ví dụ của CDNs.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×