Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo tổng hợp về tổ chức thực hiện công tác tài chính & công tác kế toán & công tác phân tích các hoạt động kinh tế tại xí nghiệp in báo nhi đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.15 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập Kế toán tài chính
Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra chính sách xây
dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động theo cơ
chế thị trờng, mở rộng mối quan hệ quốc tế, hợp tác đầu t với nớc ngoài. Bên
cạnh đó là những chủ trơng đổi mới về cơ chế quản lý trên cơ sở xoá bỏ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp, mở rộng quyền tự chủ cho các cơ sở trong n-
ớc, thực hiện nghiêm chế độ hạch toán kinh tế.
Đối với cơ chế quản lý mới thì Tài chính luôn là tổng hoà các mối quan
hệ kinh tế, tài chính, tiền tệ, nó không chỉ có nhiệm vụ khai thác nguồn lực tài
chính tăng trởng kinh tế tăng thu nhập mà còn phải quản lý và sử dụng hiệu
quả nguồn lực này, diều đó đòi hỏi các hoạt động tài chính cần phải đợc quản
lý một cách đúng đắn, nghiêm túc, có sự quản lý của Nhà nớc.
Qua khoá học Đại học chuyên ngành kế toán tài chính trờng Đại học
Thơng Mại, đợc các thầy cô trang bị cho những kiến thức đã học để thực hiện
mục tiêu đào tạo của nhà trờng là kết hợp lý luận với thực tế để khi ra trờng có
thể đảm nhiệm đợc ngay các công việc chuyên ngành bằng một thời gian thực
tế tại các doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp in Báo Nhi Đồng ,với kiến thức lý
luận tiếp thu ở nhà trờng cộng với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của
các đồng chí lãnh đạo, các anh chị ở phòng Tài chính Kế toán tại xí nghiệp .
Nhng do điều kiện có hạn về kiến thức và thời gian khảo sát thực tế nên tôi chỉ
đề cập đợc những vẫn đề cơ bản nhất của tình hình hạch toán kế toán, tài
chính và phân tích hoạt động kinh tế của xí nghiệp và chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định rất mong các thầy cô giáo thông cảm.
Nội dung cơ bản báo cáo thực tập gồm:
Phần I: Đặc điểm tổ chức SXKD và tổ chức công tác tài chính tại xí nghiệp
In Báo nhi đồng.
Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của xí nghiệp
Phần III: Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán tại xí nghiệp.
Phần IV: Tình hình tổ chức thực hiện công tác phân tích các hoạt động


kinh tế tại xí nghiệp.
Nguyễn thị Hờng K32 - DK2
1
Báo cáo thực tập Kế toán tài chính
Phần I
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác tài
chính tại xí nghiệp
1. Giới thiệu chung về Xí nghiệp In Báo nhi đồng
Cùng với sự đổi mới của đất nớc trong nền kinh tế nhiều thị trờng nhiều
thành phần xí nghiệp in trẻ đợc thành lập 8-5-1113/UDNDTPHà Nội.Trải qua
7 năm xây dựng xí nghiệp không đứng vững trong thơng trờng. Sau đó ngày
2-11- 1999 Trung ơng đoàn có quyết định xí nghiệp trực thuộc Báo nhi đồng
và đổi tên thành Xí nghiệp In báo nhi đồng . Xí nghiệp In Báo nhi đồng
trực thuộc Báo nhi đồng - Trung ơng đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí minh.
Trải qua hơn 5 năm xây dựng và trởng thành, xí nghiệp luôn đổi mới quy trình
công nghệ, đầu t kỹ thuật mới, hoàn thiện công tác quản lý, công nhân lành
nghề và tích cực khai thác nguồn lực sẵn có. Chính vì thế xí nghiệp đã có đợc
những kết quả đáng kể:
Tổng doanh thu: 5.341.046.575 đồng.
Lợi nhuận: 117894.522 đồng.
Thu nhập bình quân: 924.800 đồng.
2. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp
Là một đơn vị kinh doanh trực thuộc Báo nhi đồng Trung ơng đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh chức năng đảm bảo việc cung cấp: Báo nhi
đồng , Hoạ mi, măng non phục vụ cho bạn đọc nhỏ tuổi trong cả n ớc, và
các văn kiện Đoàn toàn quốc do Trung ơng đoàn giao cho , đồng thời cũng là
doanh nghiệp nhà nớc chuyên sản xuất in sách báo, tài liệu phục vụ nền kinh
tế quốc dân.
Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp in các loại sách, tạp chí, sổ, mẫu biểu
quản lý, văn hoá phẩm và nhãn tem. Bên cạnh đó phải:

- Hoàn thành hợp đồng kinh tế với khách hàng, đảm bảo về mặt thời
gian, số lợng theo yêu cầu của khách hàng.
- Sử dụng những tài sản đợc giao theo chế độ quy định, tiết kiệm vật t,
sử dụng nguồn vốn đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
- Không ngừng phát huy năng lực sẵn có, chú trọng đổi mới công tác
quản lý, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo kinh
doanh có lãi, nộp đầy đủ các khoản phải nộp ngân sách Nhà nớc.
- Thờng xuyên chăm lo, bồi dỡng, đào tạo và giáo dục cán bộ công
nhân viên phù hợp với trình độ sản xuất của xí nghiệp.
- Chú trọng trang bị các thiết bị bảo hộ lao động, sức khoẻ cho ngời lao
động, đẩy mạnh quỹ lơng, quỹ phúc lợi.
Nguyễn thị Hờng K32 - DK2
2
Báo cáo thực tập Kế toán tài chính
- Tôn trọng pháp luật Nhà nớc, hoạt động sản xuất dựa trên cơ sở
pháp luật
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Không giống các ngành công nghiệp khác, ngành in là một ngành tạo
điều kiện thuận lợi cho công việc sản xuất và lu hành sách, tạp chí, văn phòng
phẩm với số l ợng lớn nhng giá cả lại không cao. Sản phẩm in hỗ trợ cho
việc phát triển ngôn ngữ, văn hoá dân tộc, tăng cờng ý thức dân tộc, dân chủ
hoá việc học tập, xoá bỏ các rào cản xã hội. Nói tóm lại, hầu hết mọi tiến bộ
xã hội, nền văn hoá văn minh hiện đại đều của cách này hay cách khác gắn bó
với sự ra đời của ngành in. Qua từng bớc cải tiến, hoàn thiện, chịu ảnh hởng
tích cực của khoa học tiến bộ hiện đại, sản phẩm in ngày nay đã và đang đáp
ứng rất nhiều cho nhu cầu về tinh thần, t tởng của nhân loại. Do vậy các sản
phẩm in rất gần với nhu cầu con ngời, thị trờng ngành in đợc mở rộng trên
phạm vi toàn xã hội. Tuy nhiên ở trong từng ku vực thị trờng nhất định sẽ có
những đặc điểm riêng có của từng khu vực thị trờng đó.
4. Tổ chức bộ máy quản lý

Để đảm bảo có hiệu quả cao, quản lý tốt trong quá tình sản xuất, xí
nghiệp tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến, bộ máy quản lý gọn nhẹ,
thực hiện chế độ quản lý một thủ trởng là giám đốc xí nghiệp
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của xí nghiệp in báo nhi đồng
Chú thích: Mối quan hệ trực tiếp
Nguyễn thị Hờng K32 - DK2
3
Giám Đốc
Phó giám đốc phụ trách
kế hoạch sản xuát
P. tài
chính
p. kế
hoạch sx
p. hành
chính
p. vật tư
Phân xư
ởng sách
Phân xư
ởng
offset
Phân xư
ởng chế
bản
Tổ tái
bản
Tổ cơ
điện
Báo cáo thực tập Kế toán tài chính

Mối quan hệ gián tiếp
* Giám đốc: Lập chính sách chất lợng, đề xuất và giám sát hệ thống
chất lợng, phân công trách nhiệm và nhiệm vụ của các phòng ban.
* Phó giám đốc: Trực tiếp quản lý phòng kế hoạch sản xuất, phân bổ kế
hoạch sản xuất. Báo cáo mọi vấn đề trực tiếp liên quan cho giám đốc.
* P. Tài chính: Thống kê, hạch toán kinh tế,thông tin kinh tế về mặt tài
chính, hạch toán quyết toán với cơ quan nhà nớc và bạn hàng.
* P. Kế hoạch sản xuất: Tổ chức và chỉ đạo các phân xởng sản xuất
theo yêu cầu của giám đốc. Điều động, giao dịch, tìm khách hàng qua các đơn
đặt hàng, ký kết hợp đồng kinh tế, theo dõi tình hình sản xuất.
* P. Vật t: Tổ chức cung cáp vật t, bảo quản vật t từ ngoài vào xí nghiệp
đến các khâu sản xuất, đảm bao cho sản xuất đồng bộ và liên tục.
* P. Tổ chức hành chính: Tuyển chọn công nhân, tổ chức kiểm tra việc
bồi dỡng hiện vật cho công nhân viên làm ca ba và bộ phận hởng chế độ độc
hại. Tham mu cho giám đốc và lập kế hoạch quỹ lơng, thởng. Đảm bảo công
tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội.
5. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua hai năm
Bảng số 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp qua hai năm
Chỉ tiêu
2001 2002
So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ
1. Tổng doanh thu
5341046575 6184654715 843608140 15,79
2.Tổng chi phí kinh doanh
5209206901 6014723970 805517069 15,46
3. Nộp ngân sách nhà nớc
191.360.883 141.718.842 -49642041 -25,94
4. Lợi nhuận sau thuế
91515212 117894522 26379310 28,82

5. Thu nhập bình quân ng-
ời LĐ
864600 924800 60200 6,96
Qua bảng trên ta thấy, tổng doanh thu của xí nghiệp năm 2002 tăng
15,79 % hay 843.608.140đ so với năm 2001, tuy nhiên tổng chi phí kinh
doanh cũng tăng 15,46% hay 805517.069đ nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng
doanh thu, điều này là tốt. Do xí nghiệp thực hiện tối đa chính sách tiết kiệm
các khoản thu nhập tài chính, thu nhập bất thờng nên lợi nhuận tăng 28,82%
hay 26.379.310đ so với năm 2001 làm cho thu nhập bình quân ngời lao động
cũng tăng 6,69% hay 60200đ. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc giảm
25,94% hay 49.642.041đ.
phần II
Nguyễn thị Hờng K32 - DK2
4
Báo cáo thực tập Kế toán tài chính
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính tại
Xínghiệp in báo nhi đồng
1.Phân cấp quản lý tài chính tại xí nghiệp
Tổ chức quản lý tài chính là việc vận dụng tổng hợp các chức năng tài
chính doanh nghiệp, là việc đề ra và vận dụng những hình thức và biện pháp
thích hợp, cần thiết để tạo lập và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, các
quỹ tiền tệ nhằm đạt đợc mục tiêu đã đề ra của xí nghiệp. Tổ chức bộ máy
hành chính của xí nghiệp tuy gọn nhẹ song vẫn đảm bảo thực hiện đầy đủ các
hoạt động tài chính theo nguyên tắc tổ chức Taì chính Nhà nớc quy định.
Là một doanh nghiệp nhà nớc nên đợc nhà nớc cấp vốn và giao vốn.
Việc phân cấp quản lý tài chính trong xí nghiệp đợc tổ chức theo hình thức
quản lý tập trung. Toàn bộ số vốn trong xí nghiệp do xí nghiệp quản lý, sử
dụng, tự điều hoà, tự xác định, tự cân đối trong từng chu kỳ kinh doanh. Giám
đốc là ngời chịu trách nhiệm với số vốn nhà nớc giao và số vốn huy động,
đồng thời giám đốc cũng là ngời có quyền quyết định cao nhất về quyền sử

dụng vốn của xí nghiệp nh thế nào để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ thực hiện công tác tài chính do kế toán
trởng trực tiếp chỉ đạo.
2. Tổ chức, kiểm tra, thực hiện kế hoạch hoá tài chính
Kế hoạch hoá tài chính ở xí nghiệp là một bộ phận quan trọng của kế
hoạch hoá SXKD chung bao gồm việc tổ chức huy động sử dụng vốn và các
nguồn tài chính đã hình thành trong doanh nghiệp nhằm dạt hiệu quả cao
trong SXKD. Hiệu quả cao thể hiện ở chỗ bảo toàn đợc vốn sản xuất, luôn
chuyển vốn nhanh, tiếp tục tạo ra nguồn tài chính, phân phối, sử dụng để
doanh nghiệp tồn tại, phát triển trong một thị trờng cạnh tranh.
Kế hoạch hoá tài chính trong doanh nghiệp là một hoạt động để hình
thành nen những dự định về tổ chức nhân viên trong tơng lai trên cơ sở xác
định quy mô thích hợp của từng nhân viên đó, tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu
quả cao vốn cố định, vốn chuyên dùng khác. Tại xí nghiệp in Báo nhi đồng,
việc xây dựng kế hoạch tài chính do phòng tài chính thực hiện dựa trên cơ sở
kế hoạch kinh doanh do giám đốc trực tiếp xây dựng. Căn cứ vào kế hoạch sản
xuất của phòng kế hoạch sản xuất, phòng tài chính có thể dự đoán nhu câu
vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của niên độ mới, qua đó xây
dựng kế hoạch tài chính.
3. Tình hình vốn và nguồn vốn của xí nghiệp
Nguyễn thị Hờng K32 - DK2
5
Báo cáo thực tập Kế toán tài chính
Trong nền kinh tế hàng hoá, để tiến hành các hoạt động kinh doanh đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định để đầu t vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh và qua trình kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở
cho việc hình thành các quỹ tiền tệ khác nhau. Tình hình biến động vốn của xí
nghiệp đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 2: Tình hình biến động vốn của xí nghiệp năm 2002
Chỉ Tiêu

Đầu năm Cuối năm So sánh
ST TT ST TT ST TT TL
A. TSLĐ và
ĐTNH
1.347.310.862 19,21 1.443.450.865 13,53 96140003 -5,68 7,13
1. Tiền
77.056.949 1,09 97.605.523 0,91 20548574 -0,18 26,66
2. Tiền gỉ Ngân
hàng
247.332.13
9
3,52 128.069.041 1,20 -119263098 -2,32 -48,21
3. Phải thu
khách hàng
477.440.500 6,80 755.387.414 7,08, 277946914 0,28 58,21
4. Hàng tồn kho
545.481.274 7,77 462.388.887 4,33 -83092387 -3,44 -15,23
B. TSCĐ và
ĐTDH
5.664.266.864 80,78 9.219.270.861 86,46 3.555.003.997 5,68 62,76
1. TSCĐ
5.600.272.864 79,87 9.155.276.861 85,86 3.555.003.997 5,99 63,47
2.Chi phí
XDCB D dang
63.994.000 0,91 63.994.000 0,60 0 -0,31 0
TCộng TS
7.011.577.736 100
10.662.721.72
6
100 3651143990 52,07

Căn cứ số liệu trên ta thấy vốn cố định của xí nghiệp chiếm tỷ trọng
lớn, đầu năm là 80,78%, cuối năm là 86,46%, do đặc điểm sản xuất kinh
doanh của ngành nên việc đầu t máy móc thiết bị cần lợng vốn lớn. Năm 2002
sự biến động của vốn rất lớn, cuối năm TSLĐ và ĐTNH tăng 7,13% hay
96.140.003đ, riêng TSCĐ tăng 62,76% hay 3.555.003.997đ do xí nghiệp đã
đầu t thêm máy in hiện đại.
Nguyễn thị Hờng K32 - DK2
6
Báo cáo thực tập Kế toán tài chính
Bảng số 3: Tình hình biến động nguồn vốn của xí nghiệp năm 2002
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm So sánh
ST TT ST TT ST TT TL
A. Nợ phải trả
5.878.451.788 83,83 4.704.055.997 44,11 -1174395791 -42,72 -19,97
1. Nợ N hạn 888030691 12,66 800.034.900 7,5 -87995791 -5,16 -9,90
. Vay N hạn
247.094.695 3,52
. Phải trả ngời
bán
449.575.113 6,41 658.316.058 6,17 208.740.945 -0,24 85,35
. Thuế & các
khoản phải nộp
cho NN
191.360.883 27,27 141.718.842 1,32 -49.642.041 -25,95 25,94
2. Nợ dài hạn
4.990.421.097 71,17 3.904.021.097 36,61 -1.086.400.000 -34,56 -21,76
. Vay dài hạn 2.235.887764 31,88 1.602.287.764 15,02 -633.600.000 -16,86 -55,91
. Nợ. N hạn
2.754.533.333 39,28 2.301.733.333 21,58 -452.800.000 -17,7 -16,43

B. NV chủ sở
hữu
1.133.125.948 16,1 5.958.665.729 55,88 4.825.539.781 39,78 425,86
1. N Vốn kinh
doanh
844.299.384 12,04 5.551.944.643 52,06 4.707.645.259 40,02 557,58
2. Các quỹ của
DN
197.311.352 2,8 258.826.564 2,42 -61.515.212 -0,38 -31,17
3. lợi nhuận ch-
a PPhối
91.515.212 1,3 117.894.522 1,10 26.379.310 -0,2 -28,82
Tổng cộng 7.011.577.736 100 10.662.721.726 100 3.651.143.990 52,07
Qua số liệu trên ta thấy Nợ phải trả cuối năm giảm 19,97% hay
1.174.395.791đ so với đầu năm, vốn chủ sở hữu tăng 425,86% hay
4.825.539.781đ làm cho tổng nguồn vốn cuối năm tăng 52,07% hay
3.651.143.990đ so với đầu năm.
Là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Báo nhi đồng, nguồn vốn kinh
doanh chủ yếu là do nhà nớc cấp, việc huy động vốn từ bên ngoài rất ít. Tuy
nhiên nhà máy cũng có thể huy động vốn bằng một số cách nh: Vay thêm vốn
của các ngân hàng, đề ra những phơng án kinh doanh khả thi nhằm tạo cơ sở
để nhà nớc trợ cấp thêm vốn hoặc có thể huy động vốn từ các cán bộ công
nhân viên.
Nguyễn thị Hờng K32 - DK2
7
Báo cáo thực tập Kế toán tài chính
4. Khảo sát đánh giá tình hình tài chính của xí nghiệp
Bảng số 4: Tình hình tài chính của xí nghiệp
Chỉ tiêu
2001 2002 Cuối năm

1. Doanh thu thuần
5.341.046.575 6.184.654.715 843.508.140 15,79
2. Lợi nhuận
91.515.212 117.894.522 26.379.310 28,82
3. Nộp ngân sách
191.360.883 141.718.842 -49.642.041 -25,94
4. Tổng số vốn KD
7.011.577.736 10.662.721.726 3.651.143.990 52,07
- Vốn cố định
5.664.266.864 9.219.270.861 3.555.003.997 62,76
- Vốn lu động
1.347.310.862 1.443.450.865 96.140.003 7,13
5. Tổng lao động
76 80 4 5,3
6. Thu nhập bình quân
864.600 924.800 60.200 6,96
Qua bảng trên ta thấy doanh thu thuần tăng 15,79% hay 843.508.140đ
tuy nhiên lợi nhuận của xí nghiệp lại tăng với tỷ lệ khá cao là 28,82% hay
26.379.310đ. Điều này đã làm cho Tổng số vốn kinh doanh của xí nghiệp đạt
52,07% ngoài ra nó còn làm cho thu nhập bình quân của ngời lao động tăng
lên với tỷ lệ là 6,96%.
Để đánh giấ cụ thể hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp ta xét một số
chỉ tiêu sau:
Bảng số 5: một số chỉ tiêu đánh giá

Chỉ tiêu
2001 2002
Chênh
lệch
Hiệu suất VCĐ

0,94 0,67 -0,27
Hiệu quả sử dụng VCĐ
0,02 0,01 -0,01
Hiệu suất sử dụng TSLĐ
0,27 3,26 2,99
Mức đảm nhiệm TSLĐ
0,25 0,23 -0.02
Hiệu xuất sử dụng vốn cố định năm 2001so với năm 2002 giảm 0,27đ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2001so với năm 2002 giảm 0,01đ
Hiệu suất s dụng tái sản lu động năm 2001 so với năm 2002 tăng 2.99đ
Nguyễn thị Hờng K32 - DK2
8
Báo cáo thực tập Kế toán tài chính
Mức đảm nhiệm tái sản lu động năm 2001 so với năm 2002 giảm 0,02
5. Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính của xí nghiệp
Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính của xí nhiệp đợc tiến hành theo
các bớc sau:
- Kiểm tra viêc tính toán ghi chép, phản ánh trên chứng từ, sổ kế toán
và báo cáo kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ quản lý tài chính, chế
độ kế toán.
- Kiểm tra việc tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong xí nghiệp, việc
thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của kế toán trởng, kết quả công
tác của bộ máy kế toán.còn chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan chức năng, tổ chức cấp trên

Nguyễn thị Hờng K32 - DK2
9
Báo cáo thực tập Kế toán tài chính
Phần III

Tình hình tổ chức thực hiện công tác tổ chức kế toán
Xí ngiệp in báo nhi đồng
1. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp
1.1. Hình thức tổ chức kế toán tập trung
Hình thức tổ chức kế toán tập trung là một loại hình tổ chức phổ biến
hiện nay, nó tạo ra trong bộ máy kế toán sự tập trung cả về thông tin tài chính
lẫn quyền quyết định công tác chi tiêu, công tác hoạch định tài chính của
doanh nghiệp. Trong đó Kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm về công tác
hạch toán của bộ máy kế toán, các nhân viên kế toán làm việc dới sự chỉ đạo
của kế toán trởng, mọi thông tin về tài sản, nguồn vốn, nợ, thuế sau khi phân
tích và đánh giá đều đợc kế toán trởng xem xét và điều chỉnh sau đó báo cáo
với ban giám đốc. Tại Xí nghiệp In Báo nhi đồng Bộ máy kế toán cũng đợc tổ
chức dựa trên cơ sở hình thức tổ chức kế toán tập trung.
1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp In Báo nhi đồng
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
Chú thích: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cộng tác, phối hợp
- Kế toán trởng: kiêm chức vụ trởng phòng Tài chính, có chức năng tổ
chức công tác hạch toán xí nghiệp, giúp việc cho giám đốc, quản lý, chỉ đạo
chung mọi hoạt động của phòng tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Có chức năng theo dõi tất cả các phần hành kế toán
của nhà máy, lập báo cáo tài chính. Ngoài ra, còn thực hiện cả phần hành kế
toán tài sản cố định.
- Kế toán vật t: Có trách nhiện theo dõi tinh hình nhập, xuất tồn kho và
sử dụng vật t, lập các báo cáo quản trị liên quan đến vật t.
- Kế toán tiêu thụ: Có chức năng tổng hợp chi phí sản xuất, tính gía
thành phẩm, tổng hợp doanh thu hàng tháng, quý, lập báo cáo quản trị, tổng
hợp thông tin cung cấp cho việc lập báo cáo tài chính.
Nguyễn thị Hờng K32 - DK2
10

Kế toán
Tổng hợp
Kế toán
vật tư
Kế toán
thanh toán
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán trư
ởng

×