Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Điều khiển lưu lượng và tắc nghẽn trong mạng ATM, chương 6 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (55.06 KB, 5 trang )

Chương 6: Quản lý các đặc tính khai
thác của mạng
Trên quan điểm của khách hàng, các khía cạnh có thể hình
dung được trong việc quản lý các đặc tính khai thác mạng bao
gồm: thời gian đáp ứng, mức độ từ chối cuộc gọi, độ sẵn sàng …
Các đặc tính này có thể được thể hiện bằng các mức độ chấp
thuận của mạng.
Đứng trên quan điểm của người quản lý hệ thống thì quản
lý mạng là vấn đề cung cấp thông tin cần thiết để xác đònh mức
độ thể hiện đặc tính khai thác của mạng trên so sánh với đặc
tính mạng theo thiết kế, mức độ đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng và khả năng có thể cải thiện của đặc tính hệ thống.
Do vậy quản lý đặc tính của mạng phải cung cấp đủ các
phương tiện cho người quản lý mạng để:
+ Giám sát: thực hiện việc theo dõi các hoạt động của hệ
thống để thu thập các dữ liệu phù hợp để xác đònh đặc tính của
mạng.
+ Điều khiển: đặc biệt đối với các phần tử hoạt động giám
sát đặc tính của hệ thống để thực hiện việc cung cấp khả năng
phân biệt giữa các danh mục dữ liệu cần thiết mà người quản lý
mạng quan tâm và các dữ liệu không cần quan tâm.
+ Phân tích: đánh giá các kết quả của các phép đo các đặc
tính khai thác mạng.
Việc đánh giá đặc tính hệ thống và đưa ra các quyết đònh để
có các giải pháp đúng đắn có thể được thực hiện theo các
phương thức khác nhau. Người quản lý mạng or quá trình xử lý
quản lý có trách nhiệm đưa ra các phương thức hiệu chỉnh phù
hợp để cải thiện đặc tính hệ thống.
Quản lý các đặc tính khai thác mạng thực hiện các chức
năng sau:
+ Chức nănh giám sát lưu lượng: Sự quá tải or hiện tượng


dồn ứ lưu lượng trong mạng ATM có thể được phát hiện nhờ
việc xác đònh lưu lượng của các kênh thông tin ATM thông
qua việc đo lưu lượng chiều đi, chiều đến or cả hai.
+ Chức năng giám sát thời gian đáp ứng: thời gian đáp ứng
được sử dụng để đánh giá chất lượng và hiệu quả của mạng
ATM.
Ngưỡng của thời gian đáp ứng (giá trò trung bình or kém
nhất) được dùng để xác đònh độ suy giảm hoạt động của hệ
thống và đưa ra các thông báo cảnh báo.
Theo quan điểm của khách hàng thời gian đáp ứng có thể
được xác đònh bằng thời gian trễ giữa thời điểm có yêu cầu và
thời điểm nhận được trả lời tương ứng.
Thời gian đáp ứng ví dụ như thời gian trễ thiết lập kết nối,
giải phóng kết nối và thời gian trễ chuyển tiếp có thể được xác
đònh đối với từng loại lưu lượng mạng or đối với từng dạng kết
nối khác nhau.
+ Các chức năng phân tích thống kê: các tham số thống kê
liên quan mật thiết đến khả năng hoạt động của mạng như khả
năng sử dụng, tính sẵn sàng, tỷ lệ lỗi bit nội tại và xác suất sai
hỏng được cung cấp dưới dạng thông tin tổng kết thông qua các
kết quả giám sát đặc tính khai thác của hệ thống or thông qua
các hồ sơ về quản lý đặc tính khai thác của hệ thống.
+ Điều khiển hoạt động đối với CAC: các chức năng CAC
là một phần của việc điều khiển cuộc gọi và đònh tuyến.
Có một phần nhỏ được cung cấp từ việc quản lý mạng đó
là:cung cấp dữ liệu về lưu lượng và dữ liệu về đặc tính khai
thác mạng.Các dữ liệu có thể ở dạng các tham số điều khiển
dùng cho điều khiển chấp nhận kết nối (CAC) .
Thuật toán để tính toán các tham số này và các thuật toán
mà CAC sử dụng để đánh giá các tham số phải do phần điều

khiển lưu lượng cung cấp.
Các xử lý của CAC là thuộc chức năng của mảng điều khiển
vì sau khi việc kết nối được chấp nhận kết nối phải được gán với
đường ảo.
Việc thay đổi các bảng đònh tuyến or các thông tin về đònh
tuyến có thể được thực hiện bởi quản lý mạng, quản lý đặc
tính khai thác mạng or quản lý lưu lượng.
Các vấn đề về quản lý đặc tính khai thác mạng sẽ được phân
tích sâu hơn ở phần điều khiển lưu lượng và tắc nghẽn trong
mạng ATM.

×