Tải bản đầy đủ (.pdf) (228 trang)

Tạp chí Khoa học số 88

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.37 MB, 228 trang )

HOC
.r,
NGHE
AND
TECHNOLOGY
a0
ctno
DUC
vA DAo
rAo
DAI
HQC
THAI
NGUYEN
T+p
ehi
KHOA
HQC
vn C6NG
NGHE
Journal
of
Science
and
Technology
-
tdng
bi6n
tAp:
-
Ph6


tdng bi6n
tAp
Thrrdng
tn/c:
-
Ph6
Tdng bi6n
tAp:
-
Trtt'&ng
Ban bi6n
tAp:
-
Thtr
ky Tda
soan:
GS.TS.
ru
QUANG
HrdN
PGS.TS.
CHU
HOANG
MAU
PGS.TS.
TRAN
THI
VIOT
TRUNG
az(

THS.
Ltr
TIEN
DUNG
THS.
DOAN
OTJC
UAT
TOA
SOAN:
Dai
hoc
Thr4i
NguyOn,
phudng TAn
Thinh,
thdnh
phd
Th6i
NguyOn'
Tel.
02
8 0.
3 8
402
8 8.
Fax.
0280.
3852665
*

E-mail:
tapchikhcn.dhtn@
gmail'com'
Gia,y
ph6p
Hoat
dQng
biio
chi
s6 1ZI)1GP-BTTTT,
ngiry
261812010
cira
BQ
truong
BQ
Thong
tin -
Truyd-n^th0ng'
rn
ioir
.udn,
iap
zzior)nqdm
20rr
taiNhh
in
eao
ihat
Nguyen.

In xong
vh nop
luu
chidu
thi4ng
0V20ll.
Bin
dien
tir
tham
khio
iai
rrang
Web
cira
Trung
ram
Hoc
1i0u
Dai
hoc Th6i
Nguyon:
http://www'lrc-tnu-edu.vn
THE
LE
GTII
BAI
Tap chi
Khoa
hgc

vd C6ng
nghQ
Dai
hoc
Th6i Nguy6n
thucrng
xuyOn
nhAn
ddng
nhirng
Ual
Uao
cua
cdn bQ
gidng d4y.
can.bQ.nghien
9YY
ud.6:
illkhoa
hQc' trong
vir
ngouiDui
hoo
Th6i
Nguy6n
nhdm
cdng
bd
k€t
qua

nghidn
ctlu,
bhi
t6ng
quan hodc
nhirng
thbng
tin
trao
C6i
ttruqc
mgi
linh
vuc
khoa
hoc
c6ng
nghQ.
Sau
ddy
ld the
1€
gui
bdi
cho
Toa
soan:
1. T4p
chi
chi

nhAn
ddng
nhirng
bai
b6o
khoa
hoc chua c6ng
bd
tr6n
c6c
b5o.
t4p
chi
khoa
hgc trong
nr.rcrc
vd
qudc
t6.
2. Bai
b6o
khoa
h'c
co thti
v_i€t bing
titing
ViQt ho4c ti6ng
Anh.
. i .,
3.

Khi
n6p cho
roa so4n.
m5i Uai
b6o
can
duoc
in thdnh
hai b6n
tr€n
giAy
A+.
kem
theo
dia
CD.
4. CAu
trirc
bai
b6o.
4.1. TOn bai
b6o.
4.2.
Ho tOn
tac
gid
hoqc
nhom
ttrc
gia,

co
quan
cdng
t6c.
4.3. M5i bdi
bA;
khdng
ddi
qu6
5 trang
(khoang
3.000
tu).
Trong
bdi
b6o,
o
nhirng
nQi
dung
tac
gi6
da
lham
khdo
hoAc
su
dpng_k*i*,
n.elri€n
.P

lit,::.
tdi
liCu
khoa
hoc
kh6c,
cAn
danh
dAl
tang
sd
(dat
trong
m6c
r.u6ng
tl)
-
ld
sd thu
tg cua
tdi
liQu x€p
trong
danh
mgc
tdi
liOu
tham
khao
4.4. Torn

tirt
n6i
dung
bdi b6o:
tOi tneu
i50
tir bang
ti6ng
Vi€t
va duoc
dich
sang
tiOng
Anh
(k€
ca
ri€u AC
Uai b6o;,,dtroi
muc
tom
t6t
ti6ng
Vi€t co
"Tir
khoa";
duoi
tom
tdt
ti6ng
Anh co

"'Key
words"
(t6i thi6u
05 tu
hodc
cum
tu).
4.5. TAi
li6u tham
kh6o:
-
TLTK sip
x€p theo
vAn
A,B,C,
tdi
liQu
titlng
nu6c ngodi
kh6ng
phiOn
6m,
kh6ng
dich.
-
DOi vcyi
tdc
gia
la
ngudi

Viqt
Nam
x6p
theo
thir tg
A, B, C
theo
ftn
(kh6ng dAo
t6n
len trtroc
ho).
-
Ddi
voi tac
gia
la
ngtrdi
nu6c
ngodi
x6p
theo
lhu
tg A, B,
C theo
hp.
,,
-
D6i
vcri nhirng

tai liOu
khdng
co t6n
tac
giit
xOp thu tU
A,
B, C
cua
tir
dau
ti6n
lOn
c<v
quan
ban
hanh
tdi
liQu
(vi
duiB0
Gi6o
dgc
vd
Ddo t4o
x6p
vAn B)'
TLTK
la s6ch.
lufln

6:n cAn
ghi
ddy
du cdc
thong
tin theo
thu tu:
t€n
t6c
gia
hodc
co
quan ban
lrdnh.
Nam
xuAt ban).
ftn
sdch,Nhd
xudt
bdn.
noi xudt
ban.
TLTK
ld bdi
bao
hoflc
bai
trong
mQt
cudn

s6ch
cAn
ghi
dAy
du c6c
th6ng.tin.theo
thfr
tu: T6n
tac
gia.
(NAm
cdng
b6),
"TOn
biri
b6o",
TAn
Mp
chi
hoQc
sdch,
Tdp,
(56),
c6c
s6
trang
(gach
ngang
giira2
chir s6).

5.Hinh
thfrc
trinh
bay:
-
Ngoai.phAl
tieu d6,
t6c
gia va
tom
tit bdi
b6.o
(dAu
tr4ngl)
vd Summary
(cu6i
bdi).
bdi b6o
yeu
.A,,
phai
trinh
bdy
tr6n
kh6
,A4
theo
chidu
doc. dugc
chia 02

c6t
v6i
c6c
th6ng
s6
Pagesetup
cu th6
nhu
sau:Top:3.1cm,
Bottom:
3.1cm,
Left:
3.0cm.
Right:
2.8cm,
Header:
2.85cm,
Footer:
2.85cm,
With:7.25cm,
Spacing:0.8cm.
TOn
bai
b6o
cO
12'
chir
in
d6m: 10i dung
bai

b6o
cd I
1; Font
chir
Unicode;
hinh
v6, dd
thi trinh
bdy
phu hqp
voi
dQ
ron-s cdt
(7
.25
cn-r);
c6c bdng
bi€u
qu6 l6n trinh
bay
tlreo trang
ngang
(Landscape)'
-
D6i vcyi
c6c bai
b6o i.O
frle"
bdng
cdc

phAn
mdm chuy6n
dpng
nhu
Latex,
ACD/Chem
Sketch
hodc Science
Helper
for
Word cfrng
trinh
bdy
theo
khudn
dang
n6u trOn.
6.
Ndu bdi b6o
kh6ng ducyc
su
dung.
Ban biOn
tap
kh6ng tra
l4i bAn
th6o.
7. Titc
gia
hoac tac

giachfnh trong
nhom
t6c
giA
cAn
gni
Aia
chi, s6
di6n
tho4i
vdo cu6i
A^
BAN
BIEN
TAP

T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ







Môc lôc

Trang
Nông Thị Kim Dung, Ngô Quang Trung - Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội huyện
Phổ Yên



3
Phương Hữu Khiêm, Đỗ Anh Tài, Trần Văn Nguyện, Đinh Hồng Linh, Nguyễn Đắc Dũng - Thực trạng quản
lý rừng tại huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
9
Đồng Văn Tân - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại địa bàn
huyện Phổ Yên, Thái Nguyên
17
Hoàng Thị Hoa, VũThị Hải Anh, Hồ Lương Xinh - Định hướng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở khu vực nông thôn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
25
Trần Đình Tuấn, Lê Thị Thu Hương, Phùng Trí Dũng - Một số vấn đề về hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách nhà nước ở thành phố Thái Nguyên
33
Nguyễn Thị Linh - Một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người nông dân trong diện thu hồi đất nông
nghiệp ở Thái Nguyên
41
Nguyễn Như Quyền - Sự biến đổi kinh tế-xã hội trong quá trình đô thị hóa ở phường Yên Sở, quận Hoàng Mai, Hà Nội 47
Nguyễn Thị Diệu Hà - Vài nét tương đồng trong cấu trúc diễn ngôn quảng cáo du lịch bằng tiếng Việt và tiếng Anh 59
Trần Việt Cường - Vận dụng dạy học theo dự án trong dạy học học phần phương pháp dạy học theo định hướng
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên sư phạm
63
Đỗ Ngọc Hanh - Phát triển tư duy lý luận, phòng chống “diễn biến hòa bình” cho đội ngũ sinh viên hiện nay

69
Đỗ Xuân Tám - Giải pháp chủ yếu phát triển bền vững khu công nghiệp Sông Công tỉnh Thái Nguyên 75
Đoàn Quang Thắng - Ngành thương mại của kinh tế tư nhân tại Vĩnh Phúc - thực trạng và chính sách phát triển 85
Cao Hồng, Triệu Thị Len - Trần Đình Sử với việc tiếp thu và ứng dụng thi pháp học hiện đại trong nghiên cứu văn học 93
Nguyễn Phương Liên -


Phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ trong dạy học địa lí ở trường phổ thông 99
Trương Thị Việt Phương - Giải pháp phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên
105
Ngô Xuân Hoàng - Khu công nghiệp với quá trình công nghiệp hóa (CNH) và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
nước ta
111
Vũ Thị Quế Anh - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của một số loài tre phổ biến tại Thái Nguyên làm cơ sở lựa
chọn loài phù hợp cho trồng rừng nguyên liệu
123
Lương Thị Kim Oanh, Nguyễn Duy Lam - Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng của giống bưởi Sa Điền (Trung
Quốc) tại thị xã Cao Bằng - tỉnh Cao Bằng
129
Phạm Văn Ngọc, Vũ Văn Liết, Phạm Ngọc Lương - Kết quả đánh giá một số tổ hợp lúa lai hai dòng tại Thái
Nguyên
135
Nguyễn Đức Hùng, Đặng Văn Nghiệp - Ảnh hưởng của độ dày mỡ lưng đến các chỉ tiêu sinh lý sinh dục và sức
sản xuất của lợn nái ngoại nuôi trong trang trại tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
143
Nông Văn Kiếm, Lê Minh Chính -

Một số kết quả của công tác dân số kế hoạch hóa gia đình ở tỉnh Bắc Kạn từ
năm 2005 đến 2010
151
Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Trần Quốc Nghị -

Một số kết quả nghiên cứu về hiện tượng khuếch
đại cường độ của sóng xung kích trong hỗn hợp chất lỏng hai pha
157
Lại Khắc Lãi, Lê Thị Thu Hà, Lê Thị Minh Nguyệt, Nông Lê Huy - Một phương pháp điều khiển thích nghi hệ

truyền động qua bánh răng
163

Journal of Science and Technology

88

(12)

N¨m
2011

Nguyễn Đăng Bình, Trần Minh Đức, Lê Thái Sơn - Nghiên cứu ảnh hưởng của bôi trơn -làm nguội tối thiểu dầu
lạc đến tuổi bền dụng cụ cắt trong tiện cứng
169
Đặng Ngọc Trung - Điều khiển thích thích có phối hợp luật hiệu chỉnh bổ sung nhằm nâng cao chất lượng hệ thống

175
Nguyễn Thị Thu Thủy - Xác định hệ số phát thải cho công đoạn cán thép sử dụng dầu FO 181
Nguyễn Đăng Bình, Trần Minh Đức, Lê Thái Sơn -

Ảnh hưởng của áp suất nén dung dịch MQL đến tuổi bền của
dụng cụ cắt khi tiện thép 9 CrSi bằng dao CBN
185
Phạm Thế Chính, Phạm Thị Thắm,Phạm Thị Thu Hà, Hoàng Thị Thanh, Nguyễn Thị Hải Duyên - Tối ưu
hóa quy trình phân lập Curcumin từ củ nghệ vàng
191
Hà Thanh Tùng, Phạm Thị Hồng Anh -

Lựa chọn nhanh tiết diện dây dẫn trong lưới điện phân phối theo phương

pháp khoảng chia kinh tế
197
Nguyễn Thị Mai Hương, Ngô Đức Minh, Nguyễn Như Nghĩa - Một số kết quả nghiên cứu về trụ lưới không đối
xứng sử dụng bộ lọc tích cực điều khiển dòng sin
203
Phạm Thị Thủy, Phạm Thị Thu Hằng - Nghiệm toàn cục cho bài toán ellipic suy biến 211
Nguyễn Anh Tuấn - Giải bài toán trường trên anten sóng chậm bằng phương pháp moment

217


soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ







Content
Page

Nong Thi Kim Dung, Ngo Quang Trung -

Current situation of credit at the bank for social policy in Pho Y
en
district

3
Phuong Huu Khiem, Do Anh Tai, Tran Van Nguyen, Dinh Hong Linh, Nguyen Dac Dung

-
F
orest
management situation in Dinh Hoa district of Thai Nguyen provice

9
Dong Van Tan -

Solutions for management of state budget expenditure of education and training at Pho
Yen
district, Thai Nguyen province

17
Hoang Thi Hoa , Vu Thi Hai Anh, Ho Luong Xinh -
Orientation and solutions for the development of small and
medium-scaled enterprises in rural areas in Pho Yen district, Thai Nguyen province
25
Tran Dinh Tuan, Le Thi Thu Huong, Phung Tri Dung - S
ome problems in completing national budget
management in Thai Nguyen city

33
Nguyen Thi Linh
-
Employment solutions for the farmers whose agricultural land was recovered in Thai Nguyen


41
Nguyen Nhu Quyen
-

The socioeconomic change during the urbanization process in Yen So ward, Hoang M
ai
district, Ha Noi

47
Nguyen Thi Dieu Ha

-
Similarities in generic structure between Vietnamese and English tourist advertisements

59
Tran Viet Cuong
-
Using project-based learning to
lecture the content of the teaching method approach to oriented
pedagogical training for pedagogical students

63
Do Ngoc Hanh
-
Development of theoretical thinking, anti-“peaceful evolution” for current students

69
Do Xuan Tam -

Major solutions for sustainable development of Song Cong industrial zone - Thai Nguyen

75
Doan Quang Thang -


Commerce of private economy in Vinh Phuc -reality and development policies

85
Cao Thi Hong, Trieu Thi Len -

Tran Dinh Su with the adoption and application of modern p
oetics in the
literature research

93
Nguyen Phuong Lien -

Training methods for chart drawing skills in teaching geography at secondary schools


99
Truong Thi Viet Phuong -

Soluttions for the development of small and medium-
scaled industrial interprises in
Thai Nguyen city

105
Ngo Xuan Hoang -

Industrial zone with process of industrialization and socio-
economic development in rural areas
of our country

111

Vu Thi Que Anh -

Research on the growth characteristics of the typical bamboo species in Thai N
guyen as a base
for selecting proper species for material bamboo plantation

123
Luong Thi Kim Oanh, Nguyen Duy Lam -

Observation results of growth ability of Sa Dien pumelo (C
hinese
cultivar) in Cao Bang town - Cao Bang province

129
Pham Van Ngoc, Vu Van Liet, Pham Ngoc Luong -

Evaluating results of some two-
line hybrid rice
combinations in Thai Nguyen

135
Nguyen Duc Hung, Dang Van Nghiep
-

Impacts of back fat thickness on indicators of physiology,
reproduction
of exotic sows raised in the farms in Song Cong town, Thai Nguyen province

143
Nong Van Kiem, Le Minh Chinh -


Some results of the population family planning in Bac K
an province from 2005
to 2010

151
Nguyen Van Tuan, Nguyen Thi Bich Ngoc, Tran Quoc Nghi - S
ome investigation results of the amplification
phenomena of shock waves in two – phase liquid mixtures
157
Lai Khac Lai, Le Thi Thu Ha, Le Thi Minh Nguyet, Nong Le Huy -

O
ne adaptive control method for gear
system

163
Nguyen Dang Binh, Tran Minh Duc, Le Thai Son
-

The study on efffects of MQL
using peanut oil on tool life in
169

Journal of Science and Technology

88

(12)


N¨m
2011

hard turning

Dang Ngoc Trung
-

Adaptive control law on cooperation with correct add to improve the quality system

175
Nguyen Thi Thu Thuy
-

Determination of emission factors for steel rolling using fuel oil

181
Nguyen Dang Binh, Tran Minh Duc, Le Thai Son -

Effects of fluid forming pressure on tool life in turning
hard
steel 9CrSi using CBN inserts
185
Pham The Chinh, Pham Thi Tham, Pham Thi Thu Ha, Hoang Thi Thanh, Nguyen Thi Hai Duyen -
Optimization of the curcumin isolation process from roots of curcuma longa l.

191
Ha Thanh Tung, Pham Thi Hong Anh -

Quick method to select cross-sectional area of distribution grid wire

follow economic range

197
Nguyen Thi Mai Huong, Ngo Duc Minh, Nguyen Nhu Nghia -

Some research results on the asymmetrical low
voltage ride-through using active filter for synusoidal current control

203
Pham Thi Thuy, Pham Thi Thu Hang -

Overall solutions for elliptic degenerate problem

211
Nguyen Anh Tuan -

Solving the solution of electromagnetic in the slow antena by the moment method

217



Nông Th
ị Kim Dung và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

88(12): 3 - 8

3



THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN PHỔ YÊN

Nông Thị Kim Dung
*
, Ngô Quang Trung

Trường ĐH Kinh tế & QTKD - ĐHTN
TÓM TẮT
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do
Nhà nước huy động để thực hiện cho vay ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
và là công cụ thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo
ngành, từng lĩnh vực nhanh chóng xóa đói giảm nghèo. Mặt khác thông qua sự phân tích đánh giá
khả năng phát triển của đối tượng định đầu tư để có những quyết định đúng đắn nhằm khai thác
khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động, tiền vốn để tăng cường năng lực sản xuất, cung cấp
ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động. Tổng nguồn vốn huy động từ các nguồn của Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phổ Yên
tăng qua các năm. Nhờ có nguồn vốn của Ngân hàng mà các hộ vay vốn đặc biệt là hộ nghèo có
điều kiện tiếp cận được những kiến thúc mới về khoa học kỹ thuật trong sản xuất và chăn nuôi.
Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phổ Yên trước
hết cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn tạo ra nguồn vốn để có chính sách đầu tư cho vay
hợp lý, mở rộng đầu tư cho vay tới các ngành, thành phần kinh tế trong đó với việc duy trì và phát
triển khách hàng truyền thống còn tập trung tiếp cận cho vay kinh tế tập thể, doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các hộ sản xuất trang trại, cho vay phục vụ đời sống.
Từ khóa: Tín dụng, Ngân hàng CSXH, Phổ Yên.

ĐẶT VẤN ĐỀ
*


Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu
quyết định sự tồn tại và phát triển của tất cả
các ngân hàng. Nhưng thực tế cho thấy, trong
quá trình hoạt động với những nguyên nhân
khách quan và chủ quan đã để lại những tồn
tại lớn trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng. Vì vậy việc nâng cao chất lượng tín
dụng của các Ngân hàng nói chung và Ngân
hàng Chính sách Xã hội nói riêng vừa là đòi
hỏi bức thiết trong hoạt động của hệ thống
ngân hàng vừa là đòi hỏi khách quan đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn Ngân hàng
Chính sách Xã hội huyện Phổ Yên đã tích cực
chủ động khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi,
mở rộng các mạng lưới hoạt động, đưa ra
nhiều hình thức huy động vốn: huy động tiền
gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng
năm được duyệt, tiết kiệm của người nghèo,
nhận tiền gửi của các tổ chức cho vay nhà
nước, nhận ủy thác của các cá nhân trong và
người nước, tạo điều kiện chủ động trong cho
vay và các hoạt động khác của ngân hàng

*

Tel: 0916363008; Email:

theo quy định. Tuy nhiên cần phải nghiên

cứu để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động của Ngân hàng trong
điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển ở
mức độ cao.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN PHỔ YÊN
* Tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Chính sách Xã hội huyện Phổ Yên
Do nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách Xã
hội dùng để cho hộ nghèo và các đối tượng
chính sách vay với lãi suất ưu đãi và không
được vượt quá mức lãi suất của Nhà nước
quy định, nên lãi suất mà Ngân hàng Chính
sách Xã hội huyện Phổ Yên huy động ở mức
rất thấp: 0,25%/tháng cho tiền gửi không kỳ
hạn và 0,75%/tháng cho tiền gửi có kỳ hạn.
Mặt khác, do kinh tế của huyện chủ yếu vẫn
là nông nghiệp nên khả năng huy động vốn
rất hạn hẹp, công tác huy động để đáp ứng
nhu cầu vốn của Ngân hàng gặp không ít khó
khăn. Nhưng với sự cố gắng của mình, 3
năm qua (2008 – 2010) tốc độ nguồn vốn
hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội
huyện Phổ Yên tăng với tốc độ khá (xem
bảng 1).
Nông Th
ị Kim Dung và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ


88(12): 3 - 8

4

Bảng 1. Kết quả huy động vốn qua 3 năm
2008 - 2010

Đơn vị: triệu đồng
Năm
Tổng số
nguồn vốn
huy động
Tăng, giảm
Số
tiền
Tỷ lệ %
2008 400 400 100
2009 350 (50) (12,5)
2010 560.8 210.8 60.23
(Nguồn số liệu : Báo cáo công tác huy động
vốn của Ngân hàng CSXH huyện Phổ Yên)
Năm 2008, Ngân hàng Chính sách Xã hội
huyện Phổ Yên thực hiện huy động vốn theo
chỉ tiêu kế hoạch của Ngân hàng Chính sách
Xã hội cấp tỉnh giao cho. Đến năm 2009
nguồn vốn huy động chỉ đạt 350 triệu đồng
giảm 12,5% so với năm 2008, do Ngân hàng
tập trung vào đôn đốc thu hồi nợ quá hạn, mặt
khác Ngân hàng Chính sách Xã hội cấp trên

chưa triển khai thực hiện hình thức huy động
mới nên khó khăn trong quá trình huy động.
Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động đạt
560,8 triệu đồng tăng 210,8 triệu đồng so với
năm 2009 tương ứng với tốc độ tăng trưởng là
60,23%. Đồng thời đều đạt 100% kế hoạch
huy động vốn được giao. Có được kết quả
như vậy là do năm 2010 Ngân hàng Chính
sách Xã hội cấp trên yêu cầu thực hiện huy
động tiết kiệm theo tổ tiết kiệm và vay
vốn “với phương châm lá lành đùm lá rách”
nên Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phổ
Yên đã huy động tiền của các tổ viên tổ vay
vốn để có vốn cho các hộ khác vay.
Mặc dù trong năm 2010 hoạt động Ngân hàng
gặp nhiều khó khăn nhưng Ngân hàng Chính
sách Xã hội huyện Phổ Yên đã nắm bắt tình
hình, khai thác triệt để những thuận lợi, khắc
phục hạn chế những khó khăn, chỉ đạo khai
thác các nguồn vốn nhàn rỗi của các tầng lớp
dân cư với nhiều hình thức phong phú: tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, và đặc
biệt nguồn vốn huy động qua tổ tiết kiệm và
vay vốn do đó việc thu hút vốn gửi vào
Ngân hàng đã tăng lên (xem bảng 3).
Số liệu tổng hợp cho thấy nguồn vốn huy
động được từ bên ngoài chưa phải là nguồn
vốn hoạt động chủ yếu của Ngân hàng, tuy
nhiên đây cũng là đặc điểm chung của cả hệ
thống Ngân hàng Chính sách Xã hội.

Trong nguồn vốn huy động thì tiền gửi không
kỳ hạn có xu hướng giảm, năm 2010 tiền gửi
không kỳ hạn là 180,5 triệu đồng giảm
19,02% so với năm 2009, còn tiền gửi có kỳ
hạn lại có xu hướng tăng lên năm 2010 tiền
gửi có kỳ hạn đạt 380,3 triệu đồng tăng so với
năm 2009 là 199,21%. Điều này chứng tỏ đơn
vị đã thực hiện tốt phương châm huy động vốn,
đã tích cực huy động nguồn vốn có kỳ hạn tại
chỗ để chủ động trong hoạt động cho vay.
Bằng các hình thức huy động đã thực hiện
nhưng nguồn vốn mà Ngân hàng Chính sách
Xã hội huyện Phổ Yên đạt được chủ yếu là
tiền gửi tiết kiệm dân cư. Là một huyện đang
trên đà phát triển nên các tổ chức kinh tế đóng
trên địa bàn ngày càng đa dạng. Việc tăng
cường nguồn vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh
tế là một lợi thế mà ngân hàng cần chú trọng
khai thác thêm, góp phần tăng thêm nguồn
vốn huy động.
Có được kết quả như vậy là do Ngân hàng
Chính sách Xã hội huyện Phổ Yên đã thực
hiện tốt công tác quản lý điều hành vốn, áp
dụng nhiều phương thức huy động với cơ chế
lãi suất linh hoạt phù hợp với quan hệ cung
cầu tại địa phương, áp dụng hình thức tài
khoản gửi góp, lãi suất bậc thang, phong cách
giao dịch đổi mới, trang bị thêm cơ sở vật
chất, thiết bị nên đã nâng cao được uy tín, tạo
niềm tin đối với khách hàng.


Bảng 2. Kết cấu nguồn vốn huy động qua 3 năm 2008 - 2010
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh
ST % ST % ST % 09/08 10/09
Vốn huy động
400,00 100 350,00

100 560,80 100,0 87,50 160,23
- Tiền gửi không kỳ hạn 167,90 41,98 222,90

63,69 180,50 32,19 132,76 80,98
- Tiền gửi có kỳ hạn 232,10 58,03 127,10

36,31 380,30 67,81 54,76 299,21
Nguồn vốn huy động qua tổ

79.772 100 113.613

100,0 152.869

100,0 142,42 134,55
(Nguồn số liệu: Phòng tín dụng NHCSXH huyện Phổ Yên)
Nông Th
ị Kim Dung và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

88(12): 3 - 8


5

Tình hình cung ứng vốn tín của ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Phổ Yên
Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phổ Yên
nằm trong hệ thống Ngân hàng Chính sách Xã
hội tỉnh Thái Nguyên với mục đích sử dụng
hiệu quả các nguồn lực tài chính do Ngân
hàng Chính sách Xã hội huy động cho người
nghèo và các đối tượng chính sách ưu đãi
phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải
thiện đời sống, góp phần thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo
ổn định xã hội. Nhưng với công tác tổ chức
mạng lưới và cán bộ Ngân hàng Chính sách
Xã hội đã triển khai và thực hiện tốt các mục
tiêu hoạt động và tích cực đẩy mạnh tăng
trưởng nguồn vốn để mở rộng giải ngân.
Nguồn vốn mà NHCSXH huyện Phổ Yên có
chủ yếu được sử dụng vào việc cho vay ưu
đãi hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên
địa bàn. Nguồn vốn này được tập trung cho
vay 6 đối tượng chính đó là: cho vay hộ
nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho vay
học sinh sinh viên, cho vay hộ nghèo làm nhà
ở, cho vay hộ sản xuất vùng khó khăn và cho
vay nước sạch vệ sinh môi trường. Ngoài ra
Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phổ Yên
còn cho vay các đối tượng như: Xuất khẩu lao

động, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt
khó khăn và vốn cho thương nhân hoạt động
tại vùng khó khăn. Qua 3 năm 2008 – 2010
tổng doanh số cho vay tăng dần, năm 2009
tổng doanh số cho vay đạt 55.301 triệu đồng
tăng 45,54% so với năm 2008, năm 2010 tổng
doanh số cho vay đạt 67,284 triệu đồng, đồng
nghĩa với tăng 21,67% so với năm 2009.
Tổng doanh số cho vay của Ngân hàng Chính
sách Xã hội huyện Phổ Yên tăng dần. Năm
2008 doanh số cho vay mới chỉ đạt 37.998
triệu đồng nhưng đến năm 2009 đạt 55.301
triệu đồng tăng 17.303 triệu đồng so với năm
2008, tốc độ tăng trưởng đạt 45,54%. Đến
năm 2010 doanh số cho vay đạt 67.284 triệu
đồng tăng 11.983 triệu đồng so với năm 2009
tương ứng tốc độ tăng trưởng đạt 21,67%.
Như vậy Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện
Phổ Yên rất quan tâm tới quy mô cho vay.
Điều này phù hợp với định hướng hoạt động
và chỉ đạo của Ngân hàng. Có được kết quả
trên là sự mở rộng mạng lưới giao dịch, sự kết
hợp với việc phục vụ khách hành chu đáo đã
mang lại thành công đáng kể cho Ngân hàng.
Ta thấy doanh số cho vay của Ngân hàng
Chính sách Xã hội huyện Phổ Yên chủ yếu
tập trung ở ngành trồng trọt và chăn nuôi,
dịch vụ chiếm rất ít. Nhu cầu vay vốn của các
ngành tăng dần qua các năm.
So sánh giữa năm 2009 và năm 2008 ta thấy:

ngành trồng trọt tăng 44,65%, ngành chăn
nuôi tăng 44,89%, ngành dịch vụ ngành nghề
tăng 70,93%.
Năm 2010: ngành trồng trọt tăng 17,78%,
ngành chăn nuôi tăng 24,41%, ngành dịch vụ,
ngành nghề tăng 41,12% so với năm 2009.
Bảng 3. Doanh số cho vay của NHCSXH huyện Phổ Yên qua 3 năm 2008 - 2010
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 So sánh (%)
SL
(tr.đ)
Cơ cấu
(% )
SL
(tr.đ)
Cơ cấu
(% )
SL
(tr.đ)
Cơ cấu
(% )
09/08 10/09
Tổng doanh số cho vay 37.998 100 55.301 100 67.284

100 145,54

121,67

I. Phân theo thời gian
1. Ngắn hạn 3.322 8,74 2.178 3,94 1.023 1,52 65,56 46,97

2. Trung và dài hạn 34.676 91,26 53.123 96,06 66.261

98,48 153,20

124,73

II. Phân theo ngành
1. Ngành trồng trọt 20.945 55,12 30.296 54,78 35.682

53,03 144,65

117,78

2. Ngành chăn nuôi 15.326 40,33 22.053 39,88 27.436

40,78 143,89

124,41

3. Dịch vụ, ngành nghề 1.727 4,54 2.952 5,34 4.166 6,19 170,93

141,12

(Nguồn: Phòng Tín dụng NHCSXH huyện Phổ Yên)
Nông Th
ị Kim Dung và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

88(12): 3 - 8


6

Qua bảng số liệu cho thấy Ngân hàng Chính
sách Xã hội huyện Phổ Yên đã thực hiện tốt
kế hoạch cho vay, đã cân đối được nguồn vốn
dành cho đầu tư trung hạn và dài hạn một
cách hợp lý. Doanh số cho vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm qua các năm: năm
2009 giảm 34,44% so với năm 2008, năm
2010 giảm 53,03% sao với năm 2009. Doanh
số cho vay trung hạn và dài hạn có tỷ trọng
tăng dần: năm 2008 chiếm 91,26%, năm 2009
chiếm 96,06%, đến năm 2010 chiếm 98,48%.
Cụ thể: Năm 2008 doanh số cho vay đạt
34.676 triệu đồng, năm 2009 doanh số cho
vay là 53.123 triệu đồng, tăng 18.447 triệu
đồng, tốc độ tăng trưởng là 53,20%. Đến năm
2010 doanh số cho vay đạt 66.261 triệu đồng
tăng 13.138 triệu đồng so với năm 2009 và
tốc độ tăng trưởng là 24,73%.
Điều này chứng tỏ rằng, việc đầu tư vốn vay
của hộ nghèo và đối tượng chính sách đã
mang tính sản xuất hàng hóa, chuyển hẳn từ
sản xuất cây, con truyền thống, tự cung, tự cấp
sang áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
sản phẩm hàng hóa cung cấp cho thị trường.
Hoạt động tín dụng cần đáp ứng hơn nữa nhu
cầu vay vốn của các hộ nghèo và các đối
tượng chính sách. Việc đầu tư chưa đi đôi với

cách thức làm ăn, chuyển giao khoa học kỹ
thuật. Đầu tư vốn còn manh mún, chưa có dự
án lớn nên hiệu quả đầu tư vốn chưa cao.
Trong 3 năm, mặc dù cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ hoạt động chuyên môn còn thiếu
thốn, nhưng NHCSXH huyện Phổ Yên nói
riêng đã nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khó
khăn, từng bước tạo lập hệ thống tổ chức
mạng lưới ổn định và phát triển hiệu quả, tạo
nền tảng vững chắc hỗ trợ tích cực cho ngân
hàng triển khai thực hiện có hiệu quả các mặt
hoạt động. Tiếp tục sự nghiệp xóa đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế xã hội.
* Tình hình dư nợ và thu nợ của Ngân hàng
Chính sách Xã hội huyện Phổ Yên
Tổng dư nợ có xu hướng tăng qua các năm,
năm 2008 dư nợ mới chỉ đạt 79.769 triệu
đồng, nhưng đến năm 2009 dư nợ đã là
113.505 triệu đồng tăng 33.736 triệu đồng so
với năm 2008, tốc độ tăng trưởng là 42,29%.
đến năm 2010 tổng dư nợ lên đến 152.588
triệu đồng tăng 39.083 triệu đồng so với năm
2009, tốc độ tăng trưởng là 34,43%.
Về doanh số thu nợ riêng năm 2010 so với
năm 2009 giảm đi 4.255 triệu đồng tương ứng
với tỷ lệ giảm 19,73%, còn năm 2009 doanh
số thu nợ đạt 21.564 triệu đồng tăng so với
năm 2008 là 9.411 triệu đồng, tốc độ tăng
trưởng đạt 77,44%.
Nhìn vào số liệu trên ta thấy dư nợ quá hạn

biến động ít. Năm 2008 dư nợ quá hạn là 359
triệu đồng chiếm 0,45% tổng dư nợ, sang năm
2009 dư nợ quá hạn là 353 triệu đồng giảm so
với năm 2008 là 6 triệu đồng tương ứng với
giảm 1,67%. Đến năm 2010 dư nợ quá hạn
lên 354 triệu đồng, tăng 1 triệu so với năm
2009 tương ứng tăng 0,28%.
Trong 3 năm qua Ngân hàng thực hiện công
tác tăng cường quản lý cho vay, công tác
kiểm tra, xử lý làm lành mạnh hóa chất lượng
cho vay và các biện pháp ngăn chặn tình trạng
tiêu cực: vay chồng chéo, sử dụng vốn sai
mục đích, vay hộ vì vậy tổng dư nợ tăng
nhưng dư nợ quá hạn lại giảm. Số nợ đã được
chính phủ xử lý khoanh nợ đã hết thời hạn
khoanh; các hộ quá khó khăn không trả được;
nợ hạch toán trả lại tài khoản nợ quá hạn, một
số dự án do khách hành sản xuất kinh doanh
thua lỗ không có khả năng trả nợ.
Bảng 4. Tình hình dư nợ và doanh số thu nợ của NHCSXH huyện Phổ Yên qua 3 năm 2008 - 2010
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 So sánh (%)
SL
(tr.đ)
%
SL
(tr.đ)
%
SL
(tr.đ)

% 09/08 10/09
Tổng dư nợ
79.769 100
113.50
5
100
152.58
8
100 142,29 134,43
Doanh số thu nợ 12.153 15,24 21.564 19,00 17.309 11.34 177,44 80,27
Nợ quá hạn 359 0,45 353 0,31 354 0.23 98,33 100,28
(Nguồn: Phòng tín dụng NHCSXH huyện Phổ Yên)
Nông Th
ị Kim Dung và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

88(12): 3 - 8

7

Đây là khoản nợ mà sang năm 2011 Ngân
hàng Chính sách Xã hội huyện Phổ Yên cần
phải quan tâm thu hồi, làm giảm dư nợ quá
hạn, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM
NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN PHỔ YÊN

* Những kết quả đạt được
Thực hiện định hướng của Ngân hàng Chính
sách Xã hội tỉnh Thái Nguyên trong 3 năm
qua Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phổ
Yên đã và đang cố gắng mở rộng huy động
vốn và đầu tư vốn cho vay cho các đối tượng
chính sách xã hội theo quy định, chú ý và coi
trọng sản xuất nông nghiệp vì đây vẫn là
ngành kinh tế chủ đạo của địa phương.
Về chất lượng cho vay nhìn chung có chiều
hướng tốt, Ngân hàng Chính sách Xã hội
huyện Phổ Yên thực hiện tốt chính sách của
Chính phủ về cho vay hộ nghèo và các đối
tượng đối tượng chính sách, triển khai cho
vay đối với hộ nghèo sản xuất kinh doanh,
cho vay giải quyết việc làm và xuất khẩu lao
động nhằm tạo điều kiện nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống người dân góp phần thực
hiện kế hoạch xóa đói giảm nghèo của huyện
Phổ Yên. Cụ thể qua 3 năm 2008 – 2010 hoạt
động của Ngân hàng Chính sách Xã hội
huyện Phổ yên làm giảm tỷ lệ hộ nghèo từ
15,01% năm 2008 xuống còn dưới 9,22%
năm 2010.
* Những tồn tại và nguyên nhân
- Tồn tại:
Việc đầu tư cho vay nhất là đối với các hộ
nghèo vẫn mang tính chất chăn nuôi và sản
xuất truyền thống, mức vốn đàu tư bình quân
hộ còn thấp, chưa tập trung theo dự án nên

mức phát huy hiệu quả của đồng vốn chưa
cao. Cho vay hộ nghèo ủy thác qua các đoàn
thể chính trị - xã hội bước đầu vẫn còn hạn
chế, một số nơi các tổ chức chưa thực sự nhận
thức hết trách nhiệm của mình trong vai trò
và trách nhiệm ủy thác từ khâu bình xét cho
vay tại tổ đến việc hướng dẫn, kiểm tra xem
xét sử dụng vốn vay và đôn đốc nợ quá hạn.
Về tổ chức mạng lưới con người và cơ sở vật
chất còn thiếu, hệ thống thông tin tuy đã được
tăng cường một bước nhưng nhìn chung chưa
tương xứng với yêu cầu phục vụ khách hàng
ngày càng lớn. Do vậy trong quá trình quản lý
nợ chưa thực sự sát sao.
Các quy định về phương pháp cho vay, quy
trình, thủ tục, giấy tờ hồ sơ cho vay có những
điều kiện chưa phù hợp, chưa đáp ứng được
nhu cầu chính đáng của người vay. Ngân
hàng Chính sách Xã hội huyện Phổ Yên mới
chỉ chú trọng đàu tư cho từng đối tượng người
vay cụ thể chứ chưa chú trọng đầu tư theo dự
án kinh tế, các ngành nghề truyền thống của
cả một khu vực. Thời hạn cho vay còn chưa
thông thoáng hoặc chưa phù hợp với chu kỳ
sản xuất của khách hàng vay vốn.
Việc chỉ đạo nắm bắt thông tin về hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng, thông
tin kinh tế thị trường giá cả chưa đầy đủ, xử
lý thiếu chính xác. Do vậy khách hàng khi
gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, sử

dụng vốn sai mục đích chưa được phát hiện
và xử lý kịp thời dẫn đến nợ quá hạn, có
trường hợp là nợ có khả năng mất vốn.
- Nguyên nhân:
Cơ chế chính sách của Nhà nước của các
ngành chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ, môi
trường pháp lý chưa thực sự thuận lợi cho
hoạt động Ngân hàng Chính sách Xã hội, đặc
biệt là hoạt động cho vay.
Việc tổ chức chế biến, bao tiêu sản phẩm và
công tác khuyến nông của Nhà nước đối với
nông dân chưa tốt, làm cho các hộ nông dân
gặp nhiều khó khăn dẫn đến khả năng trả nợ
khó khăn dẫn đến nợ quá hạn.
Địa bàn hoạt động của Ngân hàng Chính sách
Xã hội huyện Phổ Yên rộng, với số lượng
khách hàng lớn, chủ yếu là các hộ sản xuất có
trình độ dân trí thấp, ý thức pháp luật còn
nhiều hạn chế. Khả năng tiếp cận thị trường, tổ
chức các hoạt động kinh doanh còn hạn chế.
Về phía cán bộ cho vay: Do thủ tục hồ sơ cho
vay còn phức tạp, việc giải quyết cho vay còn
chậm và phiền hà. Mặt khác lãi suất cho vay
của Ngân hàng chính sách thấp nếu chuyển
sang nợ quá hạn vẫn áp dụng lãi suất thấp hơn
bên ngoài, nên người vay vẫn chấp nhận nợ
quá hạn tại Ngân hàng.
Nông Th
ị Kim Dung và Đtg


Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

88(12): 3 - 8

8

* Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay,
Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phổ Yên
đã đề ra một số giải pháp cụ thể như: tăng
cường công tác kiểm tra thẩm định trước khi
cho vay; tăng cường hiệu lực kiểm tra kiểm
soát nội bộ; đổi mới mô hình mạng lưới đào
tạo cán bộ; đa dạng hóa hình thức huy động
vốn; mở rộng đầu tư cho vay tới các ngành,
thành phần kinh tế; có những hình thức xử lý
nợ quá hạn triệt để và linh hoạt; phối kết hợp
với chính quyền địa phương trong quá trình
thực hiện.
Tóm lại trong điều kiện hiện nay, trên cơ sở
các quan điểm định hướng về nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay và những mục tiêu
mang tính chiến lược, sách lược được xác
định phù hợp với thực tiễn hoạt động của
Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phổ Yên
trong từng thời kỳ. Việc thực hiện các giải
pháp trên sẽ góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách
Xã hội huyện Phổ Yên năm 2011 và những

năm tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phổ Yên,
báo cáo tình hình huy động và vay vốn của Ngân
hàng CSXH Phổ Yên các năm 2008 - 2010
[2]. Trần Đình Định (2002), Giải pháp tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn trong
thời kỳ CNH - HĐH giai đoạn 2001 - 2010, Học
viện Ngân hàng.
[3]. Đỗ Tất Ngọc (2006), Tín dụng Ngân hàng đối
với kinh tế hộ ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động,
Hà Nội.
[4]. Trần Đình Tuấn (2008), Huy động và sử dụng
các nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nông
nghiệp, nông thôn miền núi, NXB Lao động - Xã
hội, Hà Nội
[5]. Trần Quang Trung (2002), Thực trạng hoạt
động tín dụng ở Nông thôn Việt Nam, Tạp chí
Khoa học và Đào tạo Ngân hàng số 2, Học viện
Ngân hàng.

SUMMARY
CURRENT SITUATION OF CREDIT AT THE BANK
FOR SOCIAL POLICY IN PHO YEN DISTRICT


Nong Thi Kim Dung
*
, Ngo Quang Trung


College of Economics and Business Administration - TNU


Credit activities of the Bank for Social Policy is the use of financial resources mobilized by the
State to carry out preferential loans for the poor and policy beneficiaries and is the implementing
tool for the Party and State’s policies on socio-economic development in sectors in order to reduce
poverty rapidly. In addition, through the analysis and assessment of the possibility of the tentative
investment subject, it gives the right decision to exploit the potential capacity of natural resources,
labor and capital to increase more products to the society, more employment and more incomes
for workers.
Total funds raised from the sources of Social Policy Bank in Pho Yen district have increased over
the years. Thanks to the funds, households’ loans, especially the poor households have access to
the new knowledge of science and technology in production and animal husbandry.
To improve the quality of lending at the Social Policy Bank in Pho Yen district, firstly it needs to
diversify the forms of funding to make capital investment lending policies reasonably, expand
lending to the different economic sector, and at the same time, maintain and develop traditional
clients; approach to lend the state units, small and medium sized enterprises, farm households, and
customer loans service.
Keywords: Credit, Bank for Social Policy, Pho Yen.




*

Tel: 0916363008; Email:
Phương Hữu Khiêm và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ


88(12): 9 - 15

9


THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỪNG TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN

Phương Hữu Khiêm
1,*
, Đỗ Anh Tài
1
,
Trần Văn Nguyện
2
, Đinh Hồng Linh
2
, Nguyễn Đắc Dũng
2

1
Đại học Thái Nguyên,
2
Trường ĐH Kinh tế & QTKD-ĐHTN
TÓM TẮT
Trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững đã trở thành một nguyên tắc đối với quản lý kinh
doanh rừng đồng thời cũng là một tiêu chuẩn mà quản lý kinh doanh rừng phải đạt tới. Huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên, căn cứ địa cách mạng năm xưa, nơi mà diện tích rừng được đánh giá
là nhiều nhất tỉnh Thái Nguyên, đất lâm nghiệp có rừng của huyện là 27.438ha; Hiện nay toàn bộ
đất rừng cơ bản đã có chủ, được huyện, tỉnh giao. Đặc biệt là giao tới hộ đạt 22.850ha/39.061ha,
giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng được 10.059ha/39.061ha; giao cho Ban quản lý rừng phòng

hộ được 2.064ha/39.061ha; còn lại UBND xã tự quản được 4.088ha/39.061ha, tỷ trọng giao đến hộ
gia đình đạt gần 60%. Rừng đóng vai trò quan trọng đối với đời sống của người dân nơi đây, hàng
năm việc khai thác các sản phẩm từ rừng góp phần khá lớn vào thu nhập của nhân dân, những lâm
sản hàng đầu là gỗ, củi, và các lâm sản phụ khác. Tuy nhiên việc quản lý rừng của địa phương vẫn
còn những tồn tại, bất cập, tỷ lệ đói nghèo cao. Vì vậy bài viết này nhằm đi sâu phân tích thực
trạng, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm quản lý bền vững tài nguyên rừng cho mục tiêu
bảo tồn cũng như sinh kế của người dân.
Từ khóa: Bền vững, Định Hóa, Lâm sản, Quản lý rừng, Thực trạng.

ĐẶT VẤN ĐỀ
*

Với trên 70% tổng diện tích tự nhiên và là nơi
cư trú của ít nhất 1/3 dân số toàn quốc gia,
vùng rừng núi Việt Nam giữ một vị trí quan
trọng trong tiến trình phát triển của đất nước,
nơi đã và đang thuộc diện quan tâm của chính
phủ Việt Nam. Đây cũng là nơi sinh sống của
đồng bào các dân tộc thiểu số với nguồn lợi
và sinh kế phụ thuộc trực tiếp vào tài nguyên
thiên nhiên trong đó chủ yếu là tài nguyên
rừng và đất rừng.
Định Hóa là một huyện miền núi nằm về phía
Tây-Bắc của tỉnh Thái Nguyên, với dân số
năm 2010 là 87.722 người, tổng diện tích đất
tự nhiên là 51.351 ha, trong đó diện tích đất
lâm nghiệp có rừng là 27.438 ha chiếm
53,68%, diện tích đất nông nghiệp chiếm một
phần nhỏ trong tổng diện tích đất tự nhiên của
huyện (21%). Tài nguyên rừng và đất lâm

nghiệp đã và đang là nguồn sống quan trọng
của người dân trong huyện do bởi diện tích
đất nông nghiệp hạn chế.
Do vậy hiểu được thực trạng quản lý rừng tại
huyện Định Hóa và đánh giá được những mặt
tích cực và tồn tại, yếu kém trong công tác

*

Tel: 0945855085; Email:

quản lý, là cơ sở khoa học đối với việc phát
triển các giải pháp quản lý bền vững tài
nguyên rừng và đất lâm nghiệp cho mục tiêu
bảo tồn cũng như sinh kế của người dân.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỪNG TẠI
ĐỊNH HOÁ
Huyện Định Hóa có thế mạnh về sản xuất lâm
nghiệp, trong tổng số diện tích đất tự nhiên
của huyện, thì đất lâm nghiệp có rừng là
27.438ha tương đương 53,68% tổng diện tích;
đất nông nghiệp bằng 2/5 của đất lâm nghiệp
(20,79% hay 10.625ha). Ngoài ra, huyện còn
có một diện tích lớn đất chưa sử dụng (bao
gồm cả sông suối và đất núi đá vôi) có tiềm
năng mở rộng diện tích sản xuất nông, lâm
nghiệp. Định hóa có hệ thực vật, đa dạng tuy
nhiên số lượng cá thể giảm đáng kể trên 65%
so với tài liệu năm 1990.
Công tác quản lý rừng và đất quy hoạch

cho lâm nghiệp:
+ Thống kê theo chủ quản lý tại bảng 1
Đánh giá thực trạng lâm nghiệp của huyện
Về công tác lãnh đạo của cấp ủy:
Đã chấp hành chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh
ủy chỉ đạo về việc quản lý bảo vệ rừng, phát
triển rừng, quản lý lâm sản.
Phương Hữu Khiêm và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

88(12): 9 - 15

10

Bảng 1
Loại đất Tổng DT
Chủ quản lý
Hộ GĐ UBND xã BQLRĐR BQLRPH
Tổng cộng
36.938 21.608 3.790 9.512 1.952
Đất có rừng
27.438 13.758 3.909 8.421 1.350
Đất chưa có rừng
9.500 6.865 366 1.614 556
(Nguồn theo dõi diễn biến Tài nguyên rừng - Chi cục kiểm lâm Thái Nguyên)
Hiện trạng 3 loại rừng: Cho đến nay tại Định Hóa đã quy hoạch, phân loại quản lý được:

Loại đất, loại rừng Tổng cộng
Rừng đặc

dụng
Rừng phòng
hộ
Rừng sản
xuất
Tổng diện tích đất lâm nghiệp (ha)
36.938 9.009 7.277 20.653
1. Đất có rừng (ha)
27.438 6.692 5.405 15.341
Rừng tự nhiên
19.020 3.404 4.070 11.546
Rừng trồng
8.418 1.626 1.609 5.183
2. Đất chưa có rừng (ha)
9.500 3.642 1.613 4.245
-Đất trống (IA)
639 146 33 18
-Đất trống cây bụi (IB)
3131 243 322 2566
-Đất trồng cây rải rác (IC)
4169 1.694 1.145 1.331
- Núi đá cây bụi
1560 1.560 0 0
(Nguồn viện điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc bộ)
Thể hiện sự thống nhất cao trong cấp ủy là đã
có Nghị quyết chuyên đề của BCH huyện và
tất cả các BCH Đảng ủy các xã, thị trấn. Đây
là một điểm nổi bật thể hiện tính quyết tâm
cao, coi việc quản lý bảo vệ rừng, phát triển
rừng, quản lý lâm sản là một trong những thế

mạnh hàng đầu của huyện trong phát triển
ngành nông lâm nghiệp, là một trong những
mũi nhọn trong phát triển kinh tế, xã hội và
an ninh quốc phòng.
Về công tác quản lý của chính quyền:
Toàn bộ đất rừng và đất rừng cơ bản đã có
chủ, được huyện, tỉnh giao. Đặc biệt là giao
tới hộ đạt 22.850ha/39.061ha, giao cho Ban
quản lý rừng đặc dụng được
10.059ha/39.061ha; giao cho Ban quản lý
rừng phòng hộ được 2.064ha/39.061ha; còn
lại UBND xã tự quản được 4.088ha/39.061ha.
Tỷ trọng giao đến hộ gia đình đạt gần 60%,
trong đó đa số rừng tự nhiên ở dạng "vườn
rừng" là loại rừng đã được truyền từ đời này
qua đời khác, một phần được giao theo chính
sách giao đất giao rừng của nhà nước trong
những năm qua (nghị định 02/1992/NĐ-CP).
Về kết quả sản xuất, khai thác lâm sản:
Khai thác các sản phẩm từ rừng là truyền
thống của người dân nơi đây, đã góp phần khá
lớn vào thu nhập của nhân dân trong khu vực,
lâm sản hàng đầu là gỗ, củi.
Ngoài khai thác để trao đổi hàng hóa, củi đốt
còn làm nhà ở, theo số liệu thống kê: đã bán
hàng năm trên 10.000m
3
gỗ, 5.000ste củi, để
làm nhà mỗi năm 140 -150 hộ tu sửa, làm mới
nhà ở, bình quân 15m

3
/hộ ≈ 2.300m
3
/năm.
Những loại lâm sản phụ được khai thác như:
song, mây, vàu, tre, mai, hóp, ghẹ, cây
thuốc… là rất lớn. Theo kết quả điều tra sản
xuất lâm nghiệp năm 1995, 2000, 2005 cho
thấy tổng thu nhập (GDP) từ rừng của người
dân đem lại chiếm 5,7% - 6,0% - 6,2% và
những số liệu trên cũng cho thấy việc khai
thác quá mức đã làm cho tài nguyên suy
giảm. Hiện huyện còn 24.792ha diện tích đất
có rừng, có sản lượng trong đó rừng tự nhiên
là 18.957ha, hầu hết là rừng nghèo kiệt,
không còn rừng giàu, không còn rừng trung
bình. Rừng trồng tăng lên 5.835ha trong đó
rừng đặc dụng và rừng phòng hộ là 3.442ha,
rừng sản xuất là 2.383ha.
Từ thực tế giai đoạn từ năm 2006-2009 toàn
huyện trồng được 3.880ha rừng, khai thác gỗ
tròn đem bán 36.271m
3
; 15.500ste củi;
Phương Hữu Khiêm và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

88(12): 9 - 15


11

20.500.000 tấn, cốt tre, nứa, giá trị sản xuất
lâm nghiệp (theo giá thực tế) 46.000 triệu
đồng. Đây rõ ràng là đời sống của người dân
phụ thuộc rất nhiều vào rừng, vì vậy giải
quyết nhu cầu lâm sản cho người dân địa
phương khi quy hoạch rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ là vấn đề rất khó khăn và phức tạp,
có tính đặc thù cao, song lại rất quan trọng; có
tính chất quyết định tới nhiệm vụ khôi phục
bảo tồn, tôn tạo cảnh quan sau này.
Đánh giá chung về thành tựu đạt được
trong những năm qua (giai đoạn từ năm
2000 trở lại đây)
Đã cơ bản thoát khỏi tình trạng suy thoái
rừng và bắt đầu bước vào giai đoạn phục
hồi, rừng đã được bảo vệ, môi trường sinh
thái được cải thiện.
Độ che phủ rừng từ năm 2000 đã tăng liên tục
và đã đạt được ≈ 55% (theo tiêu chí mới).
Thông qua công tác tuyên truyền vận động
mà nhận thức của người dân về nghề rừng đã
được nâng lên rõ rệt.
Các chương trình trồng rừng, bảo vệ rừng đã
tạo việc làm cho hàng ngàn lao động, góp
phần xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống
nhân dân.
Trình độ lãnh đạo, quản lý của cấp ủy, chính
quyền, cơ quan chuyên quản đã từng bước

nâng lên, có hiệu quả.
Về tồn tại, yếu kém
Công tác quy hoạch chậm, đã xác định quy
mô rừng đặc dụng, rừng phòng hộ quá lớn so
với rừng sản xuất, hạn chế khả năng cung cấp
nông sản, chưa khai thác được khả năng hiệu
quả của rừng.
Mặc dù diện tích rừng tăng lên, nhưng chất
lượng rừng vẫn suy giảm, cho thấy rừng tự
nhiên chủ yếu là rừng phục hồi, rừng giàu và
rừng trung bình không còn do khai thác quá
mức, phát triển không bền vững.
Hiện tượng khai thác rừng trái phép vẫn còn
xảy ra tuy đã giảm nhiều.
Kỹ năng canh tác kinh doanh, sử dụng rừng
và đất rừng hiệu quả thấp.
Chưa phát triển công nghiệp chế biến thành
hàng hóa có giá trị cao, mới ở dạng bán sản
phẩm hoàn chỉnh, nên chưa thu hút được
người dân tự đầu tư cho trồng rừng sản xuất,
còn ỷ lại hoặc chờ Nhà nước hỗ trợ.
Trên cùng một địa bàn huyện tồn tại 03 đơn
vị: Kiểm lâm, Ban quản lý rừng đặc dụng,
Ban quản lý rừng phòng hộ cùng hoạt động
trên một địa bàn, cùng một nhiệm vụ chính là:
quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng, quản lý
lâm sản, dịch vụ phát triển rừng và quản lý
lâm sản (vừa qua ngày 07/05/2010, đã sát
nhập 03 đơn vị).
Việc quy hoạch, giao đất giao rừng chưa cấp

được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
chưa căm mốc phân rõ 3 loại rừng giao cho
các chủ rừng quản lý.
Nguyên nhân:
Do sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế mà
nhu cầu lâm sản phục vụ cho sản xuất, cho
đời sống ngày càng tăng. Chưa phân định
được ranh giới các loại rừng, giữa thực địa và
bản đồ gây khó khăn rất lớn cho công tác
quản lý và người dân không chủ động trong
việc sử dụng đất rừng.
Chính sách hiện hành chưa thu hút được
người dân làm rừng, suất đầu tư hỗ trợ thấp,
người làm nghề rừng có thu nhập thấp hơn
nhiều so với nghề khác. Nhà nước quy hoạch
được rừng đặc dụng, rừng phòng hộ chưa có
hỗ trợ đền bù nên không thể hướng dẫn người
dân sử dụng, quản lý bảo vệ rừng đúng theo
quy hoạch và quy chế quản lý rừng chung của
Nhà nước, đã có một số vấn đề về chia sẻ lợi
ích giữa chủ rừng và Nhà nước không hợp lý
dẫn đến mất ổn định.
Vốn đầu tư hàng năm cho lâm nghiệp còn ít,
không tương xứng với yêu cầu phát triển.
Công tác quản lý còn có sự chồng chéo,
không rõ ràng nhiệm vụ giữa các cơ quan
chức năng, giữa cấp và ngành.
Địa bàn quản lý rộng, dân có tỷ lệ nghèo quá
cao, trình độ dân trí thấp.
Trình độ năng lực của cán bộ quản lý còn ở

mức độ thấp, mặt khác điều kiện về vật chất,
kỹ thuật chưa đáp ứng để thi hành, thừa hành.
Xu hướng sử dụng đất được chuyển đổi một
cách tự nhiên biến động khá mạnh, chuyển từ
đất rừng sang đất nông nghiệp không ngừng
Phương Hữu Khiêm và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

88(12): 9 - 15

12

tăng, điều này ban đầu có thể thấy góp phần
tăng thu nhập, đảm bảo được an ninh lương
thực, nhưng hậu quả đã và đang cho thấy sự
mất cân bằng sinh thái, nguy cơ thoái hóa đất
trở nên trầm trọng, hạn hán, lũ lụt, xói mòn,
lở đất… trở nên khốc liệt hơn. Vì vậy với
điều kiện tự nhiên vùng núi của Định Hóa,
diện tích trồng cây lương thực ít nên hạn chế
phát triển ở mức như hiện nay, không nên mở
rộng, nên ưu tiên đất chưa sử dụng vào trồng
rừng, trồng cây công nghiệp là hướng sử dụng
đất đảm bảo bền vững của môi trường sinh
thái và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Một số bài học được rút ra:
Về quy hoạch 3 loại rừng phải căn cứ từ thực
tế cân đối: Quỹ đất và rừng, bảo đảm nhu cầu
lâm sản cho đời sống kinh tế khu vực; Địa

hình, địa chất, lưu vực, tính đặc thù riêng biệt
của khu vực; Quy hoạch phải có sự tham gia
của lãnh đạo, các nhà quản lý của địa phương
sở tại; Quy hoạch phải căn cứ từ quy hoạch
tổng quan của tỉnh, của huyện, chiến lược
phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng
của vùng, miền, địa phương sở tại; Quy hoạch
xong phải cắm mốc, phân định ranh giới rõ
ràng giữa bản đồ và thực địa, giao quyền sử
dụng đất và rừng cụ thể; Quy hoạch xong
phải có quy chế quản lý, tổ chức thực hiện
theo quy hoạch, xử lý nghiêm những hành vi
vi phạm quy chế theo luật định.
Về chính sách và áp dụng chính sách: Ngân
sách lâm nghiệp ở đây chủ yếu từ nguồn ngân
sách trung ương và số ít tài trợ của một số tổ
chức phi chính phủ, nói chung suất đầu tư
thấp, chưa tương xứng, khó thu hút thành
phong trào, chưa tạo được cơ bản cho đời
sống của người làm nghề rừng. Ở đây bài học
sử dụng để có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, hỗ
trợ là quan trọng hơn cả, đó là các quy định
chi tiết cụ thể quản lý phải phân định hợp lý,
cơ chế điều hành quản lý khoa học, tổ chức
nuôi trồng phải kịp thời vụ, đối với vật nuôi
trồng ưu tiên nơi khó khăn, xung yếu trước.
Bộ máy quản lý và trình độ chuyên môn của
từng cán bộ, bảo đảm đúng vị trí, quan hệ
chặt chẽ, thống nhất, tập trung cao. Khi xây
dựng dự án, thiết kế kỹ thuật phải chi tiết,

chính xác, thi công đảm bảo đúng tiến độ và
chất lượng; thực hiện với ngồn vốn điều hành
tập trung, khoa học, hợp lý thực tế, có người
dân tham gia. Mọi chế độ chính sách dự án
phải được công bố, công khai, hướng dẫn áp
dụng, hướng dẫn sử dụng rõ ràng, mạch lạc,
thanh quyết toán kịp thời.
Về tổ chức bộ máy quản lý lâm nghiệp thống
nhất trên cùng một địa bàn nhằm tập trung
lực lượng, tập trung lãnh đạo, tránh chồng
chéo, gây bất cập, đông người nhưng vẫn yếu
(kiểm lâm và 2 ban QLR trước đây):
Ban Quản lý rừng ATK mới chính thức hợp
nhất ngày 07/05/2010 là khởi đầu của sự cải
cách hành chính trong ngành ở một huyện
miền núi Định Hóa. Là mô hình đầu tiên ở
Việt Nam có sự ứng dụng học hỏi ở một số
nước đã thành công. Ban quản lý mới muốn
thành công được, việc cốt lõi phải xây dựng
một Chi bộ Đảng thực sự đoàn kết có tính
chiến đấu cao, lãnh đạo cấp ủy thực sự hội tụ
được trình độ lãnh đạo, quản lý, vững vàng
tay lái cả trong nghiệp vụ với kinh nghiệm
thực tiễn, phát huy được năng lực của mọi cán
bộ, đảng viên, CBCC, viên chức và cán bộ
hợp đồng lao động.
Phải huy động được trí tuệ tập thể cao nhất,
xây dựng được Quy chế hoạt động cơ quan
mới, sát thực, khả thi cao nhất, điều hành nhịp
nhàng, nghiêm túc nhất, có hiệu quả bằng các

biện pháp kiểm tra tích cực.
Tập trung khẩn trương nhanh nhất, trình
UBND tỉnh được Quy chế, quản lý rừng ATK
Định Hóa, một chính sách, chế độ quản lý đặc
thù hợp lý nhất, có hiệu quả nhất.
Đẩy nhanh, đẩy mạnh tốc độ điều tra, nghiên
cứu xây dựng các dự án thành phần trong lĩnh
vực và định kỳ phải kiểm điểm, đánh giá,
kiểm tra tiến độ xây dựng, tổ chức thực hiện
dự án, giải quyết phát sinh kịp thời.
Xây dựng các mô hình quản lý ở cơ sở, xây
dựng mô hình bảo vệ rừng, sử dụng rừng,
nuôi trồng, phục hồi, tôn tạo cảnh quan từ các
nhóm hộ, cộng đồng làng (bản) làm nghề
rừng, nông lâm kết hợp gắn liền với công tác
khuyến nông, khuyến lâm để đúc rút kinh
nghiệm và phát triển bền vững.
Phương Hữu Khiêm và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

88(12): 9 - 15

13

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng,
đơn vị, tổ chức cấp ủy chính quyền cơ sở, tổ
chức chính trị xã hội ở địa phương tham gia
vào công tác quản lý, chỉ đạo, tuyên truyền
chế độ chính sách và pháp luật của Đảng và

Nhà nước đến từng nhà và từng người dân,
từng đối tượng quản lý, trên các kênh hiện có,
bằng những phương pháp lồng ghép đa dạng
phong phú; Tranh thủ mọi sự lãnh đạo, quản
lý của các cơ quan cấp trên và sự giúp đỡ về
tri thức quản lý của các chuyên gia trong và
ngoài nước về cả vật chất và tinh thần để
nâng cao năng lực quản lý cho toàn thể can
bộ, nhân viên trong đơn vị để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của sự vận động và phát
triển của kinh tế và xã hội.
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HOÁ
Quan điểm bảo vệ và phát triển rừng tại
Định Hóa
Giải quyết tốt mâu thuẫn giữa bảo tồn, tôn
tạo, phục hồi rừng đặc rụng, cảnh quan di tích
lịch sử.
Khai thác tiềm năng, nhân lực và nguồn lực
khác tại chỗ, nhưng phải có sự đầu tư của Nhà
nước thông qua cơ chế chính sách đặc thù về
đất đai, hỗ trợ vốn ban đầu là khâu quyết định.
Đảm bảo bình đẳng về lợi ích của các chủ
rừng, người quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng được sự đầu tư của Nhà nước, hạn chế
khai thác lâm sản, tuân thủ sự chỉ đạo, điều
hành của một cơ quan có trách nhiệm.
Mục tiêu
Phục hồi, tôn tạo cảnh quan rừng, cây xanh
vùng ATK Định Hoá góp phần quan trọng

vào việc bảo vệ cảnh quan quần thể di tích
lịch sử quốc gia Việt bắc. Bảo vệ sự đa dạng
sinh học tài nguyên rừng, tăng cường tác dụng
phòng hộ môi trường, đồng thời tăng khả năng
cung cấp lâm sản cho nhu cầu tại chỗ và
nguyên liệu cho công nghiệp, xây dựng.
Đề xuất được chính sách ưu đãi để phát triển
lâm nghiệp góp phần cùng với các ngành đầu
tư phát triển toàn diện kinh tế, xã hội. Nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào
các dân tộc trong khu vực ATK Định Hoá.
Giải pháp phát triển tài nguyên rừng
Nhóm giải pháp về kinh tế
+ Hỗ trợ kinh tế: Với định mức hỗ trợ cho
người dân tham gia chăm sóc, bảo vệ rừng
như hiện nay còn là quá thấp, theo như kết
quả tính toán mức thu nhập/hộ của các hộ
không tham gia quản lý rừng chênh lệch cao
hơn so với các hộ có tham gia quản lý rừng
gần 2 lần hộ. Trong khi diện tích đất lâm
nghiệp của các hộ khu vực quản lý rừng gấp
hơn 5 lần so với các hộ khác. Như vậy
địnhmức hỗ trợ hiện nay cũng cần phải có
nhữn tỷ lệ tương ứng tức là mức hỗ trợ phải
gấp 10 lần như hiện nay tương đương với
1 triệu đồng/ha/năm mới có thể đáp ứng được
một phần mong đợi và khuyến khích người
dân tham gia chăm sóc, bảo vệ rừng.
+ Hỗ trợ vốn để phát triển ngành nghề, tăng
thu nhập, giảm thời gian nông nhàn, giảm áp

lực vào rừng: Hỗ trợ vốn để phát triển một số
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đang có tiềm
năng ở địa phương như gây trồng và chế biến
dược liệu, song mây, dệt thổ cẩm, nuôi ong,
chế biến nông sản Việc phát triển những
ngành nghề phụ nhằm giúp người dân phát
triển kinh tế và ổn định xã hội ở địa phương
nhưng không gâp sức ép lên các nguồn lực tự
nhiên của khu vực.
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Đặc biệt là
hệ thống giao thông đến các bản, làng, hệ
thống trường học và mạng lưới điện được xác
định là một trong những giải pháp quan trọng
nâng cao dân trí, tăng cường trao đổi kinh tế,
văn hóa, nhờ đó nâng cao được năng lực quản
lý các nguồn tài nguyên, trong đó có quản lý
bảo vệ và phát triển rừng.
+ Đầu tư cho phát triển kinh doanh tổng hợp
nghề rừng với diện tích rừng sản xuất: Đầu tư
để kinh doanh lâm nghiệp tổng hợp gồm cả
gỗ, lâm sản ngoài gỗ cũng như phát triển chế
biến lâm sản để nâng cao hiệu quả kinh tế của
kinh doanh rừng, tạo ra sức hấp dẫn kinh tế
cho cộng đồng tham gia vào bảo vệ và phát
triển rừng.
+ Đầu tư phát triển thêm những diện tích
rừng có giá trị kinh tế và sinh thái cao ở đất
Phương Hữu Khiêm và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ


88(12): 9 - 15

14

chưa sử dụng: Theo quy hoạch phát triển
rừng trên địa bàn huyện cần đầu tư để phục
hồi rừng trên những diện tích chưa sử dụng
đây là một trong những biện pháp vừa nâng cao
thu nhập của người dân vừa phát triển rừng.
+ Trú trọng đầu tư cho phát triển các hoạt
động lồng ghép được mục tiêu bảo tồn rừng
với mục tiêu phát triển kinh tế: Cần đầu tư
cho khai thác những tiềm năng du lịch sinh
thái dựa vào các sinh cảnh của khu vực rừng
ATK. Nếu quản lý tốt chúng sẽ tạo ra những
nguồn thu đáng kể để cải thiện đời sống
người dân và đầu tư trở lại cho công tác phát
triển thêm rừng.
+ Đầu tư phát triển thị trường lâm sản: Thị
trường lâm sản địa phương hiện tại chưa phát
triển, đặc biệt là các lâm sản ngoài gỗ như các
loại dược liệu, song, mây, dầu, nhựa. Phần
lớn những lâm sản có giá cả không ổn định,
một phần do số lượng ít không hình thành
được thị trường, một phần khác do thiếu
thông tin về thị trường.
Nhóm giải pháp xã hội
+ Tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận
thức về giá trị kinh tế, sinh thái của rừng,

khích lệ người dân tích cực tham gia bảo vệ
và phát triển rừng: Tăng cường tuyên truyền
giáo dục để nâng cao nhận thức của người
dân và để lôi cuốn người dân vào hoạt động
bảo vệ và phát triển rừng.
+ Thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông lâm
nghiệp: Quy hoạch sử dụng đất ổn định kết
hợp với giao đất, giao rừng triệt để sẽ làm cho
mọi diện tích đất lâm nghiệp đều có chủ cụ
thể. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho
người dân cũng như cộng đồng tham gia vào
bảo vệ và phát triển rừng.
+ Xây dựng tổ chức quản lý lâm nghiệp ở cấp
xã: Hiện nay với thực tế mỗi xã có một cán
bộ phụ trách nông lâm nghiệp và kinh tế là
quá mỏng, cán bộ kiểm lâm của huyện và cán
bộ nông nghiệp của huyện không thể hàng
ngày sâu sát với thực tế các xã do vậy cần có
chính sách và ngân sách cho việc tăng cường
cán bộ cấp xã có thể triển khai dần để đảm
bảo sao cho mỗi xã có ít nhất 01 cán bộ
chuyên trách lâm nghiệp cho địa bàn huyện.
+ Củng cố và xây dựng các tổ chức cộng
đồng liên quan đến quản lý bảo vệ và phát
triển rừng ở cấp xã: Các tổ chức xã hội như:
Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh, các tổ chức Đảng, Đoàn Thanh niên
có vai trò rất lớn trong việc vận động nhân
dân thực hiện các chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước góp phần ổn định xã hội, tạo

điều kiện cho các hoạt động sản xuất phát triển.
+ Xây dựng quy chế phối hợp giữa lực lượng
kiểm lâm với lực lượng quản lý bảo vệ rừng
các Ban quản lý khu di tích, rừng đặc dụng và
rừng bảo vệ: Một trong những nguyên nhân
của hiệu quả quản lý bảo vệ rừng chưa cao là
thiếu sự phối hợp tốt giữa các lực lượng kiểm
lâm và lực lượng quản lý bảo vệ rừng trên
cùng một địa bàn. Vì vậy, cần có sự phối hợp
tốt hoạt động, để thực hiện hiệu quả những
nhiệm vụ chung vận động nhân dân tham gia
bảo vệ rừng và ngăn chặn các hành vi xâm hại
tài nguyên rừng .
Nhóm giải pháp khoa học công nghệ
+ Nghiên cứu xây dựng những mô hình trình
diễn về kinh doanh rừng có hiệu quả cao: Nội
dung của việc xây dựng mô hình trình diễn
phải bao gồm trồng mới hoặc trồng thêm
những loài có giá trị kinh tế cao, trong đó có
cả cây gỗ và cây lâm sản ngoài gỗ có thể thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của người dân về
sản phẩm rừng, và nhu cầu sản xuất hàng hóa,
nhờ đó giảm được áp lực vào rừng.
+ Nghiên cứu phát triển hệ thống mô hình
trình diễn nông lâm kết hợp có thu nhập cao:
Cần nghiên cứu những biện pháp kỹ thuật
nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi trong
hệ canh tác nông nghiệp và coi đó như một
nhân tố làm giảm sức ép của đời sống cộng
đồng vào tài nguyên rừng. Những biện pháp

kỹ thuật đó có thể phải hướng vào cải tiến kỹ
thuật canh tác, chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ
cây lương thực sang cây công nghiệp, cây ăn
quả, cây đặc sản, cải thiện tập đoàn vật nuôi
mà trước hết là đại gia súc
+ Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển du
lịch sinh thái trong vùng ATK: Kết hợp với
các khu vực khác của tỉnh Tuyên Quang,
Phương Hữu Khiêm và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

88(12): 9 - 15

15

Vĩnh Phúc và Bắc Cạn, đề xuất mô hình phát
triển du lịch sinh thái làm cơ sở cho các hoạt
động sản xuất và dịch vụ khác phát triển. Để
làm được điều này cần có sự tham gia của các
doanh nghiệp du lịch trên địa bàn và xây
dựng đề án với sự hỗ trợ của tỉnh trong việc
tạo ra tour du lịch và vận động người dân
tham gia xây dựng tour du lịch đó cũng như
tham gia vào các hoạt động của tour từ đó họ
có thêm nguồn thu.
+ Tăng cường hoạt động khuyến nông,
khuyến lâm: Hoạt động khuyến nông, khuyến
lâm cần hỗ trợ kỹ thuật công nghệ cụ thể: Có
tổ chức khuyến nông, khuyến lâm đủ năng lực

hoạt động thường xuyên tại các thôn để
hướng dẫn đồng bào kỹ thuật trồng, chăm sóc
các loại cây trồng, vật nuôi mới, kỹ thuật
phòng trừ sâu bệnh cho các loại cây trồng, vật
nuôi. Ngoài việc phổ biến, chuyển giao kỹ
thuật công nghệ, cần chú ý các hoạt động bồi
dưỡng kiến thức về quản lý kinh tế cho các hộ
gia đình, cung cấp thông tin về thị trường giá
cả để cho các hộ có quyết định chính xác
trong sản xuất kinh doanh.
+ Phát triển hệ thống phổ biến kiến thức bản
địa liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng:
Kiến thức bản địa do cha ông để lại là cẩm
nang vô cùng quan trọng trong công tác quản
lý, bảo vệ và chăm sóc vốn rừng đặc biệt nó
phù hợp với thực tế của địa phương do vậy
cần phải phát huy và được xây dựng thành
một hệ thống để phổ biến tại các bản, xã. Đây
là một giải pháp đơn giản nhưng có hiệu quả
trong quản lý và phát triển rừng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo cáo Kinh tế xã hội huyện Định Hóa tỉnh
Thái Nguyên, năm 2009, 2010.
[2].Báo cáo đánh gia công tác quy hoạch và quản
lý rừng của Ban Quản lý rừng ATK Định Hóa tỉnh
Thái Nguyên.
[3].Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội đến năm 2010.
[4].Các số liệu thống kê của Ban Quản lý rừng
ATK Định Hóa, Hạt kiểm lâm Định Hóa, phòng

Tài nguyên Môi trường và Phòng NN&PTNT
huyện Định Hóa, Viện điều điều tra quy hoạch
rừng Tây Bắc bộ.
[5].Niên giám thống kê huyện Định Hóa năm
2009-2010.

SUMMARY
FOREST MANAGEMENT SITUATION IN DINH HOA DISTRICT
OF THAI NGUYEN PROVICE

Phuong Huu Khiem
1,*
, Do Anh Tai
1
,
Tran Van Nguyen
2
, Dinh Hong Linh
2
, Nguyen Dac Dung
2

1
Thai Nguyen University,
2
College of Economics and Business Administration - TNU

In recent years, sustainable forest management has become a principle of forest management
business and also a standard that forest management business has to be reached. Dinh Hoa district
of Thai Nguyen provice, the old revolutionary base, where forest cover is considered as most Thai

Nguyen, and forest land in the district is 27,438ha. Up to now, the entire forest land has been given
the owners’ right by the district and provincial authorities. Especially, those assigned to
households reach 22,850ha/39,061ha, assigned to special-use forest management boards are
10,059ha/39,061ha; assigned to the protection forest management are 2,064ha/39,061ha and the
rest of 4.088ha/39.061ha belong to self-governing commune. The proportion allocated to
households is nearly 60%. Forests play an important role in people’s living here; every year the
extraction of forest products has a great contribution to people's income; the leading forest
products include timber, firewood, and the other forest products. However, the management of
local forests retains inadequacies, poverty rate is still high. So it is necessary to analyze deeply the
situation, causes and propose solutions for the sustainable management of forest resources for
conservation and people's livelihoods.
Keywords: Forest management, Sustainable, Situation, Forest Products, Dinh Hoa.

*

Tel: 0945855085; Email:

Phương Hữu Khiêm và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

88(12): 9 - 15

16

























































Đồng Văn Tân

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

88(12): 17 - 24

17


GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN, THÁI NGUYÊN


Đồng Văn Tân
*
Trường ĐH Kinh tế và QTKD - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Đại hội X của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát của chiến lược phát
triển phát triển kinh tế xã hội năm năm 2006 – 2010 là: “Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại”. “Về giáo dục và đào tạo, phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và công
nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”.
Để giáo dục và đào tạo luôn là quốc sách hàng đầu, qua đó phát triển phát triển nhân tố con người,
động lực trực tiếp của sự phát triển. Nhất là trong điều kiện hiện nay – phát triển nền kinh tế tri
thức thì tri thức được coi là một yếu tố quan trọng của lực lượng sản xuất. Thông qua các chính
sách phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian gần đây cho thấy Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm phát triển giáo dục đào tạo, không ngừng tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế mới, thị
trường lao động mới ở trong và ngoài nước. Giáo dục đào tạo vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho
sự phát triển kinh tế xã hội.
Huyện Phổ Yên là một huyện có vị trí chiến lược và quan trọng của tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu
và hoàn thiện chính sách quản lý chi NSNN cũng như đổi mới và nâng cao công tác quản lý chi
Ngân sách cho giáo dục đào tạo là một yêu cầu thực tế khách quan.
Từ khoá: Ngân sách, giáo dục, Huyện Phổ Yên.

ĐẶT VẤN ĐỀ
*

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm
thực tiễn trong công tác quản lý chi ngân sách

cho sự nghiệp giáo dục đào tạo từ đó đề xuất
phương hướng và một số giải pháp cơ bản để
quản lý tốt hơn công tác chi ngân sách nhằm
thúc đẩy sự phát triển của sự nghiệp giáo dục
đào tạo. Mặt khác, tham mưu cho UBND
tỉnh, UBND các huyện ban hành các chính
sách tài chính phù hợp với sự nghiệp giáo dục
đào tạo tại Thái Nguyên nói chung và huyện
Phổ Yên nói riêng.
Trong bài viết này chúng tôi tiến hành đánh
giá thực trạng quản lý chi Ngân sách nhà
nước cho giáo dục đào tạo huyện Phổ Yên,
rút ra những ưu điểm, tồn tại làm cơ sở cho
việc đề xuất những giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục
đào tạo huyện Phổ Yên trong điều kiện nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

*

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để tiến hành nghiên cứu chúng tôi đã khảo
sát, thu thập số liệu phòng Tài chính - Kế hoạch
của tỉnh Thái Nguyên và huyện Phổ Yên.
Sử dụng phương pháp thống kê so sánh giữa
chi ngân sách cho giáo dục đào tạo qua các
năm trên địa bàn huyện Phổ Yên.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thực trạng lập và phân bổ dự toán chi NSNN
cho giáo dục, đào tạo của huyện Phổ Yên

Căn cứ vào dự toán ngân sách đã được
HĐND tỉnh thông qua và quyết định phân bổ
của UBND tỉnh Thái Nguyên, Sở Tài chính
chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và đào tạo
tỉnh Thái Nguyên để thống nhất về nguyên
tắc, phương pháp phân bổ dự toán chi tiết cho
các đơn vị thuộc ngành và các huyện theo
Mục lục NSNN, đồng thời Sở Tài chính thông
báo dự toán chi ngân sách cho các đơn vị,
huyện, ngành để các đơn vị tiến hành lập dự
toán chi tiết theo nhiệm vụ chi và Mục lục
NSNN gửi cơ quan Tài chính thẩm định (Sở
Đồng Văn Tân

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

88(12): 17 - 24

18

Tài chính đối với các đơn vị thuộc ngành, cấp
tỉnh; phòng Tài chính đối với các đơn vị cấp
huyện) và thông báo dự toán chi tiết theo
mục lục ngân sách đến từng cơ quan, đơn vị
thụ hưởng.
Do chưa xây dựng được định mức chi tổng
hợp cho các cấp học và các trường nên ở
huyện Phổ Yên hiện việc phân bổ dự toán chi
ngân sách cho các đơn vị thực hiện theo
phương pháp tính theo nhóm mục chi theo

nguyên tắc là đảm bảo các khoản chi tối thiểu
cho con người như: chi lương, các khoản phụ
cấp theo lương, học bổng học sinh, sinh viên,
các khoản chi bắt buộc tính theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ)…, cho khối giáo dục
của từng huyện hoặc cho từng đơn vị thuộc
khối đào tạo, các khoản chi khác được tính
toán phân bổ theo khả năng ngân sách đã
được cân đối. Riêng kinh phí ngân sách, thiết
bị hàng năm được bố trí chung cho toàn khối
giáo dục, chưa tiến hành phân bổ cho từng đối
tượng cụ thể trong quá trình lập và phân bổ
dự toán, kinh phí khi tốt nghiệp được bố trí
cho toàn ngành, khi có nhu cầu chi, phòng
Giáo dục và đào tạo phối hợp với phòng Tài
chính tính toán, gửi dự toán chi về Sở Giáo
dục và Đào tạo tổng hợp, thống nhất với Sở
Tài chính để tiến hành cấp phát cho đơn vị.
Công tác điều hành, cấp phát NSNN cho Giáo
dục - Đào tạo
Hiện nay, ngân sách chi cho giáo dục - đào
tạo được thực hiện như sau: Sở Tài chính phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo điều hành và
cấp phát kinh phí trực tiếp cho các đơn vị
giáo dục đào tạo thuộc ngành, cấp tỉnh (trừ
một số đơn vị như Trung tâm giáo dục thường
xuyên, các trường THPT thuộc quyền quản lý
của cấp tỉnh nhưng việc điều hành và cấp phát
kinh phí trực tiếp cho các đơn vị này được
giao cho huyện) và điều hành cấp phát kinh

phí sự nghiệp giáo dục - đào tạo cho các
huyện (đối với các huyện chưa được phân cấp
nhiệm vụ chi cho sự nghiệp giáo dục). Ở cấp
huyện, phòng Tài chính huyện phối hợp với
phòng Giáo dục và đào tạo điều hành và cấp
phát kinh phí trực tiếp cho các đơn vị, cơ sở
giáo dục, đào tạo thuộc huyện quản lý và một
số đơn vị cấp tỉnh như đã nêu trên.
Với cơ chế điều hành như trên việc cấp phát
các khoản chi NSNN cho giáo dục - đào tạo
thực hiện như sau :
+ Đối với các đơn vị thuộc ngành, cấp tỉnh :
Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi cả năm đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các chế
độ, chính sách chi tiêu của Nhà nước quy
định và nhiệm vụ trong năm, các đơn vị lập
dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định. Sau khi
thẩm định, Sở Tài chính ra thông báo cho các
ngành quản và quyết định giao dự toán cho
các đơn vị thụ hưởng ngân sách trực tiếp.
Trên cơ sở thông báo của Sở Tài chính, ngành
chủ quản quyết định giao dự toán cho đơn vị
trực thuộc ngành. Kho bạc nhà nước căn cứ
quyết định giao dự toán của cấp có thẩm
quyền để cấp phát kinh phí cho các đơn vị thu
hưởng ngân sách.
+ Đối với các đơn vị cấp huyện và các đơn vị
cấp tỉnh nhưng do huyện trực tiếp điều hành
và cấp phát kinh phí: Hàng năm, trên cơ sở dự
toán NSNN đã được HĐND tỉnh thông qua,

Sở Tài chính thông báo cho UBND các
huyện. Tại các huyện, phòng Giáo dục và đào
tạo phối hợp với phòng Tài chính lập dự toán
chi trình chủ tịch huyện ký, gửi Sở Tài chính
và Sở Giáo dục và Đào tạo. Sau khi thẩm
định, Sở Tài chính tiến hành giao dự toán cho
huyện. Căn cứ vào dự toán đã được duyệt,
huyện tiến hành giao dự toán cho các đơn vị
thụ hưởng.
Quyết toán và kiểm tra các khoản chi NSNN
cho giáo dục - đào tạo.
Công tác quyết toán các khoản chi ngân sách
cho giáo dục - đào tạo ở huyện Phổ Yên được
tiến hành theo một trình tự chung đó là các
đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết
toán gửi các đơn vị dự toán cấp trên và cơ
quan tài chính đồng cấp để tổng hợp, xét
duyệt và chuẩn y. Cụ thể, trình tự lập, gửi, xét
duyệt báo cáo quyết toán thời gian qua thực
hiện như sau: Các đơn vị phải lập báo cáo
quyết toán quý, năm gửi phòng Tài chính
huyện, phòng Giáo dục và đào tạo (đối với
các đơn vị cấp huyện); gửi phòng Tài chính,
Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với các đơn vị
Đồng Văn Tân

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

88(12): 17 - 24


19

trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo). Phòng
Tài chính huyện chủ trì phối hợp với phòng
Giáo dục và đào tạo huyện duyệt quyết toán
đối với các đơn vị trực thuộc huyện. Phòng
Tài chính huyện duyệt báo cáo quyết toán đối
với các đơn vị trực thuộc tỉnh. Sau khi duyệt
báo cáo quyết toán của các đơn vị trên địa
bàn, phòng Tài chính tổng hợp báo cáo quyết
toán gửi Sở Tài chính, Sở Giáo dục và đào tạo
để thẩm tra xét duyệt và ra thông báo duyệt y
quyết toán cho toàn huyện.
Tình hình sử dụng kinh phí
Chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo gồm 2
phần là chi thường xuyên và chi XDCB tập
trung. Cơ cấu các khoản chi này trong tổng
chi NSNN cho giáo dục và đào tạo như sau
bảng 1.
Qua số liệu trên cho thấy trong tổng chi
NSNN cho giáo dục - đào tạo ở Phổ Yên thì
chi thường xuyên chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Trong những năm qua, tỷ trọng chi thường
xuyên chiếm trên 94%, phần dành cho công
tác xây dựng trường sở chiếm tỷ trọng rất
nhỏ, khoảng 2,7 – 5,1%.

Quản lý các khoản chi thường xuyên
Trong chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo,
phần lớn là các khoản chi thường xuyên. Vì

vậy, chất lượng quản lý các khoản chi này tác
động có tính chất quyết định đến chất lượng
quản lý chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo
nói chung.
Các khoản chi thường xuyên của NSNN cho
giáo dục - đào tạo là những khoản chi đáp
ứng cho việc thực hiện các nhiệm vụ của
ngành, các khoản chi thường xuyên được chia
thành 4 nhóm: Chi thanh toán cá nhân (chi
cho con người); Chi cho hoạt động chuyên
môn; Chi mua sắm, sữa chữa; Các khoản chi
khác. Nội dung của chi thanh toán các nhân là
chi lương và các khoản có tính chất lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ, phụ cấp, học bổng,
tiền công) sau đây gọi tắt là chi lương. Để
đánh giá một cách khái quát tình hình quản lý
và sử dụng kinh phí chi thường xuyên của
giáo dục - đào tạo, trước hết chúng ta sẽ phân
tích tỷ trọng các nhóm mục chi chủ yếu trong
chi thường xuyên trong giai đoạn 2007 –
2009 thông qua bảng số liệu tại bảng 2.
Bảng 1. Cơ cấu chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Tăng trưởng
(%)
Số tiền % Số tiền % Số tiền % 08/07 09/08
Tổng Chi NSNN cho GD-ĐT 47.944 100 66.382 100 73.921 100 38,46 11,36
Chi thường xuyên 46.663 97,3 63.020 94,9 72.001 97,4 35,05 14,25

Chi đầu tư XDCB 1.281 2,7 3.362 5,1 1.920 2,7 202,23 -50,39
Nguồn: phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phổ Yên
Bảng 2. Cơ cấu các nhóm mục chi trong tổng chi thường xuyên cho giáo dục và đào tạo
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 Tăng trưởng (%)
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) 08/07 09/08
Nhóm 1 38.816 84,5% 48.886 81,1% 52.698 77,2% 25,9% 7,8%
Nhóm 2 3.936 8,57% 4.785 7,94% 8.814 12,92% 21,6% 84,2%
Nhóm 3 2.454 5,35% 4.138 6,86% 3.708 5,43% 68,6% -10,4%
Nhóm 4 706 1,54% 2.487 4,12% 3.013 4,42% 252,3% 21,1%
Cộng 45.912 100 60.296 100 68.233 100 31,3% 13,2%
Nguồn: phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phổ Yên
Đồng Văn Tân

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

88(12): 17 - 24

20

* Về tình hình quản lý sử dụng các nhóm mục chi chủ yếu trong chi thường xuyên
Biểu 1. Cơ cấu chi NSGD của huyện Phổ Yên giai đoạn 2007-2009

84.54
8.57
5.35
1.54
81.08
7.94
6.86

4.12
77.23
12.92
5.43
4.42
-
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
90.0
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm
4
Tỷ lệ %
2007 2008 2009

Nguồn: phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phổ Yên
- Quản lý các khoản chi thanh toán cá nhân
(chi cho con người) - Nhóm 1:
Các khoản chi cho con người mà nội dung cơ
bản của nó là chi lương và các khoản có tính
chất lương luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
cơ cấu chi thường xuyên cho giáo dục - đào

tạo Phổ Yên trong những năm qua. Năm
2007, số tiền chi cho nhóm 1 là 38.816 triệu
đồng chiếm cơ cấu 84,5% trong tổng chi ngân
sách cho giáo dục, đào tạo. Năm 2009, chi
cho nhóm 1 đạt 52.698 triệu đồng chiếm cơ
cấu 77,2% và có xu hướng giảm dần trong
giai đoạn nghiên cứu.
- Quản lý chi cho hoạt động chuyên môn –
Nhóm 2:
Nhóm mục chi này nhằm phục vụ trực tiếp
cho hoạt động giảng dạy và học tập và các
hoạt động chuyên môn khác của các trường
và các cơ sở giáo dục, nó ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng giảng dạy của giáo viên và
học sinh. Thực tế nhóm mục chi này ở Phổ
Yên trong giai đoạn trên đạt tỷ lệ bình quân
9,81%, đảm bảo khung quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo (mức khung Bộ Giáo dục và
đào tạo quy định tại Thông tư số 30/TT- GD
tỷ lệ này phải đạt từ 6 – 10%).
Theo số liệu trên, chi hoạt động chuyên môn
thời gian qua có xu hướng tăng lên từ 8,57%
năm 2007 lên 12,92% năm 2009. Điều này
thể hiện sự tích cực trong công tác hoạt động
chuyên môn của các đơn vị, cơ sở giáo dục
đào tạo.
- Quản lý chi mua sắm, sữa chữa– Nhóm 3:
Với tình trạng nhà cửa và trang thiết bị của
các trường học của Phổ Yên như hiện nay,
cần thiết phải đầu tư một khoản kinh phí khá

lớn mới có thể đáp ứng được việc mua sắm,
sữa chữa các công trình, thiết bị hiện có. Tuy
nhiên, số liệu cho thấy, số tiền ngân sách đầu
tư cho công tác này ở Phổ Yên chưa nhiều và
chiếm tỷ lệ khá nhỏ chỉ chiếm 5,35% năm
2007 và 5,4 3% năm 2009 so với tổng chi
thường xuyên cho giáo dục - đào tạo của
huyện. Nhìn chung, số tiền các trường nhận
được quá nhỏ nên công tác mua sắm, sữa
chữa tiến hành chắp vá không có hiệu quả.
- Các khoản chi khác– Nhóm 4:
Số liệu phân tích cho thấy các khoản chi khác
trong tổng chi thường xuyên cho giáo dục -
đào tạo tại Phổ Yên trong những năm qua
chiếm tỷ lệ thấp nhất. Mặc dù đạt tỷ lệ từ nêu
trên nhưng trên thực tế phân bổ ngân sách cho
các trường phổ thông hiện nay, mức chi khác
(chi dạy và học trực tiếp) của các trường quá
thấp, phổ biến từ 6 – 8 triệu đồng/ năm đối
với các trường có thu học phí, 9 – 11 triệu đồng/
năm đối với các trường không thu học phí.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×