Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

HỎI ĐÁP VỀ DIỄN ĐÀN HỢP TÁC KINH TẾ CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG (APEC) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.46 KB, 73 trang )



Asia-Pacific
Economic Cooperation
BỘ THƯƠNG MẠI
VỤ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI ĐA BIÊN













HỎI ĐÁP VỀ
DIỄN ĐÀN HỢP TÁC KINH TẾ
CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG (APEC)















Hà Nội, tháng 1 năm 2006


2


LỜI NÓI ĐẦU


Cho tới nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức của Diễn đàn Hợp tác
Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) được 8 năm. Trong những năm qua,
Việt Nam đã chủ động, tích cực tham gia các chương trình hợp tác thương mại,
đầu tư trong APEC, mở rộng quan hệ với từng thành viên. Năm 2006, Việt Nam
trở thành nước chủ nhà của APEC với việc tổ chức trên 100 Hội nghị, hội thảo t

cấp chuyên viên đến cấp Bộ trưởng để chuẩn bị cho Hội nghị các nhà Lãnh đạo
Kinh tế APEC được tổ chức vào tháng 11/2006.

Để có thể chủ động hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng theo đường lối của
Đảng và Nhà nước, đồng thời giúp các doanh nghiệp khai thác các cơ hội kinh
doanh từ việc đăng cai tổ chức APEC 2006, chúng ta cần phổ biến rộng rãi các
thông tin về APEC với các nhà quản lý, các nhà nghiên cứ
u và đặc biệt là các
doanh nghiệp.


Nhằm mục đích đó, Vụ Chính sách Thương mại Đa biên, Bộ Thương mại
đã biên soạn cuốn sách Hỏi đáp về APEC với hy vọng cuốn sách sẽ giúp bạn đọc
khai thác được những thông tin hữu ích, phục vụ công tác nghiên cứu và kinh
doanh. Do thời gian hạn chế, cuốn sách này chắc chắn không tránh khỏi một số
thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu củ
a các
độc giả

Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách này với bạn đọc ./.






Lương Văn Tự
Thứ trưởng Bộ Thương mại


3


I. KHÁI QUÁT CHUNG

1. Cụm từ viết tắt APEC có nghĩa là gì?

APEC là từ viết tắt tiếng Anh của “Asia-Pacific Economic Cooperation”,
nghĩa là Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương.

2. APEC được thành lập năm nào?


APEC được thành lập năm 1989 tại Canberra (Australia).

3. APEC ra đời trong bối cảnh nào và mục đích của việc thành lập APEC?

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) ra đời trong
bối cảnh nền kinh tế quốc t
ế đang đương đầu với những thách thức lớn: chủ nghĩa
toàn cầu vốn phát triển mạnh sau thế chiến thứ hai bắt đầu gặp phải những khó
khăn nan giải với nhiều vấn đề bế tắc trong tiến trình đàm phán Hiệp
Uruguay/WTO; chủ nghĩa khu vực hình thành và phát triển mạnh; khủng hoảng
kinh tế trong những năm 1980 đặt ra những đòi hỏi có tính khách quan cần tậ
p
hợp lực lượng của những nền kinh tế trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
để đương đầu với cạnh tranh quốc tế gay gắt. APEC ra đời là kết quả hội tụ của
các yếu tố trên nhằm khắc phục những khó khăn của chủ nghĩa toàn cầu, đồng
thời nhằm liên kết các nền kinh tế phát triển trong khu vực như Mỹ, Canađa,
Australia, Nhật Bản, các nền kinh t
ế công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore và các nước đang phát triển như Trung Quốc, ASEAN lại với nhau,
đưa khu vực này trở thành động lực cạnh tranh mạnh của nền kinh tế thế giới.

1. APEC bao gồm những thành viên nào và họ gia nhập năm nào?

Hiện tại, APEC có 21 nền kinh tế thành viên và APEC đang trong thời kỳ
tạm đóng cửa không kết nạp thành viên mới (moratorium). Cơ chế tạm đ
óng cửa
này sẽ kết thúc vào năm 2007. Hiện có trên 10 quốc gia/vùng lãnh thổ đang nộp
đơn xin gia nhập APEC.




4
Khi mới bắt đầu thành lập năm 1989, APEC có 12 sáng lập viên là
Australia, Brunei Darussalam, Canađa, Hàn Quốc, Indonesia, Malaysia, New
Zealand, Nhật Bản, Philippines, Singapore, Thái Lan và Mỹ. Tháng 11/1991,
APEC kết nạp thêm 3 thành viên nữa là Trung Quốc, Hồng Kông và Đài Loan.
Mexico và Papua New Guinea gia nhập tháng 11/1993 và Chi Lê tham gia tháng
11/1994. Tháng 11/1998, Peru, Nga và Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của APEC.

2. Mục tiêu hoạt động của APEC là gì?

M ục tiêu hoạt động chính của APEC được thể hiện qua Tuyên bố của Hội
nghị Cấp cao đầu tiên APEC được tổ chức tại Baske Island (1993) và Tuyên b

Bô-go (1994). Theo Tuyên bố Baske Island, mục tiêu dài hạn của APEC là thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và sự thịnh vượng cho khu vực và phát triển cộng đồng
Châu Á - Thái Bình Dương.

Trên cơ sở mục tiêu dài hạn đó, Tuyên bố Bô-go 1994 của các nhà Lãnh
đạo APEC đã xác định mọi hoạt động của APEC nhằm thực hiện 3 mục tiêu lớn
sau đây, hay còn gọi là mục tiêu Bô-go:

- Củng cố hệ thống thương mại đa phươ
ng: APEC sử dụng đầy đủ các
nguyên tắc và kết quả của WTO để thực hiện các vòng đàm phán nội bộ
khối và phát triển những kết quả vì mục tiêu tự do hóa hơn trong nội bộ
khối;
- Tăng cường tự do hóa thương mại và đầu tư: thúc đẩy và phát triển quan hệ

thương mại thông qua việc loại bỏ những hạn chế về thương mại và đầ
u tư,
xúc tiến trao đổi hàng hóa, dịch vụ, tư bản giữa các nền kinh tế. Mốc thời
hạn tự do hóa thương mại và đầu tư của APEC là năm 2010 đối với các
thành viên phát triển và năm 2020 đối với các thành viên đang phát triển;
- Tăng cường hợp tác kinh tế - kỹ thuật giữa các nền kinh tế APEC nhằm
bảo đảm cho các nền kinh tế thành viên thực hiện có hiệu quả nhữ
ng cam
kết quốc tế và nâng cao khả năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế.

Ngòai những mục tiêu cụ thể trên, APEC cũng hoạt động theo hướng tập
hợp lực lượng chính trị để tạo thế và lực trong các cuộc đàm phán đa biên và ổn
định kinh tế khu vực. Hoạt động chính của APEC là các vấn đề kinh tế, tuy


5
nhiên, gần đây, vấn đề chính trị và an ninh cũng thường xuyên được đưa vào
chương trình nghị sự của APEC.

3. Nguyên tắc hoạt động của APEC là gì?

Để thực hiện mục tiêu Bô-go về thương mại - đầu tư tự do và mở, các nhà
Lãnh đạo Kinh tế APEC đã thông qua Kế hoạch Hành động Osaka (OAA) năm
1995, trong qui định tất cả các hoạt động của APEC được điều tiết bởi nh
ững
nguyên tắc chung sau:

- Bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau;
- Hỗ trợ và cùng có lợi;
- Quan hệ đối tác chân thành và trên tinh thần xây dựng;

- Mọi quyết định được đưa ra trên cơ sở đồng thuận, nhất trí chung.

Các nguyên tắc chung này đã được cụ thể hoá thành 9 nguyên tắc cơ bản
sau:
- Toàn diện;
- Phù hợp với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO);
-
Đảm bảo mối tương đồng giữa các thành viên;
- Không phân biệt đối xử;
- Đảm bảo công khai, minh bạch;
- Lấy mức bảo hộ hiện tại làm mốc để giảm dần;
- Đồng loạt triển khai tiến trình tự do hoá, thuận lợi hóa thương mại và
đầu tư;
- Có sự linh hoạt; và
- Hợp tác.

4. APEC hoạt động trong những lĩnh v
ực nào?

Hoạt động hợp tác APEC hết sức đa dạng, từ đối thoại chính sách đến các
cam kết đơn phương để mở cửa thị trường, từ trao đổi kinh nghiệm khoa học- kỹ
thuật và quản lý đến xây dựng các chương trình hành động nhằm nâng cao năng
lực, giảm bớt chi phí kinh doanh. Các lĩnh vực hợp tác không chỉ chú trọng vào
kinh tế, thương mại và đầu tư mà còn cả nhữ
ng vấn đề khác như an ninh con
người (bao gồm các vấn đề y tế, phòng chống thiên tai, bệnh dịch, chống khủng


6
bố, an ninh năng lượng ), hợp tác bảo tồn tài nguyên, phát triển nguồn nhân lực,

khoa học công nghệ công nghiệp, thanh niên, phụ nữ, giáo dục v.v

5. Cơ cấu tổ chức hoạt động của APEC như thế nào?

APEC hoạt động như một diễn đàn hợp tác kinh tế, thương mại liên khu
vực. Văn kiện thành lập APEC nêu rõ đây là một tổ chức khu vực mở (open
regionalism), theo đó các kế
t quả hoạt động và cam kết tự do hóa thương mại,
đầu tư của APEC sẽ được mở cho cả các nước không phải là thành viên APEC.
Tuy tuyên bố thực hiện mục tiêu tự do hóa thương mại và đầu tư với mốc thời
gian 2010-2020, Điểm đặc biệt của APEC là ở chỗ APEC là một tổ chức liên
chính phủ duy nhất cam kết cắt giảm các rào cản thương mại và thúc đẩy đầu tư

mà không đòi hỏi tham gia các điều khoản pháp lý bắt buộc nào.

Hàng năm một trong 21 thành viên APEC sẽ đăng cai các hội nghị lớn của
APEC và làm Chủ tịch APEC theo qui tắc 1 thành viên ASEAN rồi đến 2 thành
viên ngoài ASEAN. Thành viên đăng cai APEC sẽ chịu trách nhiệm làm Chủ tịch
Hội nghị các nhà Lãnh đạo Kinh tế (Economic Leaders’ Meeting-AELM), Hội
nghị liên Bộ trưởng Ngoại giao – Kinh tế (AMM), và một số Hội nghị Bộ trưởng
chuyên ngành, các Hội nghị Quan chức Cấp cao (SOM), H
ội nghị của các Uỷ
ban và một số nhóm công tác, đồng thời đảm nhận vị trí Giám đốc điều hành Ban
Thư ký APEC.

Các hoạt động cấp chuyên viên và các dự án của APEC chịu sự hướng dẫn
của các Quan chức Cao cấp APEC. Các hoạt động và dự án này được thực hiện
bởi 4 Uỷ ban cấp cao:

- Uỷ ban Thương mại và Đầu tư (CTI);

- Uỷ ban Quản lý và Ngân sách (BMC);
- U
ỷ ban Kinh tế (EC);
- Uỷ ban các quan chức cao cấp về hợp tác kinh tế và kỹ thuật (ESC). Từ
cuối năm 2005, Ủy ban này được đổi tên là Ban điều hành SOM về Hợp
tác kinh tế kỹ thuật (SCE).

Dưới các uỷ ban này có các tiểu nhóm, các nhóm chuyên gia, nhóm công
tác và nhóm đặc trách để hỗ trợ cho các hoạt động và dự án.



7
6. Phạm vi hoạt động của APEC là gì?

Các hoạt động của APEC dựa trên 3 trụ cột chính như sau:

- Tự do hoá thương mại và đầu tư;
- Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp;
- Hợp tác kinh tế và kỹ thuật.

Kết quả hoạt động trên ba lĩnh vực này giúp các nền kinh tế thành viên
APEC củng cố nền kinh tế của mình thông qua việc chia sẻ ý kiến và thúc đẩy
h
ợp tác trong khu vực nhằm đạt được hiệu quả và tăng trưởng.

Từ sau sự kiện 11/9/2001, các vấn đề an ninh và chống khủng bố đã được đưa
vào chương trình nghị sự APEC, hình thành một mảng hoạt động tương đều
phong phú và đều đặn
Tự do hoá thương mại và đầu tư tập trung vào việc mở cửa thị trường, cắt

giảm và dần dần dẫn đến lo
ại bỏ hoàn toàn các rào cản thuế và phi thuế đối với
thương mại và đầu tư. Các biện pháp tự do hoá đã dẫn tới việc cắt giảm khá lớn
các loại thuế suất. Mức thuế suất trung bình của các nền kinh tế thành viên APEC
đã giảm đáng kể, từ 16,6% năm 1988 xuống còn 6,4% năm 2004. Tất cả các nền
kinh tế phát triển của APEC hiện tại đều có mức thuế suất trung bình th
ấp hơn
5%.

Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tập trung vào việc giảm chi phí giao dịch.
APEC phấn đấu mục tiêu cắt giảm 5% chi phí giao dịch vào năm 2006 (dựa trên
các số liệu của năm 2001). Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp cũng tập trung vào
việc cải thiện việc tiếp cận với các thông tin thương mại, tối đa hoá lợi ích thông
tin và công nghệ thông tin đồng thời hài hoà các chiến lược và chính sách doanh
nghiệp nhằ
m tạo điều kiện tăng trưởng. Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp giúp các
nhà xuất nhập khẩu ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương tiến hành kinh doanh
một cách hiệu quả hơn. Chi phí sản xuất giảm, dẫn tới tăng trao đổi thương mại,
hàng hoá và dịch vụ rẻ hơn và cơ hội việc làm ngày càng nhiều.

Hợp tác kinh tế và kỹ thuật (ECOTECH) bao gồm việc đào tạo và các hoạt
độ
ng hợp tác khác nhằm xây dựng năng lực cho các nền kinh tế thành viên APEC
ở các mức độ khác nhau, tạo điều kiện để các thành viên tận dụng thương mại
toàn cầu và nền kinh tế mới.


8

7. Nguyên tắc ra quyết định của APEC như thế nào?


APEC hoạt động trên cơ sở đồng thuận. Các thành viên triển khai các hoạt
động và chương trình công tác của mình trên cơ sở đối thoại mở với nguyên tắc
tôn trọng các ý kiến của tất cả các thành viên tham gia.

8. Chủ tịch của APEC được lựa chọn như thế nào?

Chủ tịch của APEC do các nền kinh tế thành viên thay phiên nhau đảm
nhiệ
m. Chủ tịch APEC là nền kinh tế chủ nhà tổ chức Hội nghị các nhà Lãnh đạo
Kinh tế năm đó.

9. Ban Thư ký APEC được thành lập năm nào và đặt trụ sở tại đâu?

Năm 1992, Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 4 của APEC đã nhất trí thành lập
Ban Thư ký APEC với chức năng là một cơ quan giúp việc để hỗ trợ và phối hợp
các hoạ
t động trong APEC. Trụ sở của Ban Thư ký được đặt tại Singapore.

10. Tổ chức và chức năng hoạt động của Ban Thư ký APEC?

Ban Thư ký APEC hoạt động như bộ máy nòng cốt hỗ trợ tiến trình APEC.
Ban Thư ký thực hiện việc phối hợp, hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn cũng như quản lý
thông tin và liên lạc.

Ban Thư ký APEC đóng vai trò trung ương quản lý d
ự án, giúp các nền
kinh tế thành viên và các diễn đàn APEC giám sát các dự án APEC tài trợ và
quản lý ngân sách hàng năm của APEC.


Lãnh đạo Ban Thư ký APEC có Giám đốc điều hành và Phó Giám đốc
điều hành. Các vị trí này do các quan chức cấp đại sứ tương ứng của thành viên
đăng cai Hội nghị các nhà Lãnh đạo Kinh tế năm hiện tại và năm tiếp theo đảm
nhiệm. Các vị trí này được quay vòng hàng năm. Ban Thư ký APEC có một đội
ngũ nhân viên gồm khoảng 20 giám đố
c chương trình, do các thành viên APEC
đề cử, và khoảng 25 nhân viên dài hạn thực hiện các chức năng hỗ trợ cho Ban
Thư ký.



9
11. Muốn trở thành thành viên của APEC cần đáp ứng được những điều kiện
gì?

Hội nghị Cấp cao APEC tại Vancouver, Canada tháng 11/1997 đã thông
qua qui chế thành viên của APEC, qui định các nước, các vùng lãnh thổ kinh tế
muốn trở thành thành viên của APEC cần phải có đủ một số điều kiện sau:

- Vị trí địa lý: nằm ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, tiếp giáp với bờ
biển Thái Bình Dương;
- Quan hệ kinh tế: có các mối quan hệ kinh tế chặt chẽ với các nền kinh tế
thành viên APEC về thương mại hàng hóa và dịch vụ, và đầu tư trực tiếp
nước ngoài;
- Tương đồng về kinh tế: chấp nhận chính sách kinh tế mở cửa theo hướng
thị trường;
- Quan tâm và chấp thuận các mục tiêu của APEC: hoàn toàn chấp thuận
những mục tiêu và nguyên tắc cơ bản được
đề ra trong các tuyên bố và
quyết định của APEC, kể cả nguyên tắc đồng thuận và tự nguyện.


12. APEC mang lại lợi ích cho các nền kinh tế trong khu vực như thế nào?

Trong thập kỷ đầu tiên, các nền kinh tế thành viên APEC đã tạo ra xấp xỉ
70% tăng trưởng kinh tế toàn cầu và khu vực APEC đã liên tục vượt trội so với
các nước khác trên thế giới ngay cả trong thời gian diễn ra khủng hoảng tài chính
Châu Á.

Các thành viên tiếp tục cùng nhau hợp tác nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế thông qua cam kết cải cách kinh tế và tiến tới thương mại, đầu tư tự do, mở
cửa. Các thành viên đã liên tục cắt giảm thuế và các rào cản thương mại khác,
đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của doanh nghiệp trong khu vực và tạo
điều kiện cho việc kinh doanh dễ dàng hơn và ít tốn kém hơn. Các biện pháp
được tiến hành
đã giúp cho các nền kinh tế phát triển nhanh và tạo điều kiện mở
rộng xuất khẩu.

Những thành quả nổi bật bao gồm:

- Rào cản thuế quan trong khu vực APEC đã giảm từ 16,6% năm 1988
xuống còn 6,4% năm 2004;


10
- Các rào cản phi quan thuế đã được chuyển sang dạng thuế suất;
- Các rào cản đầu tư đã được cắt giảm;
- Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ đã tạo ra 18,5% GDP của các nền kinh tế
APEC năm 2003 so với mức 13,8% năm 1989;
- Lưu chuyển vốn toàn cầu giữa APEC với khu vực bên ngoài tăng gần 8
lần, đạt 1,4 nghìn tỉ USD trong vòng 20 năm qua;

- Tổng s
ản phẩm quốc nội của APEC tính trên đầu người tăng 26% từ năm
1989 đến năm 2003;
- Các nền kinh tế có thu nhập thấp trong APEC đã tăng trưởng một cách
mạnh mẽ.


II. CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC

13. APEC hướng tới mục tiêu gì về hợp tác thương mại và đầu tư?

Mục tiêu hợp tác thương mại và đầu tư của APEC được vạch rõ trong bả
n
Tuyên bố Bogor của các nhà Lãnh đạo, cụ thể là: “thương mại và đầu tư tự do và
thông thoáng trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương vào năm 2010 đối với
thành viên APEC phát triển và năm 2020 đối với các thành viên APEC đang phát
triển”.

Các thành viên APEC cho rằng tự do và thông thoáng thương mại và đầu
tư giúp các nền kinh tế thành viên tăng trưởng, tạo công ăn việc làm, tạo ra nhiều
cơ hội hơn cho thương mại và đầu tư quốc tế, đồ
ng thời làm giảm chi phí sản
xuất và giảm giá cả hàng hoá và dịch vụ, từ đó tạo lợi ích trực tiếp cho tất cả các
nền kinh tế thành viên.

14. Tôi nghe nói Hội nghị các nhà Lãnh đạo Kinh tế APEC vừa thông qua Lộ
trình Busan để thực hiện mục tiêu Bogor. Xin giới thiệu khái quát về Lộ
trình Busan và mục tiêu khi xây dựng Lộ trình này?

Trong 2 năm 2004-2005, APEC đã thực hiện rà soát giữa kỳ tình hình thực

hiện mục tiêu Bogor để
rà soát và đánh giá những kết quả APEC đã thực hiện
trong thời gian qua và xây dựng lộ trình thực hiện mục tiêu Bogor trong thời gian
tới. Kết quả của quá trình rà soát này là sự ra đời của Lộ trình Busan để thực hiện


11
mục tiêu Bogor và như bạn đã biết Lộ trình này đã được thông qua tại Hội nghị
các nhà Lãnh đạo Kinh tế APEC lần thứ 13 tại Busan, Hàn Quốc tháng 11/2005.

Lộ trình Busan gồm 4 chương: Chương 1 và 2 chủ yếu đánh giá lại những
kết quả về tự do hóa, thuận lợi hóa thương mại và đầu tư APEC đã đạt được.
Chương 3 đề cập đến các cơ hội và thách thức hiện nay củ
a APEC và Chương 4
đề xuất Lộ trình Busan để thực hiện mục tiêu Bogor trong thời gian tới.

Lộ trình Busan nêu bật các thách thức APEC cần giải quyết hiện nay bao
gồm: môi trường kinh doanh đang thay đổi trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn
cầu đòi hỏi APEC phải có những sách lược hợp lý để đáp ứng được đòi hỏi của
cộng đồng doanh nghiệp; bản chất hợp tác không ràng buộc củ
a APEC cũng gây
khó khăn cho quá trình thực hiện các cam kết về tự do hóa; APEC cần tạo cú hích
để kết thúc DDA, thúc đẩy WTO và có các biện pháp để đảm bảo sự phát triển
RTAs/FTAs hiện nay giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp trong khu vực. Ngoài
ra do trình độ phát triển của các nền kinh tế APEC rất đa dạng, APEC cần thúc
đẩy hỗ trợ kỹ thuật cho các thành viên đang phát triển để bắt kịp với tiến trình
APEC.

Về lộ trình thực hiện m
ục tiêu Bogor, Lộ trình Busan tập trung vào các

biện pháp tạo thuận lợi cho thương mại, đầu tư và doanh nghiệp. Trọng tâm là
ủng hộ hệ thống thương mại đa phương và WTO; xây dựng các điều khoản mẫu
cho tất cả các chương của RTAs/FTAs; xây dựng chương trình toàn diện nhằm
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, phát triển khu vực tư nhân và xây dựng chiến
lược nâng cao năng lực cho các thành viên đang phát triển trong mọ
i lĩnh vực của
APEC.

15. Qua quá trình rà soát giữa kỳ, APEC đã có những đánh giá và nhìn nhận
như thế nào về kết quả hoạt động của APEC trong thời gian vừa qua?

Báo cáo rà soát giữa kỳ của APEC đã khẳng định trong 16 năm kể từ khi
thành lập APEC vào năm 1989, việc thực hiện mục tiêu Bogor đã thúc đẩy các
nền kinh tế thành viên APEC vượt nhanh trong việc mở cửa thị trường cho
thương m
ại và đầu tư quốc tế, góp phần tạo ra mức tăng trưởng kinh tế lớn. Mức
tăng trưởng này đi kèm với các thành tựu về quản lý và chính sách xã hội, góp
phần cải thiện đời sống của nhân dân trong khu vực APEC.



12
APEC đã thực hiện nhiều biện pháp để dỡ bỏ các rào cản đối với thương
mại và đầu tư. Về thuế quan, mức thuế áp dụng trung bình của các nền kinh tế
APEC đã giảm đáng kể từ 16.9% vào năm 1989 xuống còn 5.5% vào năm 2004.
Thuế quan của gần một nửa số thành viên APEC hiện giờ là thấp hơn 5% và thuế
quan đối với nhiều mặt hàng ở mức 0% ho
ặc ở mức không đáng kể. Hàng loạt
rào cản phi thuế quan như hạn ngạch thuế quan, phụ thu xuất nhập khẩu, giấy
phép, trợ cấp xuất khẩu trong khu vực APEC đã được dỡ bỏ hoặc được chuyển

đổi thành thuế quan, qua đó giảm mức bảo hộ chung và tăng cường minh bạch
hóa hệ thống thương mại.
Mức tăng trưởng thương mại dịch vụ đã tăng đáng kể
tại các nền kinh tế thành viên APEC trong hơn một thập kỷ qua. Khu vực APEC
đang ngày càng trở thành một khu vực mở cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
nhờ nỗ lực của các thành viên trong việc xóa bỏ rào cản và tăng cường các biện
pháp xúc tiến đầu tư. Các thủ tục hành chính trong đó có các thủ tục xem xét đầu
t
ư cũng được đơn giản hóa ở nhiều nền kinh tế thành viên.

APEC cũng đã chú trọng đến việc tạo thuận lợi cho thương mại trong khu
vực với việc đưa ra Kế hoạch Hành động về Thuận lợi hóa Thương mại nhằm
giảm 5% chi phí giao dịch giai đoạn 2001-2006 trong 4 lĩnh vực là thương mại
phi giấy tờ, đi lại của doanh nhân, tiêu chuẩn hợp chuẩn, và thủ tục hải quan.

Với đóng góp gần 50% thương mại thế giới và 60% GDP toàn cầu, APEC
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy WTO từ việc kết thúc Vòng Urugoay
đến việc đẩy nhanh thực hiện Vòng Đô-ha. Các thành viên thảo luận và thống
nhất quan điểm về những vấn đề đang gặp bế tắc tại Vòng Đô-ha và đưa ra những
thông điệp chính trị để thúc đẩy tiến trình này.

Tuy nhiên, APEC cũng gặp phải nhiề
u thách thức trên con đường tiến tới
mục tiêu Bogor, một phần là do bản chất của APEC là một diễn đàn không ràng
buộc và dựa trên nguyên tắc đồng thuận, sự đa dạng về phát triển kinh tế giữa các
nền kinh tế thành viên cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện các hoạt động hợp tác
chung, môi trường quốc tế đang thay đổi với những thách thức mới đòi hỏi APEC
phải có sách lược kịp thời để củng có hiệu quả hoạt động và nâng cao năng lực
nhằm đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng và doanh nghiệp.




13
16. Trong Lộ trình Busan để thực hiện mục tiêu Bogor, APEC đặt ra chương
trình Nghị sự Busan về tạo thuận lợi cho kinh doanh, xin cho biết đôi chút về
nội dung của chương trình này.

Chương trình nghị sự Busan về tạo thuận lợi cho kinh doanh được xây
dựng trên cơ sở các chương trình hiện nay của APEC như Kế hoạch Hành động
Thuận lợi hóa Thương mại (TFAP)
1
, các tiêu chuẩn minh bạch hóa của APEC,
Sáng kiến Santiago về mở rộng thương mại
2
cũng như giải quyết các vấn đề sau
biên giới
3
, sẽ bao gồm các hoạt động trong 6 lĩnh vực sau:

- Tiếp tục cắt giảm thêm 5% chi phí giao dịch vào năm 2010 và xác định
danh mục các hoạt động tập thể chung về thuận lợi hóa thương mại cho 21
thành viên APEC;
- Tăng cường bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong khu vực;
- Phối hợp với cộng đồng doanh nghiệp APEC xây dựng chương trình hoạt
động nhằm t
ăng cường tự do hoá và thuận lợi hoá đầu tư;
- Xây dựng các lĩnh vực công tác mới về chống tham nhũng trong khu vực
tư nhân và nhà nước;
- Đẩy nhanh các chương trình làm việc hiện thời có liên quan đến doanh
nghiệp, đặc biệt là đối với các SMEs nhằm giải quyết các vấn đề về nguồn

nhân lực và công nghệ, các quy định kinh doanh và các thủ tục hành chính
liên quan;
- Tiếp tục đương đầu vớ
i các thách thức đối với an toàn thương mại trong
khu vực APEC, đồng thời tăng cường hợp tác giữa chính phủ và tư nhân để
thực hiện an toàn thương mại trong khu vực; và
- Đưa ra cách tiếp cận tổng hợp về cải cách cơ cấu, nhằm thúc đẩy hơn nữa
thị trường mở, cạnh tranh và tăng cường khả năng chống đỡ của các nền
kinh tế trước vi
ệc điều chính cơ cấu, các cú sốc, qua đó tăng cường triển
vọng phát triển.


1
Kế hoạch này bao gồm 4 lĩnh vực: thủ tục hải quan, tiêu chuẩn và hợp chuẩn, đi lại của doanh nhân và thương
mại điện tử.
2
Sáng kiến này gồm 2 phần: (i) các hoạt động tự do hóa thương mại của APEC, gồm WTO, RTAs/FTAs và IAPs
và (ii) thuận lợi hóa thương mại gồm cắt giảm thủ tục hành chính, hài hòa hóa tiêu chuẩn chất lượng
3
Các vấn đề sau biên giới được chú thích là các chính sách về kinh tế và xã hội liên quan đến các quy định trong
nước của một nền kinh tế và các thể chể thực hiện và thực thi các quy định này. Chúng có thể bao gồm luật pháp,
chính sách, các quy định và các thông lệ đẻ quản lý cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, giáo dục, mua sắm chính
phủ, hệ thống pháp luật, dịch vụ y tế, các vấn đề về cơ sở hạ tầng, quy định về
đầu tư, các chính sách về thị
trường lao động, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, cải cách cơ cấu, thuế, minh bạch hóa


14
17. Thuận lợi hoá thương mại là gì?


Là việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thương mại, giúp luồng
hàng hoá luân chuyển được dễ dàng và tiện lợi. Trong thương mại quốc tế, có
nhiều vấn đề liên quan đến việc lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu giữa các
quốc gia, ví dụ như thủ tục hải quan, kiểm định hàng hoá, kiểm tra tiêu chuẩn
ch
ất lượng Vì vậy, thuận lợi hoá thương mại bao gồm việc đơn giản hoá, tiêu
chuẩn hoá, hài hoà và loại bỏ bớt các thủ tục liên quan đến quá trình giao dịch
hàng hoá và các yêu cầu về số liệu

18. Tác động của thuận lợi hóa thương mại đối với doanh nghiệp?

Thương mại thế giới ngày càng phát triển, thuế quan giảm dần, công nghệ
tiên tiến phát triển, thuận lợi hóa thương m
ại ngày càng quan trọng hơn và lợi ích
tiềm tàng của các biện pháp tạo thuận lợi thương mại cũng tăng lên.

Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới năm 2002 “Tác động kinh tế của các
biện pháp Thuận lợi hóa Thương mại: Quan điểm Phát triển trong khu vực Châu
Á – Thái Bình Dương” đã nghiên cứu các biện pháp thuận lợi hóa như các biện
pháp hậu cần cảng biển, hài hòa hóa tiêu chuẩn, minh bạch hóa thủ tục hành
chính, chuyên nghi
ệp hóa, và thương mại điện tử trong khu vực Châu Á-Thái
Bình Dương. Nghiên cứu đã đưa ra kết luận rằng mới chỉ thực hiện một nửa
chặng đường tạo thuận lợi thương mại đã đem lại 10% gia tăng trong kim ngạch
xuất khẩu thuộc nội khối APEC, tương đương trị giá là $280 tỷ.

Thừa nhận lợi ích tiềm tàng của thuận lợi hóa th
ương mại, năm 2001 tại
Thượng Hải, các nhà Lãnh đạo APEC đã đặt ra mục tiêu giảm 5% chi phí giao

dịch vào năm 2006. Ước tính lợi ích thu được từ việc giảm chi phí giao dịch này
là các nền kinh tế thành viên sẽ đạt GDP ở mức $154 tỷ. Hoạt động về thuận lợi
hóa thương mại trong APEC hiện nay đem lại lợi ích trực tiếp cho doanh nghiệp
do hiệu suất cao hơn, tăng cường minh bạch và nhất quán c
ủa các qui định trong
toàn khu vực.

19. APEC sử dụng công cụ nào để tiến hành thuận lợi hoá thương mại?

APEC đã xây dựng Kế hoạch Hành động Tập thể (Collective Action Plan,
gọi tắt là CAP) làm phương tiện thực hiện thuận lợi hoá. Kế hoạch Hành động


15
Tập thể do 21 nước thành viên cùng phối hợp thực hiện, thông qua các nhóm
công tác về từng lĩnh vực cụ thể, bao gồm 15 lĩnh vực: thuế quan, các biện pháp
phi thuế quan, dịch vụ, đầu tư, tiêu chuẩn và hợp chuẩn, thủ tục hải quan, sở hữu
trí tuệ, chính sách cạnh tranh, mua sắm chính phủ, rà soát văn bản pháp quy/nới
lỏng cơ chế chính sách, các nghĩa vụ của WTO (kể cả qui tắc xuất x
ứ), giải quyết
tranh chấp, đi lại của doanh nhân, thu thập và xử lý thông tin.

Thông qua các Kế hoạch Hành động Tập thể, các thành viên phối hợp, chia
sẻ kinh nghiệm để thực hiện các biện pháp thuận lợi hoá trong nội bộ nước mình.
Ví dụ các nước thực hiện đơn giản hoá thủ tục hải quan của mình, tạo thuận lợi
cho lưu thông hàng hoá.

20. Hoạt động thuận lợi hóa thương m
ại hiện đang được tiến hành như thế nào
trong APEC?


Kể từ khi thành lập năm 1989, APEC đã có các hoạt động tạo thuận lợi
thương mại. APEC đặt ra các mục tiêu cụ thể và hỗ trợ kỹ thuật cho các nền kinh
tế đang phát triển để thực hiện thuận lợi hóa thương mại. Năm 2001, các Nhà
Lãnh đạo đã nhất trí đặt ra mục tiêu giảm 5% chi phí giao dịch vào năm 2006.

APEC đã xây dựng bộ nguyên tắc Thuận lợi hóa Thương mại, Kế hoạch
Hành động Thuận lợi hóa Thương mại (TFAP) và Khuôn khổ hướng dẫn các nền
kinh tế thành viên hướng tới thực hiện mục tiêu 5% nói trên. Theo đó, APEC xây
dựng các biện pháp cụ thể giảm chi phí giao dịch và đơn giản hóa thủ tục hành
chính, các yêu cầu thủ tục kinh doanh khác trong một khoảng thời gian xác định.
Kế hoạch này cũng bao gồm việ
c cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các nền kinh tế
đang phát triển.

Phần lớn công việc thuận lợi hóa thương mại trong APEC được thảo luận
tại các nhóm chuyên gia và các diễn đàn. Các lĩnh vực cụ thể bao gồm: thủ tục
hải quan, tiêu chuẩn hợp chuẩn, đi lại của doanh nhân, thương mại điện tử, tăng
cường minh bạch hóa, chống tham nhũng, xây dựng nă
ng lực thể chế, pháp luật
và con người để đạt được các mục tiêu này trong khu vực APEC.

Trên thực tế chính các nền kinh tế thành viên triển khai thực hiện các biện
pháp, chương trình thuận lợi hóa thương mại – các biện pháp rõ ràng, thiết thực
và có lợi cho doanh nghiệp. Nguyên tắc trung tâm chỉ đạo mọi hoạt động APEC


16
là các thành viên hợp tác trên cơ sở tự nguyện và chia sẻ chuyên môn, trình độ kỹ
thuật cũng như các nguồn lực khác. Một đánh giá định lượng về tiến bộ của các

nền kinh tế trong việc thực hiện TFAP năm 2004, dựa trên báo cáo của các thành
viên, đã cho thấy hầu hết 60% các biện pháp dự kiến triển khai đã được triển khai
và 25% các biện pháp đang được triển khai.

Đáng lưu ý là đóng góp củ
a APEC đối với thuận lợi hóa thương mại trên
phạm vi toàn cầu, đặc biệt là trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO).Trong quá trình APEC thực hiện thuận lợi hóa thương mại, thành viên có
thể vận dụng thực tiễn áp dụng cho APEC để đóng góp cho WTO, cho tiến trình
đàm phán nhằm tiến tới cam kết về thuận lợi hóa thương mại.

21. Doanh nghiệp có thể tìm thấy thông tin về thuậ
n lợi hóa thương mại APEC
từ các nguồn thông tin nào?

APEC có nguồn thông tin về thuận lợi hóa thương mại rất đa dạng. Các
nguồn thông tin sử dụng hàng ngày có thể tải từ trang của Ủy ban Thương mại và
Đầu tư. APEC cũng đã xuất bản một số ấn phẩm như:

Sổ tay Hải quan APEC: là ấn phẩm hàng năm, thúc đẩy minh bạch hóa và
thông báo cho khu vực doanh nghiệp về hoạt
động của Tiểu ban Thủ tục Hải
quan và cách thức doanh nghiệp có thể hưởng lợi từ các hoạt động này.

Sổ tay Hải quan và Thuận lợi hóa Thương mại APEC: Hướng dẫn cho
Cộng đồng Kinh doanh APEC: cung cấp thông tin của các nền kinh tế thành viên
APEC về cơ quan hải quan, luật pháp, qui định và các thủ tục khác. Sổ tay cũng
cung cấp danh mục các điều khoản doanh nghiệp cần biết khi tiến hành kinh
doanh vớ
i từng thành viên APEC cụ thể. Thông tin trên được đăng tải trên:

/>

22. Tôi được biết tiêu chuẩn hợp chuẩn là một trong 4 lĩnh vực của Kế hoạch
Hành động Thuận lợi hóa Thương mại (TFAP). Có thể cho biết một số khó
khăn, thách thức hiện nay APEC đang gặp phải trong việc tạo thuận lợi
thương mại trong lĩnh vực này?

Để tạo thuận lợi hơn cho việc lưu thông hàng hóa trong khu vực, APEC đã
và đang nỗ lực tri
ển khai các chương trình hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn


17
hợp chuẩn như hài hòa các tiêu chuẩn tự nguyện và bắt buộc của quốc gia với
tiêu chuẩn quốc tế, tham gia thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn trong
các lĩnh vực cụ thể, thúc đẩy phát triển hợp tác cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm tăng
cường việc tham gia rộng rãi vào các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau, và đảm bảo
tính minh bạch về tiêu chu
ẩn và đánh giá sự phù hợp của các nền kinh tế thành
viên.

Tiêu chuẩn hóa dần dần trở thành một xu hướng tất yếu của nền công
nghiệp hiện đại. Bên cạnh việc ban hành các quy định hiệu quả, tiêu chuẩn hóa là
một yếu tố sống còn đối với bất kỳ nền kinh tế nào. Tuy nhiên, sự phát triển độc
lập của các tiêu chuẩn và quy định đa dạng lại là những rào cả
n ngày một gia
tăng và cũng tạo nên nhiều chi phí trong kinh doanh. Chi phí bỏ ra để thực hiện
các tiêu chuẩn khác nhau là tương đối lớn đối với các ngành kinh doanh nhỏ. Tuy
vậy, các tiêu chuẩn quốc gia lại gắn kết chặt chẽ với các điều kiện trong nước, và
do đó, việc hài hòa các tiêu chuẩn trên qui mô quốc tế có thể không khả thi.


Vì vậy, thách thức ở đây là phải đảm bảo rằng các tiêu chuẩn khác biệt
không phả
i là các rào cản thương mại, không tạo nên những chi phí bất thường,
không cản trở sự sáng tạo và ở chừng mực nào đó, có liên kết với các tiêu chuẩn
quốc tế và có kế thừa những thông lệ quốc tế tốt nhất.

23. APEC đã làm gì để giải quyết những vướng mắc đó?

Nhận thức được lợi ích của việc liên kết các tiêu chuẩn, APEC đã tiếp tục
thực hiện các công việc trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hợp chuẩn dưới nhiều hình
thức khác nhau. Các thành viên được khuyến khích liên kết các cơ cấu tiêu chuẩn
hiện nay với các tiêu chuẩn quốc tế, trong đó có sử dụng những thông lệ tố
t nhất,
đặc biệt là khi đưa ra các tiêu chuẩn mới. Ngoài ra, APEC cũng khuyến khích
việc đưa ra những hệ thống hữu hiệu đảm bảo tính hợp chuẩn của các tiêu chuẩn,
tạo sự tự tin cho các ngành cũng như cho người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ
trên thị trường. Bên cạnh đó, các nền kinh tế thành viên cũng được khuyến khích
tăng cường tham gia các cơ quan hoạch định tiêu chuẩn quốc tế và việc s
ử dụng
các tiêu chuẩn quốc tế của những cơ quan này. Cuối cùng, các thành viên APEC


18
còn có các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRA)

và những công cụ thực tiễn
khác giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp khi tuân thủ các tiêu chuẩn trong một
số ngành chính.


Cụ thể là APEC đã có các MRA trong nhiều lĩnh vực như thiết bị viễn
thông, thiết bị điện và điện tử, thực phẩm và đồ chơi. Ví dụ: MRA Đánh giá hợp
chuẩn thiết bị viễn thông APEC là một minh chứng tốt rằng APEC đã hài hòa
được những tiêu chuẩn thủ t
ục cho một loạt các sản phẩm viễn thông và thiết bị
liên quan đến viễn thông. Những thỏa thuận này đã giúp giảm 15% chi phí dành
cho thiết bị kiểm tra và chứng nhận. Bằng việc liên kết các tiêu chuẩn viễn thông,
các sản phẩm có thể được tung ra thị trường trước 6 tháng sớm hơn thông
thường, khi chưa thực hiện MRA.

Năm 2005, APEC đã tiến hành rà soát những công việc liên quan đến tiêu
chuẩn tại các thành viên APEC và cho thấy 11/15 thành viên báo cáo
đã đạt được
100% mục tiêu liên kết về tiêu chuẩn, 4 thành viên còn lại cũng đạt được hơn
90% mục tiêu đề ra.

24. Thuận lợi hóa trong lĩnh vực Tiêu chuẩn chất lượng được thực hiện trong
APEC cụ thể trong lĩnh vực nào nào?

Để tạo thuận lợi hơn cho việc lưu thông hàng hóa trong khu vực, APEC đã
và đang nỗ lực triển khai các chương trình hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và
hợp chuẩn như hài hoà các tiêu chuẩn tự nguyện và bắt buộc của quốc gia với
tiêu chuẩn quốc tế
, thừa nhận về đánh giá sự phù hợp cho các lĩnh vực tự nguyện
và bắt buộc, thúc đẩy hợp tác để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm tăng
cường việc tham gia rộng rãi vào các thoả thuận thừa nhận lẫn nhau, và đảm bảo
tính minh bạch về tiêu chuẩn và đánh giá sự phù hợp của các nền kinh tế thành
viên APEC.

Trong lĩnh vực hài hòa hóa tiêu chuẩn, APEC tập trung ư

u tiên vào 4 lĩnh
vực là dán nhãn thực phẩm, điện tử, cao su và cơ khí. Thời gian thực hiện hài hòa
các tiêu chuẩn này là vào năm 2005 đối với các thành viên phát triển và 2010 đối
với các thành viên đang phát triển.


Các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRA) giúp vượt qua những rào cản quy định không phân
biệt đối xử như các quy định về giấy phép và chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật thông qua


19

Trong lĩnh vực thừa nhận lẫn nhau, APEC hiện đã xây dựng xong một số
thỏa thuận như điện và điện tử, thực phẩm, an toàn đồ chơi, thu hồi và hướng dẫn
thu hồi thực phẩm. Chương trình này khi đưa vào thực hiện đã tiết kiệm được khá
nhiều chi phí. Ví dụ, giao dịch hàng điện và điện tử trong khu vực APEC chiếm
khoảng 250 tỷ
USD/năm và việc chứng nhận hợp chuẩn thường làm phát sinh
thêm từ 2-10% chi phí sản xuất. Theo đánh giá thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau
trong lĩnh vực này đã tiết kiệm được khoảng 5% chi phí sản xuất, tương đương
12,5 tỷ USD/năm.

25. Có thể cho biết một số hoạt động thuận lợi hoá thương mại của APEC trong
lĩnh vực hải quan được không?

Hoạt
động hợp tác của APEC trong lĩnh vực hải quan nhằm thống nhất và
đơn giản hoá thủ tục hải quan để cải thiện việc thâm nhập thị trường và giảm chi
phí giao dịch. Các hoạt động liên quan có thể kể đến Kế hoạch Hành động APEC
về Thương mại phi giấy tờ trong đó qui định các thành viên phát triển sẽ thực

hiện thương mại phi giấy tờ vào năm 2005 và 2010 đối với các thành viên
đang
phát triển. Cơ quan hải quan trong khu vực APEC sẽ sử dụng các hệ thống thông
tin điện tử xử lý các giao dịch, liên hệ trực tiếp với các nhà xuất khẩu, nhập khẩu
và như vậy giảm đáng kể việc sử dụng giấy tờ. Hiện nay, trung bình một giao
dịch thương mại cần tới 40 văn bản, 200 số liệu. Việc máy tính hoá các thủ tục
hải quan s
ẽ làm giảm đi rất nhiều các yêu cầu này, làm tăng tốc độ luồng chu
chuyển hàng hoá và giảm đáng kể chi phí giao dịch trong quá trình thông quan.
Ngoài ra, APEC cũng có các chương trình hoạt động nhằm khuyến khích các
thành viên tham gia Công ước Kyoto sửa đổi, thực hiện Công ước HS, tạo thuận
lợi cho hàng tạm nhập, thực hiện hệ thống phân loại trước khi thông quan, hài
hoà hoá dữ liệu thương mại, thực hiện Hiệp định TRIPS tại cửa kh
ẩu Các hoạt
động nói trên không nằm ngoài mục đích tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư
trong khu vực APEC thông qua việc đơn giản hoá và hài hoà hoá thủ tục hải
quan.

26. Tôi thường nghe nói Kế hoạch Hành động Quốc gia (IAP) là một trong 3
trụ cột chính của APEC, xin giải thích rõ vấn đề này ?


việc thừa nhận tính tương đồng, tương hợp hoặc chấp nhận hệ thống quy định của nước đối tác.


20
IAP là một trong các công cụ chủ yếu để thực hiện mục tiêu tự do hoá và
thuận lợi hoá thương mại, đầu tư của APEC. IAP bao gồm cam kết tự nguyện của
các thành viên, được thực hiện trên nguyên tắc "cuốn chiếu" trong 15 lĩnh vực
nêu tại OAA nhằm thực hiện mục tiêu tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại,

đầu tư của APEC, bao gồm thuế quan, các biện pháp phi thuế quan, dịch vụ
, đầu
tư, tiêu chuẩn hợp chuẩn, thủ tục hải quan, quyền sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh
tranh, mua sắm chính phủ, rà soát cơ chế chính sách, giải quyết tranh chấp, thực
hiện các nghĩa vụ của WTO (bao gồm cả qui tắc xuất xứ), đi lại của doanh nhân,
thu thập và phân tích thông tin, và thương mại điện tử. Trong mỗi lĩnh vực, các
thành viên phải nêu rõ tình hình hiện tại, các luật lệ, chính sách cơ
bản để điều
tiết các hoạt động trong lĩnh vực đó, những tiến triển trong một năm qua và kế
hoạch thay đổi trong thời gian tới. IAP một trong các công cụ chủ yếu để thực
hiện mục tiêu tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư cuả APEC, vì thế,
việc thực hiện IAP được thúc đẩy thông qua một cơ chế tham vấn rà soát (Peer
review).

Kể t
ừ năm 2000, để tăng cường tính minh bạch và cụ thể của IAP nhằm
đem lại nhiều lợi ích hơn cho các doanh nghiệp, APEC đã yêu cầu các thành viên
xây dựng IAP theo mẫu mới và xây dựng một trang web về IAP trên mạng
Internet (gọi tắt là e-IAP). Bạn có thể truy nhập vào trang web này để có thêm
thông tin cụ thể về các chính sách của các thành viên APEC trong 15 lĩnh vực nói
trên. Địa chỉ:


27. Việc giảm thuế trong IAP là tự nguyện, như vậy có nghĩa là Việt Nam đang
được hưởng lợi khi các thành viên khác đơn phương cắt giảm thuế quan. Tôi
hiểu như vậy có đúng không?

Việc giảm thuế được các thành viên APEC thực hiện trên cơ sở tự nguyện,
đơn phương để hướng tới thực hiện mục tiêu tự do hoá thương mại vào năm
2010/2020. Trong những năm qua

đã có nhiều thành viên APEC thực hiện giảm
thuế đơn phương đồng thời cũng có hướng tiếp tục giảm thuế thêm nữa để thực
hiện mục tiêu Bogor. Tuy nhiên, việc giảm thuế của các thành viên APEC trong
khuôn khổ IAP rất hạn chế.

Tiếp đó là tính thất thường về vấn đề giảm thuế đó là khi các thành viên
thông báo giảm thuế đối với một số mặt hàng nhưng không thông báo khi họ t
ăng
thuế đánh vào mặt hàng khác. Khái niệm "standstill" như đề cập ở trên được hiểu


21
là họ không tăng thuế cao hơn mức trần trong cam kết với WTO chứ không phải
là thuế suất thực tế đang áp dụng. Vì vậy, trong một số trường hợp, tuy được
thông báo giảm thuế nhưng trên thực tế, những mặt hàng xuất khẩu có lợi cho ta
lại bị tăng thuế.

Ngoại trừ Trung Quốc và Đài Loan là hai thành viên mới nhất vừa đàm
phán gia nhập WTO nên sử dụng bả
n chào với WTO để đưa vào IAP và
Indonesia cùng với Philippines phải thực hiện các cam kết với IMF, việc giảm
thuế của các thành viên khác chỉ có tính chất tượng trưng chứ không phải giảm
cơ bản hàng rào thuế quan. Mặc dù Mỹ có tuyên bố bãi bỏ thuế đối với một số
mặt hàng dược phẩm nhưng các nhà quan sát cho rằng việc giảm thuế đó không
có ý nghĩa đối với các thành viên đang phát triển và cả các thành viên phát triể
n
nữa khi khó có thể cạnh tranh với các hãng sản xuất dược phẩm của Mỹ.

Như vậy, vấn đề giảm thuế một cách có hiệu quả cho hàng hoá Việt nam
khó có thể thực hiện được trong điều kiện áp dụng chế độ tự nguyện, đơn phương

của IAP. Lợi ích chủ yếu từ các IAP là đảm bảo phần nào rằng các thành viên
APEC sẽ duy trì các cam kết mở cửa thị
trường của mình, không áp dụng các
chính sách bảo hộ cao hơn mức độ hiện tại.

28. Tôi nghe nói APEC còn sử dụng chương trình tự do hoá sớm theo ngành
nhằm thúc đẩy tiến trình tự do hoá thương mại. Có thể cho biết tiến triển
hiện nay của chương trình này không?

Song song với IAP, chương trình tự do hoá sớm theo ngành (EVSL) là
sáng kiến nhằm thúc đẩy, bổ sung cho tiến trình tự do hoá trong APEC. Sáng
kiến này được thực hiện trên nguyên tắc tự nguy
ện và linh hoạt, thành viên nào
có đủ điều kiện thì tham gia, thành viên nào chưa đủ điều kiện có thể tạm thời
không tham gia. EVSL bao gồm 15 ngành hàng là cá và các sản phẩm từ cá, lâm
sản, thiết bị và dụng cụ y tế, thoả thuận công nhận lẫn nhau về viễn thông, năng
lượng, đồ chơi, đá quý và đồ trang sức, hoá chất, hạt có dầu và các sản phẩm từ
hạt có dầu, thực phẩm, cao su tự
nhiên và cao su tổng hợp, phân bón, ô tô, máy
bay dân dụng. Các thành viên APEC tham gia EVSL sẽ thực hiện giảm thuế và
các biện pháp phi quan thuế cho các ngành hàng này sớm hơn mốc thời gian
2010/2020, theo lộ trình giảm thuế cho 9 ngành hàng đầu là giảm mức thuế suất
xuống còn 0-5% vào năm 2002-2005, 6 lĩnh vực còn lại sẽ được nghiên cứu để
xây dựng lộ trình giảm thuế có thể được các thành viên cùng chấp nhận.


22

Tuy nhiên, chương trình này đã không thành công như dự kiến. Năm
1998, APEC quyết định chuyển việc đàm phán thuế quan của EVSL vào khuôn

khổ đàm phán của WTO. APEC sẽ chỉ tập trung vào việc loại bỏ các hàng rào phi
thuế quan, thực hiện thuận lợi hoá thương mại và hợp tác kinh tế kỹ thuật trong
một số lĩnh vực. Cho đến nay, APEC đã xây dựng các đối thoại theo lĩnh vực như
đối thoại về
ô tô, đối thoại về hoá chất, đối thoại về kim loại màu. Như vậy,
APEC có xu hướng chuyển đổi EVSL trở thành cơ cấu đối thoại thuận lợi hóa
theo ngành.

29. APEC có Kế hoạch Hành động Tập thể trong 15 lĩnh vực tương tự như
IAP. Vậy có thể cho biết bối cảnh ra đời của hai kế hoạch này và sự khác
nhau giữa chúng?

Hội nghị Cấp cao APEC lầ
n thứ tư tại Manila, Philippines tháng 11/1996
là một trong những mốc quan trọng đánh dấu bước tiến mới trong lịch sử hợp tác
APEC. Với chủ đề “Từ viễn cảnh tới hành động”, Hội nghị lần này đã thông qua
một số văn kiện quan trọng của APEC trong đó có Kế hoạch Hành động Manila.
Kế hoạch này được xây dựng trên cơ sở các mục tiêu và hướng dẫn của Kế ho
ạch
Hành động Osaka (OAA) 1995 để thiết lập các bước đi cho hợp tác APEC, tiếp
tục cụ thể hoá OAA nhằm đạt được mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư vào
năm 2010/2020. Kế hoạch Hành động Manila gồm hai phần chính là Kế hoạch
Hành động Tập thể (CAP) và Kế hoạch Hành động Quốc gia (IAP).

Trong khi IAP thiên về các biện pháp tự do hoá thì CAP chủ yếu nhằm
mục tiêu thuận lợi hoá thương mại và
đầu tư.

IAP bao gồm cam kết tự nguyện của các thành viên, được thực hiện trên
nguyên tắc "cuốn chiếu" trong 15 lĩnh vực nêu tại OAA. Trong mỗi lĩnh vực, các

thành viên phải nêu rõ tình hình hiện tại, các luật lệ, chính sách cơ bản để điều
tiết các hoạt động trong lĩnh vực đó, những tiến triển trong một năm qua và kế
hoạch thay đổi trong thời gian tới. IAP một trong các công cụ ch
ủ yếu để thực
hiện mục tiêu tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư cuả APEC, vì thế,
việc thực hiện IAP được thúc đẩy thông qua một cơ chế tham vấn rà soát (Peer
review).



23
Các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ CAP thực chất là các hoạt động
chung của tất cả các thành viên trên các lĩnh vực của IAP. Các hoạt động CAP hỗ
trợ đắc lực cho việc cải cách chính sách thương mại và đầu tư theo hướng tự do
hơn, cởi mở hơn, cụ thể là các hoạt động nghiên cứu chính sách, hỗ trợ xây dựng
chính sách, xây dựng cơ sở dữ liệu chung của APEC trên hầu hết các l
ĩnh vực,
xây dựng các danh mục lựa chọn, tổ chức hội thảo nâng cao nhận thức, đối thoại
chính sách, hỗ trợ nâng cao năng lực, thu thập và phổ biến thông tin

30. ECOTECH là gì?

ECOTECH là từ viết tắt tiếng Anh của Hợp tác kinh tế kỹ thuật trong
APEC nhằm tăng cường tự do hoá thương mại và đầu tư, duy trì sự phát triển
kinh tế năng động trong khu vực, thu hẹp dầ
n khoảng cách phát triển giữa các
thành viên, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân, và nêu cao tinh thần cộng
đồng trong khu vực. Hợp tác kinh tế kỹ thuật dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tôn
trọng lẫn nhau, tương trợ cùng có lợi, và xây dựng trên nguyên tắc đồng thuận.


31. Hoạt động chủ yếu của ECOTECH bao gồm những gì?

Hoạt động của ECOTECH chủ yếu thông qua các dự án và nhằm mục tiêu
phát triển nguồn nhân lực, nâng cao nă
ng lực của các thành viên hướng tới sự
phát triển kinh tế bình đẳng, cân bằng và bền vững trong khu vực. Hiện nay, các
chương trình ECOTECH tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên như phát triển nguồn
nhân lực, phát triển thị trường vốn an toàn, ổn định và hiệu quả, phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế, tăng cường công nghệ cho tương lai, bảo đảm chất lượng cuộc
sống thông qua phát triển môi trườ
ng bền vững, và phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.

32. APEC có quan điểm như thế nào đối với việc củng cố hệ thống thương mại
đa biên?

Mặc dù APEC chỉ là diễn đàn đối thoại kinh tế khu vực, chưa phải là một
thể chế đa phương có nhiều ràng buộc chặt chẽ, nhưng APEC lại chiếm tới gần
một nử
a (47%) thương mại thế giới với 2,5 tỷ người tiêu dùng, gồm hầu hết
những nền kinh tế mạnh và năng động nhất thế giới như: Hoa kỳ, Nhật Bản,
Canađa, Singapore, Hồng Kông Trong số 21 thành viên thì hiện tại 19 thành
viên đã là thành viên WTO, 2 thành viên còn lại (Nga, Việt Nam) cũng đang


24
trong tiến trình đàm phán gia nhập. Chính vì vậy, APEC có tiếng nói quan trọng
gây ảnh hưởng nhất định đến hệ thống thương mại đa biên.

Kể từ khi thành lập, APEC luôn có những nỗ lực ủng hộ hệ thống thương

mại đa biên mở, dựa trên luật lệ và đem lại lợi ích cho cả các nền kinh tế đã và
đang phát triển, đồng thời tạo thuận lợi cho thương m
ại. Trước khi WTO ra đời,
APEC tích cực vận động để giảm bớt sự khác biệt quan điểm của các bên trong
quá trình đàm phán Vòng Urugoay của GATT, ủng hộ kết thúc đúng hạn vòng
đàm phán này. Sau khi WTO đi vào hoạt động, APEC đã đề xuất một số sáng
kiến như giảm thuế quan đối với các sản phẩm công nghệ thông tin (sau này là
hiệp định ITA). Thời gian gần đây, APEC luôn thể hiện sự ủng hộ
đối với Vòng
đàm phán mới tại WTO (Vòng đàm phán Doha)

33. APEC có chương trình hợp tác cụ thể nào để củng cố hệ thống thương mại
đa biên?

Để bày tỏ quan điểm của mình một cách cụ thể, APEC đưa ra một số
chương trình hợp tác bao gồm hai cách tiếp cận chính:

- Thứ nhất là thúc đẩy đối thoại nhằm tìm quan điểm chung đối với nhi
ều
vấn đề liên quan đến hệ thống thương mại đa biên; và
- Thứ hai là xây dựng các dự án cụ thể trợ giúp các thành viên đang phát
triển thực hiện các Hiệp định WTO.

Về đối thoại, APEC đã tổ chức được nhiều cuộc họp, hội thảo đối thoại,
chia xẻ kinh nghiệm về các vấn đề khác nhau của WTO như: mối quan hệ giữa
thươ
ng mại và môi trường, thương mại và đầu tư, thương mại và chính sách cạnh
tranh, vấn đề tạo thuận lợi hoá thương mại trong WTO, vấn đề liên quan đến
RTAs/FTAs, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ, thủ tục hải quan
và qui tắc xuất xứ


Song song với đối thoại chính sách, nhiều dự án nâng cao năng lực hiểu
biết và thực thi các hiệp định của WTO đã được APEC xây d
ựng và triển khai có
hiệu quả. WTO được hình thành dựa trên cơ sở nhiều hiệp định thương mại đa
phương chặt chẽ và phức tạp. Để thực hiện đầy đủ các cam kết, các thành viên
WTO phải hiểu rõ và tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cơ bản và qui tắc ràng
buộc của WTO. Đây là một thách thức không nhỏ đối với nhiều thành viên WTO,


25
đặc biệt là các thành viên đang và kém phát triển do hạ tầng pháp lý kinh tế ở
trình độ thấp, chưa hoàn thiện. Vì vậy, các dự án hỗ trợ dưới hình thức tư vấn,
đào tạo, trao đổi phù hợp với nhu cầu cụ thể của mỗi nền kinh tế thành viên thực
sự tạo được lòng tin, nâng cao năng lực và củng cố được hệ thống thương mại đa
biên trong khuôn khổ WTO.

34.
APEC đã có chương trình hợp tác cụ thể gì để hỗ trợ cho Vòng đàm phán
Doha của WTO?

Vòng đàm phán Doha đang là cơ hội tốt để cập nhật và tái củng cố qui tắc
thương mại đa biên nhằm bảo đảm sự phát triển và thịnh vượng bền vững trên
toàn thế giới. Vòng Doha đưa ra một loạt các vấn đề đàm phán có tính nhạy cảm
cao như: cắt giảm/xoá bỏ tr
ợ cấp nông sản, mở cửa thị trường nông sản, cơ chế
đối xử đặc biệt và khác biệt (SDT) dành cho các thành viên WTO đang và kém
phát triển, vấn đề RTAs/FTAs, vấn đề sức khoẻ cộng đồng và quyền sở hữu trí
tuệ, các biện pháp chống bán phá giá Kể từ khi Vòng Doha được phát động,
APEC đã tích cực đối thoại nhằm tìm ra quan điểm tương đồng về các vấn đề

đàm phán tại Vòng Doha. M
ặc dù vẫn còn nhiều khoảng cách, các nền kinh tế
thành viên APEC cũng đã đưa ra được một số điểm chính thể hiện phần nào quan
điểm APEC đối với Vòng Doha, cụ thể là: ủng hộ cắt giảm mức thuế bình quân,
cắt giảm hoặc loại bỏ trợ cấp xuất khẩu các mặt hàng nông sản; mở rộng và cụ
thể hoá các qui định liên quan đến SDT và bày tỏ quyết tâm cải ti
ến các qui định
liên quan đến vấn đề chống bán phá giá, vốn đang bị nhiều nước phát triển lạm
dụng tuỳ tiện; ủng hộ việc cần tăng cường đối thoại hơn nữa đối với các vấn đề
mới như: chính sách cạnh tranh, thuận lợi hoá thương mại, đầu tư; tiếp tục thúc
đẩy hợp tác hỗ trợ nâng cao năng lực và tạo dựng lòng tin,
đặc biệt dưới những
thách thức mới từ Vòng đàm phán Doha.

35. Nội dung hợp tác về RTA/FTA được đưa vào APEC từ khi nào và bao gồm
những nội dung cụ thể gì ?

Trên thế giới, trào lưu RTA/FTA phát triển mạnh mẽ từ những năm 2000-
2001, thể hiện sự nản lòng của các nuớc truớc tiến triển chậm chạp của đàm phán
đa phương trong khuôn khổ WTO và mong muốn thúc đẩy s
ự ra đời của một môi
truờng kinh doanh tự do hơn. Theo đó, nội dung hợp tác về RTA/FTA đã chính
thức được nước chủ nhà của APEC năm 2004 đưa vào chương trình nghị sự
thường kỳ. Thực tế cho thấy, trước đó, rất nhiều thành viên APEC đã tham gia

×