Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Thức ăn ngon, vị thuốc quý từ một số loại cá nước ngọt doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.12 KB, 11 trang )

Thức ăn ngon, vị thuốc quý từ một số
loại cá nước ngọt

Trong các loại cá nước ngọt dùng để làm thực
phẩm ăn hàng ngày, có những loại cá vừa là thức
ăn bổ dưỡng tốt, vừa là vị thuốc quý dùng đẻ
phịng chữa bệnh có hiệu quả. Sau đây xin giới
thiệu một số loại cá như vậy để bạn đọc tham
khảo và ứng dụng khi có nhu cầu


Cá chép

Cá chép (CC) sinh trưởng ở
vùng nước ngọt, sông ngòi,
đầm, ao, hồ… là một thực
phẩm quý, ăn rất ngon. CC có
tác dụng kiện tì vị, lợi thủy
thũng, thơng sữa, an thai và
có thể chữa trị được ho suyễn,
mụn nhọt, mồm méo, mắt bị
bệnh…

Những người tì vị hư nhược, kém ăn, có thể nấu
cháo CC, luộc CC, ăn rất tốt. Những người mắc
chứng đau và lạnh ở vùng bụng có thể ăn kèm nó với
hạt tiêu và gừng.
Phụ nữ sau khi sinh con, khí huyết hư nhược, thiếu
máu, thiếu sữa cho con bú, dùng 1 con CC vừa ăn,



cho thêm 15g đương quy, 50g hoàng kỳ nấu lên ăn
ngày một lần. Người bị ho, suyễn, có thể dùng một
khúc đầu CC, nấu giấm, ăn kèm với gừng, tỏi.
Thịt CC có nhiều acid lutamic, glycine, hercynine,
chất béo… dùng cho người mắc chứng bệnh thủy
thũng do viêm thận mãn tính, xơ gan cổ chướng…
Cách làm: lấy 50g đậu đỏ nhỏ, trước hết cho nước
vào nấu chín, xong cho một con CC nặng khoảng
500g đã làm sạch và nấu cho đến khi CC nhừ, có thể
cho thêm gia vị như hành, thì là, muối tinh, ăn cả
nước lẫn cái như một món ăn bình thường.
Một số món ăn chữa bệnh chế biến từ CC

CC một con khoảng 500g đánh vẩy, bỏ ruột, rửa
sạch, cho 15g đương qui, 50g hoàng kỳ, trừ ma căn
(rễ cây gai lấy sợi) nấu lấy nước, dùng nước đó và cá
đem nấu cháo với 60g gạo nếp đã vo sạch, có thể
cho thêm gia vị cho ngon miệng.


Món ăn này có tác dụng an thai và bổ dưỡng rất tốt,
vì CC và rễ cây gai đều có tác dụng tốt chữa trị bệnh
thai động bất an. Nếu tì thận, thai khơng ổn định có
thể nấu canh CC với a giao để ăn: CC 1 con nặng
khoảng 500g làm sạch như bình thường, a giao 12g
đem hơ nóng, gạo nếp 60g cho vào nồi nấu với ít
gừng, hành, vỏ quýt, muối thành món ăn, chia 2 lần
ăn hết trong ngày.
Liên tục ăn như thế từ 5-7 ngày. CC 1 con khoảng
500g, đánh vẩy, bỏ ruột, rửa sạch cho vào bát, cùi

long nhãn 15g, hoài sơn dược 15g, cẩu khởi tử 15g,
táo tàu 4 quả, cho thêm chút đường đỏ, ít rượu mùi,
đậy kín, nấu cách thủy trong 3 giờ là được. Tác dụng
kiện não, kiện tì dưỡng vị, dưỡng tâm, bổ máu, bổ
thận ích tinh. Những người vì lo nghĩ nhiều, làm hư
tổn đến tâm tì, mất ngủ, hay quên, chóng mặt nhức
đầu, mệt mỏi, ăn thường xuyên món ăn này cũng tốt.
Cá diếc


Cá diếc (CD) là loài cá nước ngọt. Trong y học cổ
truyền, CD được dùng với tên
thuốc là tức
ngư. Dược liệu có vị ngọt nhạt,
tính ấm khơng độc, có tác dụng
bổ tì vị, hành thủy, tiêu thũng, chỉ
khát, làm se, sát khuẩn, được
dùng trong trường hợp sau:
Ảnh: images
Dạng thuốc đơn thuần

Chữa đái tháo đường, khát nước nhiều: CD 1 con
làm sạch, nhồi đầy lá chè non vào bụng, bọc giấy
nhiều lần, đốt cho chín thịt cá, rồi sấy khơ, tán nhỏ,
uống với nước ấm làm nhiều lần trong ngày.

Chữa buồn nôn, nôn mửa: CD 1 con khoảng 250g,
làm sạch trộn với sa nhân, gừng sống, hồ tiêu, mỗi
thứ 3g đã phơi khơ, tán nhỏ, sắc với 400ml nước cịn
100ml, uống làm 2 lần trong ngày.



Chữa viêm phế quản mạn tính: thịt CD thái miếng,
sấy khơ, tán bột. Củ bán hạ rửa sạch, đỗ chín, ngâm
vào nước gừng và nước phèn trong 24 giờ (cứ 1kg rễ
củ dùng 300g gừng tươi giã nát và 50g phèn chua tán
nhỏ, đổ ngập nước xâm xấp).
Lấy ra phơi khô, thái mỏng, rồi tẩm nước cam thảo
vàng, tán bột. Gừng khô tán bột mịn. Lấy 50g bột CD
trộn với 30g bột tán hạ và 3g bột gừng, uống với
nước ấm làm một lần trong ngày.

Chữa phù ở trẻ em, kiết lỵ, ra máu: CD 1 con làm
sạch, phèn chua 1 cục nhỏ, phi tán bột, cho vào bụng
cá, đốt tồn tính, tán rây mịn. Ngày uống 10g chia làm
2 lần.
Dạng món ăn - vị thuốc

CD 1 con làm sạch, nướng qua, nấu với lá mơ, ăn
hàng ngày, chữa đau gan, vàng da; nấu với rau rút
làm canh ăn chữa biếng ăn; với đậu đỏ hoặc vỏ quả


bí đao để tiêu phù thủng; với nấm hương làm tăng tiết
sữa; với ngũ vị tử để hạ khí, làm ấm bụng; với tỏi trị
tức ngực.
CD 1 con phối hợp với đậu đỏ và rễ thương lục, mỗi
thứ 15-20g, nấu chín nhừ, ăn cái, uống nước chữa
thủy thũng, ấm bụng. Phụ nữ ở một số địa phương
còn nấu CD với hoàng kỳ, kỷ tử, gừng sống, hành, hồ

tiêu, giấm, đường và rượu vang làm món ăn bổ
huyết, dưỡng da, làm cho da dẻ hồng hào, sắc mặt
tươi tắn.
Cá trạch

Ở xứ nhiều hồ ao, sơng ngịi như ở nước ta, có lẽ
không ai không biết đến cá trạch (CT), một


loại cá da trơn chuyên
sống ở tầng nước đáy.
Theo quan niệm của
dinh dưỡng học cổ
truyền, CT vị ngọt, tính
bình, có công dụng bồi
bổ tỳ vị, dưỡng thận, trừ
thấp, làm hết vàng da,
Ảnh: images

cầm đi lỏng và có lợi
cho dương sự.

Các sách thuốc cổ như Bản thảo cương mục, Trấn
Nam bản thảo… đều có những kiến giải khá sâu sắc
về cơng dụng của CT trên cả hai phương diện thực
phẩm và dược phẩm.
Dưới dạng các món ăn-bài thuốc, người xưa đã dùng
CT để chữa các chứng bệnh như tiêu khát (đái tháo
đường), dương nuy (liệt dương), trĩ, viêm gan, mụn
nhọt, lở loét ngoài da…

Những bài thuốc từ CT


Bài 1: lấy 10 con CT bỏ đầu đuôi, làm sạch phơi khô,
đốt thành than rồi tán bột, lá sen tươi phơi khô tán
bột. Hai thứ lượng bằng nhau, trộn đều, uống mỗi
ngày 3 lần mỗi lần 2 thìa nhỏ. Dùng để chữa bệnh đái
tháo đường.

Bài 2: CT 120g rán vàng, hoàng kỳ 15g, đẳng sâm
15g, hoài sơn 30g, đại táo 15g, gừng tươi 5g. Tất cả
đem sắc kỹ, lấy nước bỏ bã, chia uống vài lần trong
ngày. Công dụng: bổ tì vị, bổ huyết, dùng thích hợp
cho những người suy nhược cơ thể, gầy yếu, thiếu
máu, trẻ em suy dinh dưỡng.

Bài 3: CT 250g, đậu phụ 500g. CT làm sạch, bỏ đầu
đi, đậu phụ xắt miếng đem nấu chín rồi cho CT
vào, đun sôi một lát là được, thêm hành, gừng tươi và
gia vị, dùng làm canh ăn.
Công dụng: bổ tì vị, trừ thấp, dùng thích hợp cho
người bị viêm gan, vàng da, tiểu tiện không thông.


Bài 4: CT 250g, mỡ lợn, hạt tiêu và gia vị vừa đủ. Nấu
thành canh ăn liền trong nửa tháng. Có thể cho thêm
tơm sống tươi 30g và một chút rượu vang.
Cơng dụng: bổ thận trợ dương, có lợi cho dương sự,
dùng thích hợp cho người bị liệt dương, suy giảm khả
năng tình dục.


Bài 5: CT 250g, cát cánh 6g, địa du 18g, hoa hòe 9g,
khả tử 9g. Tất cả sắc kỹ, bỏ bã lấy nước uống.
Công dụng: chữa trĩ xuất huyết, trĩ sa không tự co
lên được.

Bài 6: CT ni trong nước sạch 1 ngày, sau đó làm
sạch bỏ phủ tạng, sấy khô ở nhiệt độ 100oC rồi tán
thành bột mịn, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 10g.
Công dụng: chữa viêm gan truyền nhiễm. Như vậy,
có thể thấy CT khơng những có giá trị bổ dưỡng cao
mà cịn là vị thuốc quý.




×