Viêm cơ tim
(Myocarditis)
(Kỳ 3)
TS. Nguyễn Đức Công (Bệnh học nội khoa HVQY)
6.3. Viêm cơ tim do bệnh Lyme:
- Bệnh Lyme do xoắn khuẩn Borrelia burdoferi gây nên, bệnh lây truyền
do ve. Bệnh có ở châu
Âu, châu á, Hoa Kỳ ở những nơi có ve lưu hành.
Bệnh thường xảy ra ở những tháng đầu hè với những đặc điểm: ban đỏ
ngoài da, sau vài tuần
đến vài tháng xuất hiện các triệu chứng về thần kinh, khớp, tim Các
triệu chứng có thể tồn tại vài năm. Viêm cơ tim gặp ở khoảng 10% bệnh nhân
mắc bệnh Lyme với biểu hiện hay gặp nhất là blốc nhĩ-thất các loại, mà điểm
tổn thương chủ yếu là ở nút nhĩ-thất, có thể gây ngất. Điện tim thấy thay
đổi sóng T và ST thường xuyên, đôi khi có nhanh thất, ít khi có suy tim
và tim to. Sinh thiết cơ tim có thể thấy xoắn khuẩn. Điều đó chứng tỏ các biểu
hiện ở tim của bệnh là do tác động trực tiếp của xoắn khuẩn trên cơ tim, tuy
nhiên có thể có cả cơ chế qua trung gian miễn dịch.
- Điều trị bằng kháng sinh liều cao như penixilin 20 triệu đơn vị/ngày hoặc
tetracyclin 1g/ngày chia
4 lần. Tạo nhịp tim tạm thời khi có blốc nhĩ-thất cấp II, III.
6.4. Viêm cơ tim do virut:
- Có đến khoảng 10 loại virut gây viêm cơ tim. Viêm cơ tim thường
xuất hiện sau nhiễm virut vài tuần, cho phép gợi ý cơ chế miễn dịch gây nên tổn
thương cơ tim. Các yếu tố tham gia làm nặng và dễ mắc bệnh là: tia xạ, rối
loạn dinh dưỡng, steroid, gắng sức, có tổn thương cơ tim từ trước. Bệnh
thường diễn biến nặng ở trẻ em và người có thai.
- Lâm sàng: giai đoạn đầu là triệu chứng nhiễm virut như: viêm xuất tiết
đường hô hấp trên, đau mỏi cơ khớp, sốt, mệt mỏi, đau đầu; sau đó xuất hiện
khó thở, rối loạn nhịp, suy tim, hạ huyết áp Xét nghiệm máu thấy hiệu giá
kháng thể với virut tăng (tùy loại virut). Gần đây, viêm cơ tim ở người nhiễm
HIV khá thường gặp.
- Giải phẫu bệnh thường thấy thâm nhiễm tế bào viêm ở sợi cơ tim, xuất
huyết từng ổ, có nhiều ổ hoại tử nhỏ.
6.5. Viêm cơ tim trong bệnh Chagas.
- Nguyên nhân gây bệnh là do ký sinh trùng Trypanosoma cruzi, do
một loại côn trùng Triatominase truyền cho người hoặc qua đường truyền máu.
Bệnh hay gặp ở Trung-Nam châu Mỹ. Bệnh thường ở người trẻ < 20 tuổi.
- Bệnh thường có 3 giai đoạn: cấp tính, tiềm tàng và mạn tính. Sau giai
đoạn viêm cơ tim cấp tính, khoảng 30% bệnh nhân chuyển sang mạn tính,
thường sau nhiễm ký sinh trùng 20 năm. Đặc
điểm của bệnh là buồng tim giãn to, xơ hoá, thành thất mỏng, phình
tim, hay có cục máu đông ở thành tim, hay có suy tim, loạn nhịp, blốc nhĩ-thất
các loại, đột tử, tỉ lệ tử vong cao.
- Điều trị còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là phòng biến chứng do suy
tim, blốc nhĩ-thất, loạn nhịp Amiodaron có tác dụng tốt trong điều trị các
loạn nhịp thất ở bệnh Chagas. Dùng thuốc chống đông để phòng tắc mạch. Có
biện pháp tránh truyền bệnh qua côn trùng.
6.6. Viêm cơ tim do Toxoplasma:
- Bệnh hay xảy ra ở người có suy giảm miễn dịch (do thuốc ức chế miễn
dịch, do HIV, tự phát). Biểu hiện lâm sàng là giãn buồng tim, viêm màng ngoài
tim xuất tiết, suy tim, blốc nhĩ-thất, rối loạn nhịp tim. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao.
- Giải phẫu bệnh: thâm nhiễm các tế bào viêm, nhất là các tế bào ái
toan ở cơ tim, phù nề thoái hoá các dải cơ, tràn dịch màng ngoài tim.
- Điều trị phải phối hợp pyrimethamine và sulfonamide. Corticoid có tác
dụng tốt ở những người có loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền.
6.7. Viêm cơ tim do các tế bào khổng lồ (Giant cell myocarditis):
-Xuất hiện nhiều tế bào khổng lồ nhiều nhân ở cơ tim. Nguyên nhân
chưa rõ, khả năng do quá trình miễn dịch hay tự miễn. Bệnh nhân bị suy tim
nặng, loạn nhịp, các buồng tim giãn to, có cục máu đông ở thành tim, đau
ngực. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao. Bệnh thường phối hợp ở người có u tuyến ức,
luput ban đỏ, cường giáp. Hay gặp bệnh này ở người trẻ tuổi và trung niên.
- Về điều trị: khó khăn, cần nghiên cứu ghép tim. Corticoid và thuốc ức
chế miễn dịch (nhất là cyclosporine) có hiệu quả giảm viêm cơ tim.
6.8. Viêm cơ tim do tia xạ:
Thường xảy ra ở người được điều trị bằng tia xạ, tai nạn với chất
phóng xạ Cơ tim bị tổn thương cấp tính hoặc mạn tính, viêm màng ngoài
tim có tràn dịch gây ép tim, co thắt; xơ hoá động mạch vành, nhồi máu cơ tim,
xơ cơ tim, rối loạn dẫn truyền.
6.9. Viêm cơ tim do thuốc:
- Thường sau dùng thuốc 1-2 tuần, bệnh nhân có biểu hiện đau ngực, khó
thở, suy tim Viêm cơ tim hay gặp khi dùng thuốc điều trị ung thư (đặc biệt
là doxorubixin), emetin, chloroquin, phenothiazine Điện tim thường có biến
đổi sóng T và ST rõ rệt.
- Điều trị: dừng các thuốc đang điều trị, dùng thuốc chống độc đặc hiệu
(nếu có).
6.10. Viêm cơ tim thai sản:
- Bệnh xảy ra không rõ nguyên nhân, thường ở 3 tháng cuối khi có thai
hoặc 3 tháng đầu sau đẻ.
Giải phẫu bệnh thấy thâm nhiễm tế bào viêm ở cơ tim; tắc mạch nhỏ,
xơ cơ tim, thoái hoá cơ tim.
- Lâm sàng: tim giãn to, suy tim, loạn nhịp, biến đổi điện tâm đồ.
- Điều trị như bệnh cơ tim thể giãn.