Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

nguồn một chiều cho các thiết bị điện tử, chương 6 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 14 trang )

1
Chương 6: PHẦN TỬ NHIỀU MẶT GHÉP
P-N
Một ứng dụng quan trọng khác là các mạch
ch

nh
lưu có
khống chế cấu tạo t

các dụng cụ như nhiều mặt ghép p-n. Các
dụng cụ
ch

nh
lưu có khống chế đều có
c

u
trúc dạng bốn lớp
bán dẫn công nghệ p-n-p-n xếp liên tiếp nhau.
2.7.1. Nguyên lí làm việc, đặc tuyến và tham số
của tiristo
a - Tiristo được chế tạo từ bốn lớp bán dẫn p
1
-n
1
-p
2
-n
2


đặt xen
kẽ nhau (trên đế N
1
++ + ++
điện trở cao, tạo ra 2
lớp P
1
và P
2
, sau đó
tiếp N
2
). Giữa các lớp bán dẫn
này
hình thành các chuyển tiếp p-n lần lượt là J
1
, J
2
,J
3
và lấy ra 3
cực là anôt (A), katôt (K)
và cực khống chế G
(h.2.156a).
Để tiện cho việc phân tích nguyên lí làm việc của tiristo hãy
tưởng tượng 4
l

p
bán dẫn của tiristo có thể chia thành hai cấu

trúc tranzito p
1
n
1
p
2
và n
1
p
2
n
2
như hình
2.156b với sự nối thông các miền N
1
và P
2
giữa chúng. Từ đó
có thể vẽ được sơ
đồ
tương đương như hình 2.156c. Kí hiệu quy ước của tiristo
cho trên hình 2.156d.
Hình 2.156: Cấu trúc 4 lớp p-n của
tiristo (a,
b)
;
Sơ đồ tương đương (c) và kí hiệu quy ước
2
của tiristo
(d)

b – Đặc tuyến Vôn-Ampe của tiristo có đang như hình 2.157 và
chia thành 4 vùng rõ rệt. Trước tiên hãy xiết trường hợp phân
cực ngược tiristo với U
AK
< 0. Đặc tính

đoạn này có thể coi
như của 2 điôt phân cực ngược mắc nối tiếp (J
1
và J
3
). Dòng
qua tiristo chính là dòng dò ngược của điôt (giống hệt như dòng
ngược bão hòa của
đ

t
)
. Nếu tăng điện áp ngược dần đến một
giá
tr

nhất
đ

nh
thì 2 chuyển tiếp J
1
và J
3

sẽ
l

n
lượt
b

đánh
thủng theo cơ chế thác lũ và cơ chế Zener, dòng ngược qua
tiristo t
ă
ng
3
lên đột ngột (dòng này do cơ chế đánh thũng J
3
quyết
đ

nh)
. Nếu
không có biện pháp ngăn chặn thì dòng ngược này sẽ làm hỏng
tiristo. Vùng đặc tuyến ngược của tiristo trước khi
b

đánh thủng
gọi là vùng chắn
ng
ượ
c
.

Hình 2.157: Đặc tuyến von-ampe của tiristo
Khi phân cực thuận tiristo (với U
AK
> 0), đầu tiên hãy xét
trường hợp cực G
h

mạch (I
G
= 0), chuyển tiếp J
1
và J
3
lúc
này được phân cực thuận còn J
2
phân
c

c
ngược. Khi U
AK
còn nhỏ, dòng qua tiristo quyết
đ

nh
chủ yếu bởi dòng ngược
của J
2
. Xét chung cho cả tiristo thì dòng điện chảy qua tiristo lúc

này là dòng dò thuận I
fx
. Giá
tr

điển hình của dòng dò ngược
(I
Rx
) và dò thuận (I
fx
) khoảng 100µA. Nếu I
G
= 0 thì dòng dò
thuận sẽ giữ nguyên giá tri ban đầu. Khi tăng U
AK
tới giá
tr

xấp
x

điện áp đánh thủng chuyển tiếp J
2
. Điện áp thuận ứng với
giá
tr

này gọi là điện áp đánh t
h


ng
thuận U
BE
. Nói một cách
khác, khi điện áp thuận tăng đến giá
tr

này, dòng I
co
trong
4
tiristo đủ lớn dẫn tới làm cho Q
1
và Q
2
trong sơ đồ tương đương
(h.2.156c) mở và
l

p
tức chuyển sang trạng thái bảo hòa. Tiristo
chuyển sang trạng thái mở. Nội trở của nó đột ngột giảm đi, điện
áp sụt lên 2 cực A và K cũng giảm xuống đến giá
tr

U
E
gọi là
điện áp dẫn thuận. Phương pháp chuyển tiristo từ khóa sang mở
bằng cách tăng

d

n
U
AK
gọi là kích mở bằng điện áp t
hu

n
.
5
Nếu I
G
khác 0, dòng I
G
do U
GK
cung cấp sẽ cùng với dòng
ngược vốn có trong tiristo I
co
làm cho Q
2
có thể mở ngay điện
áp U
AK
nhỏ hơn nhiều giá
tr

kích mở lúc I
G

=0 Dòng I
G
càng
lớn thì U
GK
cần thiết tương ứng để một tiristo càng nhỏ. (Ở
đ
ây
cũng cần nói thêm rằng cho dù ngay từ đầu điện áp U
GK
đã
cung cấp một dòng I
G
l

n
hơn dòng mở cực tiểu của Q
2
nhưng
điện áp U
AK
vẫn chưa đủ lớn để phân cực t
hu

n
Q
1
và Q
2
thì

tiristo cũng vẫn chưa
m

)
.
Như trên hình 2.157 mức dòng khống chế I
G
tăng từ I
G1
đến I
G4
tương ứng
v

i
mức điện áp U
AK
giảm xuống từ U
1
tới
U
4
. Đây là phương pháp kích mở tiristo
b

ng
dòng trên cực điều
khiển. Điện áp dẫn thuận U
F
có thể viết U

F
= U
BE1
+ U
BE2
=
U
BE2
+ U
CE1.
Đối với vật liệu silic thì điện áp bão hòa của
tranzito silic vào cỡ 0,2v còn U
BE
như đã biết vào cỡ 0,7v; như
vậy suy ra U
F
= 0.9V. Trên phần đặc tuyến thuận,
ph

n

tiristo chưa mở gọi là miền chắn thuận, miền tiristo đã mở gọi là
miền dẫn t
hu

n
(h.2.157). Quan sát miền chắn thuận và miền
chắn ngược của tiristo thấy nó có
d


ng
giống như đặc tuyến
ngược của điôt
ch

nh
lưu thông t
h
ườ
ng
.
Sau khi các điều kiện kích thích mở kết thúc, muốn duy trì
tiristo luôn mở thì
ph

i
đảm bảo cho dòng thuận I
E
lớn hơn một
giá
tr

nhất
đ

nh
gọi là dòng ghim I
4
(là giá t
r


cực tiểu của dòng
thuận I
E
). Nếu trong quá trình tiristo mở; I
G
vẫn được duy trì thì
giá
tr

dòng ghim tương ứng sẽ giảm đi khi dòng l
G
tăng
(h.2.157). Trong các sổ tay t
huy
ế
t minh các nhà sản xuất còn kí
hiệu I
HC
để
ch

dòng ghim khi cực G hở mạch và I
HX
đ

ch

dòng ghim đặc biệt khi giữa cực G và K được nối nhau bằng
điện trở phân

c

c
đặc
bi

t.
c - Hai cặp tham số quan trọng cần chú ý khi chọn các tiristo, tới
là dòng điện và
đ
i

n
áp cực đại mà tiristo có thể làm việc không
b

đánh thủng ngược và đánh thủng t
hu

n
đã trình bày ở trên.
Điện áp dẫn thuận cực đại đảm bảo cho tiristo chưa mở theo
chiều thuận chính là điện áp thuận, điện áp này thường , được
kí hiệu là U
OM
ho

c
U
FxM

đối với trường hợp G nối với điện
trở phân cực. Với nghĩa tương tự, người ta
đ

nh
nghĩa điện áp
chắn ngược cực đại V
RoM
và V
RxM
dòng điện thuận cực đại.
Công suất tổn hao cực đại F
aM
là công suất lớn nhất cho phép
khi tiristo làm việc, điện áp cực khống chế U
G
là mức điện áp
ngưỡng cần để mở tiristo khi U
AK
= 6v
Những tham số vừa nêu trên đây thuờng được cho trong các
sổ tay ở nhiệt
độ
25
0
C. Với các tiristo làm việc ở chế độ xung tần số cao còn
phải quan tâm đến t
h

i

gian đóng mở tiristo t
m
là thời gian
chuyển từ trạng thái đóng sang trạng thái mở và t
d
là thời gian
6
chuyển từ trạng thái mở sang trạng thái đóng của tiristo.
2.7.2. Các mạch khống chế điển hình
dùng tiristo
a - Mạch
ch

nh
lưu có khống chề kiểu pha xung
Mạch khống chế xung đơn giản nhất được trình bày trên
hình 2.158. Nếu cực G của tiristo trong mạch kể trên luôn được
phân cực để cho tiristo thông thì vai trò
c

a
tiristo cũng giống
như một van
ch

nh
lưu thông thường. Khi đặt vào cực G một
chu

i

xung kích thích làm tiristo
ch

mở tại những thời điểm
nhất
đ

nh
(cùng với chu kì dương của điện áp nguồn đặt vào
anôt) thì dạng điện áp ra trên tải của tiristo không phải là toàn
bộ các nửa chu kỳ dương như ở các mạch
ch

nh
lưu thông
thường mà tùy theo quan hệ pha giữa xung kích và điện áp
nguồn,
ch

có từng phần của nửa chu kì dương như hình 2.158.
Hình 2.158 : Mạch khống chế
xung đơn
gi

n
a) Sơ đồ
nguyên lí; b) Dạng điện áp
Để minh họa hoạt động hãy xét:
Ví dụ: mạch
ch


nh
lưu có khống chế có dạng như hình
2.158a với biên độ
đ
i

n
áp xoay chiều đầu vào là 30V, điện trở
tải là 15Ω, R
1
=1kΩ. Hãy xác
đ

nh
loại tiristo cần thiết cho sơ đồ,
tính dòng điện và điện áp mở tiristo đặt vào cực G xác
đ

nh
đ
i

n
áp kích mở đặt vào anôt của tiristo.
Giải: ĐỂ xác
đ

nh
tiristo thích hợp cho mạch, trước hết cần

lưu ý ở đây tiristo phải đảm bảo luôn đóng khi chưa có xung
kích thích đặt vào cực G. Nghĩa là điện áp chắn thuận của nó
(U
FxM
) phải lớn hơn biên độ cực đại của điện áp nguồn
(U
FxM
>30V); chọn tiristo có U
FxM
= 50V. Bây giờ xét tới điều kiện dòng
tải cực đại (I
p
).
Ứng với điện áp vào cực đại, điện áp trên tải sẽ là:
E

R
U
U
K
= e
v
- U
AK
do đó I
=

v
AK
p

t
khi tiristo mở, điện áp giữa cực anôt và katôt của tiristo U
AK
điển
hình là 1V, do đó có thể tính :
I
p
= (30V –
1V)/15

= 1,93A
Giá
tr

hiệu dụng cực đại cho phép của dòng thuận tiristo
C6F là 1,6a. Như
v

y
dùng tiristo C6F trong trường hợp này là
thích hợp. Để xác
đ

nh
được điện áp và dòng cực G, cần sử
dụng đặc tuyến Vôn-Ampe nguồn kích thích cực G ứng với từng
độ
xung của tiristo C6F căn cứ vào sổ tay tra cứu biết ứng với độ
rộng xung 20µs thì U
G

= 0,5v và I
G
= 0,1A.
Dòng kích mở cực G căn cứ vào sơ đồ nguyên lí
b

ng
I
T
= I
G
+ I
RL
và I
RL
= U
G
/R
1
Do
đ
ó
I
T
= I
G
+ (U
G
/R
1

) = 001mA +
(0,5V/k

= 0,51mA.
Vậy điện áp kích mở cực G là U
G
0,5V dòng kích mở cực G
là I
T
: 0,51mA.
Nh
ư
trên đã biết tiristo sẽ đóng khi dòng tải I
T
nhỏ hơn dòng I
H
theo sổ tay tra cứu đối
v

i
C6F thì I
H
= lmA.
Từ sơ đồ mạch khống chế biết e
v
= U
AK
+ I
H
R

1
=1v +
(1mA.15Ω) =
1,015V. Như vậy tiristo sẽ đóng khi e
v
hạ xuống nhỏ hơn 1,015V.
b - Mạch khống chế pha 90
0
(h.2.159)
Hình 2.159: Mạch khống chế pha 90
0

Dòng kích mở cực G được lấy từ nguồn cung cấp qua điện
trở R
1
Nếu R
1
đ
ượ
c
điều
ch

nh
đến giá
tr

điện trở nhỏ thì tiristo
sẽ mở hầu như đồng thời với nửa chu kì dương đặt vào anôt.
Nếu R

1
được điều
ch

nh
đến một giá
tr

lớn thích hợp thì tiristo
ch

mở ở nửa chu kì dương lúc e
v
đến giá
tr

cực đại. Điều
ch

nh
điện trở R
1
trong khoảng 2 giá
tr

này tiristo có thể mở với
góc pha từ 0 – 90
0
. Nếu tại góc pha 90
0

mà I
G
không mở tiristo
thì nó cũng không thể mở được bất cứ ở góc pha nào vì tại góc
pha
90
0
dòng I
G
có cường độ lớn nhất. Điôt Đ
1
để bảo vệ tiristo
khi nửa chu kì âm
c

a
nguồn điện đặt vào cực G.
Từ hình 2.159 có thể thấy rằng trong khoảng thời gian tiristo
mở, dòng I
G
ch

y
qua R
1
, D
1
và R
t
. Bởi vậy khi tiristo mở có

thể
vi
ế
t:
e
v
= I
G
R
1
+ U
D1
+ U
G
+ I
G
R
1
; IGR1 = ev - U
D1
- I
G
R
1
- U
G
1
R
1
=

I
G
(
e
v

U
D1

U
G

I
G
R
t
)
(2-284)

Ví dụ với sơ đồ nguyên lí của mạch khống phế pha như
hình 2-159, điện áp nguồn xoay chiều có biên độ là 30V, điện trở
tải 15Ω. Xác
đ

nh
khoảng điều
ch

nh
c


a
R
1
để có thể mở tiristo
tại bất kì góc nào trong khoảng 5-90
0
. Biết rằng dòng mở
c

c
G
là 100µA, và điện áp cực G là 0,5V.
Giải : tại 5
0
thì e
v
= 30sin5
0
= 30. 0,0872 = 2,6V. áp dụng biểu
thức (2-370) tính
đ
ượ
c
:
R
t
= (2,6v - 0,7v - 0,5v - 100µA.
15)/1OOµA R
1

= R
1min
=
1,4V/100µA =14kΩ
tại 90
0
thì e
v
= 30
0
, sin90
0
= 30V tương tự tính được R
1
=
R
1max
= 288kΩ
Như vậy để góc mở của tiristo có thể mở từ 5
0
– 90
0
thì
điện trở R
1
phải
đ
i

u

ch

nh
từ
14k

đến 288kΩ.
c - Mạch khống chế pha 180
0
Hình 2.160: Mạch khống chế pha 180
0
Mạch khống chế pha 180
0
điển hình trình bày trên hình
2.160. Mạch này t
ươ
ng
tự như mạch khống chế pha 90
0
đã biết
ở hình 2.15e
ch

khác là thêm vào điôt Đ
2
và tụ điện C
1
. Khoảng
nửa chu kì âm của điện áp đặt vào, tụ C
1

được nạp theo chiều
âm như dạng điện áp trình bày trên hình 2.160: Quá trình nạp
tiếp diễn tới giá
tr

cực
đ

i
của nửa chu kì âm. Khi điểm cực đại
của nửa chu kì âm đi qua điôt Đ
2
được phân
c

c
âm (vì anôt của
nó được nối với tụ điện C
1
có điện thế âm so với katôt). Sau đó
tụ C
1
phóng điện qua điện trở R
1
. Tùy theo giá
tr

của R
1


C
1
có thể phóng hết (điện áp trên hai cực của tụ bằng 0), ngay
khi bắt đấu nửa chu kì dương của nguồn đặt vào tiristo, hoặc có
thể duy trì một điện áp âm nhất
đ

nh
trên cực của nó cho mãi tới
góc pha 180
0
của chu kì dương tiếp sau đặt vào tiristo. Khi tụ
C
1
tích điện theo chiều âm thì D
1
cũng
b

phân cực ngược và
xung dương không thể đưa vào để kích mở cho
tiristo. Như vậy bằng cách điểu
ch

nh
R
1
hoặc C
1
hoặc cả

hai có thể làm tiristo mở

bất cứ góc nào trong khoảng từ
0 -180
0
của nửa chu kì dương nguồn điện áp đặt vào
tiristo.
Hình 2.161: Mạch khống chế pha với điôt
ch

nh
l
ư
u
Trên cơ sộ sơ đồ nguyên lí đơn giản hình 2.160 có
thể thay đổi đôi chút
v

kết cấu mạch để được dạng điện áp ra trên tải theo
ý mong muốn (h.2.161).
Điôt D
3
được mắc thêm vào làm cho trên tải xuất hiện
cả nửa chu kì âm của
đ
i

n
áp nguồn cung cấp sự khống
chế

ch

thực hiện đối với nửa chu kỳ dương của
ngu

n
.
Hình 2162 : Mạch khống chế đảo mắc song
song
Trên hình 2.162 trình bày sơ đồ hai bộ
ch

nh
lưu có
khống chế dòng tiristo
m

c
song song ngược chiều. Bằng
cách mắc mạch như vậy có thể thực hiện khống
ch
ế
được
cả nửa chu kì dương lẫn chu kì âm. Trên đây mới
ch

nêu
những ví đụ đơn
gi


n
ứng dụng tiristo các mạch
ch

nh
lưu
có khống
ch
ế
.

×