Tải bản đầy đủ (.ppt) (38 trang)

đề tài vai trò của sucrose và sự khác nhau của cytokinin trong ống nghiệm đối với sự phát sinh hình dạng của hoa hồng (hybrid trà) cv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 38 trang )



Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
Trường Đại Học Yersin Đà Lạt
Khoa: Công nghệ sinh học






NHÓM 4
VAI TRÒ CỦA SUCROSE VÀ SỰ KHÁC NHAU CỦA CYTOKININ TRONG ỐNG NGHIỆM ĐỐI VỚI SỰ PHÁT SINH HÌNH DẠNG CỦA HOA HỒNG (HYBRID TRÀ) CV.


GVHD: PGS.TS. Dương Tấn Nhựt
Thạc sĩ. Nguyễn Thanh Hải
SINH LÝ CHỨC NĂNG THỰC VẬT


Các thành viên của nhóm

Võ Thị Kim Hiền

Phạm Kim Ngọc Hiệp

Nguyễn Văn Hiếu

Bùi Thị Hoa

Hòang Thị Hồng Hoa



Ngô Thị Thùy Hoa

Trịnh Thị Hòa

Kiều Quốc Long Hoàng

Trần Văn Hoàng

Trần Thị Huyền

Quế Thị Mai Hương

Nguyễn Thị Hường

Quách Trần Bạch Lan


Mục lục:

I. Giới thiệu

II. Vật liệu và phương pháp

III. Kết luận

IV. Tài liệu tham khảo


I. Giới thiệu:


Hoa là một cơ chế phức tạp, nhạy cảm với môi trường,
có ý nghĩa trong khoa học phát triển và sinh lý học và là
một trong những nền tảng cơ bản nhất của nông nghiệp.
Khả năng nuôi cấy để tạo thành hoa trong ống nghiệm
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nội bộ và bên ngoài, hóa
học và vật lý, và hầu như tất cả đều tương tác bằng
nhiều cách phức tạp và không thể đoán trước

Hoa hồng đáng yêu với màu sắc khác nhau, hình dáng
đẹp và mùi hấp dẫn đã được yêu thích nhất hoa trang trí
cho một thời gian dài. Ngày nay, chúng được trồng trên
toàn thế giới như hoa cắt, trồng cây trong chậu và trang
trí cho khu vườn.



Trong sự phát sinh hình dạng của hoa hồng thì sucrose và cytokinin đóng vai trò quan trọng.
Trong sự phát sinh hình dạng của hoa hồng thì sucrose và cytokinin đóng vai trò quan trọng.
cytokinin có tác dụng kích thích về hoa cảm ứng,
cytokinin có tác dụng kích thích về hoa cảm ứng,
ngược lại nó
ngược lại nó
ức chế có hoa, nhưng
ức chế có hoa, nhưng
kích thích tăng trưởng sinh dưỡng.
kích thích tăng trưởng sinh dưỡng.


Về cơ bản, sucrose được biết đến là nguồn cacbon của sự lựa chọn cho nền văn hóa trong các nghiên cứu in vitro hoa

Về cơ bản, sucrose được biết đến là nguồn cacbon của sự lựa chọn cho nền văn hóa trong các nghiên cứu in vitro hoa
.
.



Trong bài báo này, khả năng ra hoa in vitro của hoa hồng (hybrid trà) cv. cành hoa được nghiên cứu bằng cách điều chỉnh một số yếu tố ảnh hưởng đến hoa như nồng độ
sucrose, điều hòa sinh trưởng thực vật (PGR), vĩ mô và vi mô vô cơ và hữu cơ các yếu tố trong MS (Murashige và Skoog, 1962) trung bình.


II.Vật liệu và phương pháp:
1. Vật Liệu :

Cành hoa hồng (hybrid trà) khỏe mạnh trong giai
đoạn trước khi nở chứa khoảng 8-9 chồi xanh không
hoạt động được thu từ khu vườn hoa hồng ở Đà Lạt

Môi trường nuôi cấy là môi trường MS (Murashige và
Skoog, 1962) có bổ sung nước dừa 10%, adenine
sulphate 40mg/L, saccharose 20g/L, maltose 10 g/L,
agar 9g/L, than hoạt tính 3g/L. Môi trường được bổ
sung các chất điều hòa sinh trưởng thực vật là 6-
benzyladenine (BA), kinetin (KN) và naphthalene
-1acetic acid (NAA) ở các nồng độ khác nhau.


2.Các bước tiến hành:

Nuôi cấy mô tế bào cây hoa hồng trà bằng cách tái sinh
chồi trực tiếp từ mẫu mô được thu từ khu vườn hoa

hồng ở Đà Lạt .
Vật liệu nuôi cấy: Chủ yếu là những khối mô và cơ
quan tách rời: mô phân sinh, đỉnh sinh trưởng,

Các bước tiến hành:
+ Lựa chọn vật liệu
+ Khử trùng vật liệu nuôi cấy
+ Cấy vào môi trường mẫu
+ Nhân nhanh chồi
+ Chuyển sang môi trường tạo rễ,tạo cây hoàn chỉnh.



Bước 1: Lựa chọn vật liệu
Chọn những cành cây khỏe mạnh gồm 8-9 chồi xanh không hoạt động.

Bước 2: Khử trùng vật liệu nuôi cấy
Tất cả tiết điểm đã được tẩy rửa trong buồng vô trùng và đặt dưới nước sinh hoạt trong vòng 40 phút, sau đó khử trùng bằng HgCl2 0,1% trong 10 phút, rồi xả lại bốn lần với nước cất. Cuối
cùng, bắn một ít mô ngoại vi vào chồi không hoạt động ( đường kính khoảng 0.5cm) đã được vô trùng ngăn cách với tiết điểm phần và đặt trên các môi trường nuôi cấy ban đầu.


Bước 3: Cấy vào môi trường mẫu
MS được sử dụng như là môi trường nuôi
cấy cơ bản. Tất cả môi trường nuôi cấy đã được
điều chỉnh để pH 5,8 với KOH 1N hoặc HCl 1N
trước khi khử trùng tại 121
o
C, 1 atm trong vòng
40 phút. Phytohormones đã được thêm vào
trước khi khử trùng.

Sự nuôi cấy được duy trì dưới nhiệt độ mát
khoảng 25 ± 2
0
C, dưới ánh sáng huỳnh quang,
cung cấp một mật độ thông lượng lượng tử của
45µmol m–
2
s–
1
.


Bước 4:Nhân nhanh chồi
Chồi thu được sau khoảng 45 ngày kể từ ngày được cắt , tách chồi và được cấy trên môi
trường bổ sung 3,0 mg l
-1
BA và 0,05 mg l
-1
NAA. Cấy truyền được thực hiện 60 ngày
trên cùng một môi trường.
Nhân chồi cây hoa
hồng trong bình
serum 500 ml.


Bước 5: Chuyển sang môi trường tạo
rễ,tạo cây hoàn chỉnh
- Khi cây đạt tiêu chuẩn
về chiều cao, số lá thì
chuyển sang MT tạo rễ. Đó

là MT dinh dưỡng thích
hợp bổ sung chất KT auxin,
IBA.
- Chuyển cây sang MT thích
ứng gần giống với MT tự
nhiên về: nhiệt độ, độ ẩm,
ánh sáng


3. Vai trò sucrose và cytokinin
trong thí nghiệm in vitro:

a. Sucrose: (đường)
- Vai trò quan trọng của sucrose đã được quan sát thấy trong sự thích ứng ở nhiều loài. Đường đã được xem là nguồn cacbon cần thiết trong môi trường nuôi cấy và sự phát triển của
hoa (Scorza, 1982). Jumin và Nito (1996) quy định rằng việc bổ sung các sucrose 3-7% vào môi trường là cần thiết cho sự thích ứng của hoa Fortunella hindsii.



- Sự hình thành của hoa Pisum sativum L. chỉ được quan sát thấy khi sucrose tập trung được ở 30-60 g ml-1 (Franklin et al., 2000).


Vai trò của sucrose trên sự phát sinh hình
dạng của hoa
Ảnh hưởng của sucrose trên các cành
mang nụ hoa được ghi nhận sau 3 tháng
nuôi

Vai trò của sucrose trong sự phát sinh hình dạng
của hoa sau 2 tháng nuôi.


Nồng độ đường sucrose
(g l–1)
Chồi hoa (%)
15 0
30 20.0bz
45 33.3a



Bảng 1 Cho thấy phần trăm
của sự hình thành chồi hoa
có xu hướng tăng khi nồng
độ sucrose tăng lên, nhưng
không có nụ hoa trong môi
trường cấy truyền vừa có
chứa 15 g l-1 sucrose.
Các chồi hoa được hình
thành trong thử nghiệm này
không thể phát triển
hơn nữa, tất cả chúng sẽ
héo khi đường kính của nó
đạt 1-2 mm (Hình 1a).


-Vai trò chính của sucrose được ghi lại trong thí
nghiệm, nơi mà số chồi hoa được tỷ lệ thuận với nồng
độ sucrose. Tại 15 g l
-1
sucrose, sự thích ứng của hoa bị
ức chế . Chúng ta có thể kết luận rằng nồng độ giới

hạn sucrose ảnh hưởng lên sự thích ứng của hoa.
- Hơn nữa, quan sát thấy nụ hoa bị héo khi chúng đạt
được đường kính từ 1-2 mm. Điều này cho thấy rằng
sucrose là một yếu tố cần thiết trong sự thích ứng của
nụ hoa hoặc phát triển ban đầu, khác yếu tố (s) là bắt
buộc để giúp chúng phát triển đầy đủ trong giai đoạn
sinh trưởng và phát triển của hoa trong ống nghiệm.


b. Cytokinin
( chất điều hoà phân chia tế bào thực vật)

Cytokinin được định nghĩa là những chất hoá học có hoạt tính giống với
trans-zeatin

- Kích thích phân chia
tế bào mô sẹo
- Kích thích hình
thành rễ/chồi trong
mô sẹo
- Làm chậm quá trình
già hóa của lá
- Kích thích phát
triển của lá mầm


Về cấu trúc, đa số cytokinin có dạng
purine được thay thế N tại vị trí C6
Zeatin



Cytokinin được bổ sung
vào môi trường chủ yếu để
kích thích sự phân chia tế
bào và quyết định sự phân
hoá chồi bất định từ mô sẹo
và cơ quan
Tác động phối hợp của
Auxin và Cytokinin có tác
dụng quyết định sự phân
hoá của mô theo hướng tạo
rễ



Các hiệu ứng tích cực của cytokinin trong ống
nghiệm trên các giai đoạn thích ứng của nụ hoa cũng
rõ ràng trong các nghiên cứu hiện nay.

Hơn nữa, kết quả thí nghiệm trên cũng cho rằng
cytokinin là quan trọng hơn trong việc phát triển giai
đoạn của nụ hơn là trong phát triển của chồi. điều này
được xác nhận trong môi trường có chứa sucrose mà
không có phytohormones làm cho tất cả các chồi bị
héo và điều này đang được khắc phục sớm bởi một
nguồn cung cấp cytokinin.
Sự khác nhau của cytokinin trong ống
nghiệm đối với sự phát sinh hình dạng
của hoa hồng (hybrid trà)




Vai trò của cytokinin trong sự phát sinh hình
dạng hoa, đặc biệt là sự phát sinh hình dạng của
nụ hoa, được quy định trong các báo cáo. Bernier
et al. (1993) đã tìm thấy cytokinin là thành phần
kích thích hoa vận chuyển trong mạch libe tới
đỉnh để đáp lại sự thích ứng của hoa . Cytokinin
được yêu cầu phải duy trì các chu trình phân chia
tế bào, nhưng cũng có thể tham gia trong việc thúc
đẩy sự chuyển đổi từ không biệt hoá tế bào gốc
đến biệt hóa tế bào (Werner et al., 2001).

×