Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

văn 8(Tuần 28-hot)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.18 KB, 8 trang )

Ngày Soạn: 10-03-2010
Ngày dạy: ………………
Tiết 105. 106.
Thuế máu
( Nguyễn ái Quốc )
I. Mục tiêu cần đạt:
1/.Kiến thức : Hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân
pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình
trong các cuộc chiến tranh tàn khóc.
Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bốc lột “ thuế máu” theo
trình tự miêu tả của tác giả.
Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của nguyễn ái quốc
trong văn chính luận
2/. Kĩ năng :
Đọc diễn cảm, phân tích và cảm thụ văn chính luận của Nguyễn ái Quốc.
3/. Thái độ :Giáo dục HS
Biết đồng cảm với số phận bí thảm của người dân các xứ thuộc địa, căm
ghét chiến tranh phi nghĩa.
II. Chuẩn bị :
1/ GV:
- Phương tiện: Giáo án, bảng phụ, SGK.
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, vấn đáp- gợi tìm, diễn giảng và hợp tác.
2/ HS: Học bài cũ, soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 3’
? Em hiểu được giá trị nội dung gì qua văn bản “ Bàn luận về phép học”? văn bản đó có
còn giá trị thực tiễn đối với việc học ngày nay không? Giải thích việc nhận xét của em?
3. Bài mới:
3.1 ĐVĐ: (1’) Những năm 20 của thế kĩ XX là thời kì hoạt động sôi nỗi của
người thanh niên yêu nước, người chiến sĩ công sản kiên cường Nguyễn ái Quốc. Trong


những hoạt đông cách mạng ấy có những sáng tác văn chương nhằm vạch trần bộ mặt kẻ
thù, nói lên nỗi khổ nhục của người dân bị áp bức, kêu gọi nhân dân thuộc địa đoàn kết
đấu tranh. “ thuế máu” là chương đầu tiên của “ Bản án chế độ thực dân pháp” ở chương
này, tác giả tập trung vạch trần bộ mặt giả nhân giả nghĩa các thủ đoạn tàn bạo của chính
quyền thực dân pháp trong việc dùng người dân nước thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền
lợi của mình trong các cuộc chiến tranh thảm khóc. Lợi dụng xương máu của những con
người nghèo khổ đó là một trong những tội ác ghê tởm nhất của thực dân, đế quốc.
3.2. Tiến trình các hoạt động
Hoạt động 1:(15’). Hướng dẫn học sinh đọc- tìm hiểu chung.( Đọc, vấn đáp- gợi tìm).
? Em biết được điều gì về tác giả?
HS: Trả lời
GV: Em hãy cho biết về xuất xứ của văn bản?
(Trích: Bản án chế độ thực dân Pháp).
GV: Dựa vào chú thích, hãy nêu giá trị nội dung của tác
I. Đọc- tìm hiểu chung
1/ Tác giả, tác phẩm :
- Tác giả: Nguyễn Ái Quốc
- Trích: “ Bản án chế độ thực dân
pháp”(Nằm trong chương 1).
phẩm?
? Đoạn trích thuế máu thuộc chương nào trong tác phẩm?
HS: Trả lời.
GV: Lưu ý đọc đúng ngữ điệu để cảm nhận được nghệ thuật
trào phúng của tác giả.
GV: Gọi 3 HS đọc 3 phần của văn bản.
GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ khó.
2. Đọc và tìm hiểu từ khó.
Hoạt động 2 : (59’) Hướng dẫn học sinh đọc- hiểu văn bản.(Vấn đáp- gợi tìm, diễn giảng và
hợp tác).
GV: Em có suy nghĩ gì về cách tác giả đặt tên cho văn bản là

“ Thuế máu”?
HS: Phát biểu
? Trình tự và cách đặt tên các phần trong chương gợi lên
điều gì?
GV: Nhận xét
GV: Gọi HS đọc diễn cảm phần 1.
? Theo em, nội dung của đoạn “ từ đầu…công lí tự do” là
gì?
HS: Trả lời
? Thái độ của quan trị đối với người dân thuộc địa có điều gì
khác ở thời điểm trước chiến tranh và trong khi cuộc chiến
tranh bùng nổ?
GV: Em cảm nhận được gì về số phận của người dân nước
thuộc địa trong đoạn còn lại?
? Vậy số phận thảm thương của họ được miêu tả như thế
nào?
HS: Phát biểu
GV: Qua đây, tác giả bộc lộ thái độ gì của mình đối với số
phận của người dân thuộc địa cũng như đối với quan cai trị
thực dân?
(Cảm thông, xót xa, bất bình, tố cáo sâu sắc chiến tranh.)
GV: Hướng dẫn HS phân tích phần nội dung: Chế độ lính
tình nguyện .
? Em hãy nêu các thủ đoạn, mánh khoé bắt lính ?
II. Đọc- hiểu văn bản
1/ Tìm hiểu cách đặt tên chương,
tên các phần:
- Thuế máu: phản ánh một thủ đoạn
bóc lột tàn nhẫn của chế độ thực dân
ở các nước thuộc địa.

-> Gợi ý số phận thảm thương của
người dân thuộc địa. (bị bóc lột
xương máu) bộc lộ sự căm phẫn thái
độ mỉa mai.
- Tên các phần: gợi qúa trình lừa bịp
bóc lột đến cùng kiệt thuế máu của
bọn thực dân cai trị.
2/ Chiến tranh và người bản xứ:
- Thái độ của các quan trị thực dân
đối với người dân thuộc địa:
+ Trước chiến tranh: bị xem giống
người hạ đẳng, bị đối xử đánh đập
như súc vật.
+ Khi chiến tranh bùng nổ: được
tâng bốc, vỗ về, được phong những
danh hiệu cao quý.
-> Thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi.
- Số phận thảm thương của người
dân thuộc địa trong những cuộc
chiến tranh phi nghĩa.
+ Đột ngột xa lìa quê hương.
+ Bị biến thành vật hi sinh.
+ Bị bệnh tật, chết đau đớn.
3. Chế độ lính tình nguyện :
a, Các thủ đoạn, mánh khoé bắt lính
của bọn thực dân :
- Lùng ráp, vây bắt, cưỡng bức ->
( Bọn TD dùng đủ mọi thủ đoạn, mánh khoé để bắt lính :
Lùng ráp, vây bắt, cưỡng bức, lợi dụng chuyện bắt lình để
xoay xở kiếm tiền…).

? Nhận xét về thủ đoạn của bọn thực dân ?
HS: Trả lời
? Em có nhận xét gì về giọng điệu của tác giả ở đoạn này ?
(Giễu cợt).
? Bọn cầm quyền đã có những lời nói trịnh trọng nào để nói
về chế độ lính tình nguyện ?( Lòng tự nguyện đầu quân của
người dân thuộc địa)
? Sự thật có phải như những lời tuyên bố đó không ?
(Không)
? Tác giả đã phản bác lại lời tuyên bố đó bằng thực tế hùng
hồn như thế nào ?Thực tế đó càng làm rõ điều gì ?
HS: Thảo luận- trình bày.
GV: Nhận xét
- Bộc lộ sự lừa dối trơ trẽn của bọn thực dân.
- Sự tố cáo mạnh mẽ của tác giả.
GV: Gọi HS đọc đoạn 3
? Khi chiến tranh chấm dứt thì số phận của người dân thuộc
địa có gì khác so với trong cuộc chiến tranh ?
- Khi chiến tranh chấm dứt thì các lời tuyên bố “tình tứ” của
các ngài cầm quyền cũng tự dưng im bặt. Những người hi
sinh xương máu trước đây mặc nhiên trở lại giống người hèn
hạ.
Sự tàn nhẫn, dã man, độc ác.
b. Lời lẽ bịp bợm của kẻ cầm
quyền :
- Bộc lộ sự trơ trẽn của thực dân.
- Thực tế không có sự tự nguyện
hiến dâng xương máu.
4.Kết quả của sự hi sinh :
Khi chiến tranh kết thúc người dân

thuộc địa trở lại giống người hèn hạ.
-> Chính quyền thực dân bộc lộ bộ
mặt tráo trở, hèn hạ.
Hoạt động 3:(6’) Hướng dẫn học sinh tỗng kết:( Vấn đáp- gợi tìm).
GV: Em có nhận xét gì về trình tự bố cục 3 phần của văn
bản “ Thuế máu”?( Liên kết chặt chẽ với nhau theo trình tự
thời gian).
? Cụ thể là thời gian nào? (Trước và trong, sau khi xảy ra
chiến tranh thế giới thứ nhất)
? Cách sắp xếp này có tác dụng như thế nào?
( Bộc lộ bộ mặt giả nhân giả nghĩa trơ trẽn, bản chất tàn bạo
của chính quyền thực dân một cách toàn diện, triệt để).
GV: Nghệ thuật châm biếm, đả kích, sắc sảo, tài tình của tác
giả thể hiện qua những phương diện nào?
- Xây dựng một hệ thống hình ảnh sôi động giàu sức biểu
cảm có sức mạnh tố cáo.
- Ngôn từ mang màu sắc trào phúng châm biếm
- Giọng điệu trào phúng đặc sắc.
? Văn bản “ Thuế máu” đem lại cho em những hiểu biết nào
về bản chất chế độ thực dân và số phận của người dân ở các
nước thuộc địa?
HS: Trả lời.
GV: Gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK./92
III. Tổng kết.
* Ghi nhớ: SGK/92
4. Củng cố: 3’
- Đọc văn bản “ Thuế Máu” em hiểu thêm được mục đích nào của Nguyễn ái
Quốc?
- Giáo viên gọi học sinh nhắc lại ghi nhớ.
5. Hướng dẫn tự học : 2’

Bài cũ:
- Nắm kĩ nội dung bài học.
- Tìm hiểu những yếu tố biểu cảm được đưa vào bài và tác dụng của chúng?
- Làm bài tập phần luyện tập
Bài mới:
Xem trước bài: “ Hôi thoại”
***********************
Ngày Soạn: 10-03-2010
Ngày dạy: …………………
Tuần: 28
Tiết: 107. Tiếng việt:
Hội thoại
I. Mục tiêu cần đạt:
1/. Kiến thức:
Nắm được khái niệm vai xã hội.
2/. Kĩ năng:
Kĩ năng sử dụng vai xã hội của bản thân vào trong quá trình hội thoại.
3/. Thái độ:
Có ý thức vận dụng những hiểu biết của bài học để có cách ứng xử phù
hợp trong những hoàn cảnh nhất định.
II. Chuẩn bị:
1/ GV:
- Phương tiện: Giáo án, SGK, bảng phụ.
- Phương pháp: Vấn đáp- gợi tìm, diễn giảng và hợp tác.
2/ HS: Học bài cũ và xem trước bài mới.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: 1’
2 Kiểm tra bài cũ: 3’
Hành động nói là gì? các cách để thực hiện hành động nói?
3. Bài mới:

3.1. ĐVĐ.(1’). Khi tham gia giao tiếp tiếp với người khác thì việc xác định đúng
vai xã hội sẽ giúp ít rất nhiều trong việc đạt được mục đích giao tiếp.Vậy trong giao tiếp
hay nói khác hơn là trong cuộc thoại có những vai nào? Thầy trò ta cùng tìm hiểu qua tiết
học này.
3.2. Tiến trình các hoạt động.
Hoạt động 1:(15’) Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vai xã hội trong hội thoại.
( Vấn đáp- gợi tìm, diễn giảng và hợp tác).
GV: Cho HS đọc và phân vai đạn trích SGK
?Qua hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn
I. Vai xã hội trong hội thoại:
1/ Tìm hiểu VD:
a. Đọc VD
trích là quan hệ gì?( Quan hệ gia tộc)
? Ai ở vai trên, ai ở vai dưới.
HS : Trả lời
? Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách?
? Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố
gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lể
phép?
HS : Tìm
? Giải thích vì sao Hồng lại làm như vậy?
HS : Phát hiểu
GV : Nhần xét
GV : Như vậy qua đoạn văn ta thấy mỗi người đảm nhiệm
vai xã hội của mình trong giao tiếp.
? Vậy em hiểu như thế nào là vai xã hội?
GV : Gọi HS đọc ghi nhớ SGK/94.
b /Nhận xét:
- Quan hệ gia tộc: người cô vai trên,
bé Hồng vai dưới.

- Cách đối xử của người cô thiếu
thiện chí, không đúng mực
- Bé Hồng kìm nén sự bất bình vì
cậu phụ thuộc vai dưới, phải tôn
trọng người trên.
2/. Ghi nhớ: SGK/94
Hoạt động 2:( 20’) Hướng dẫn học sinh luyện tập:(Vấn đáp- gợi tìm và hợp tác).
Bài tập 1:
GV yêu cầu học sinh đọc nội dung bài tập 1
HS phát hiện chi tiết theo yêu cầu dựa vào nội dung đã biết
về bài Hịch.
Bài tập 2.
HS đọc nội dung bài tập 2 Thảo Luận nhóm trả lời.
GV : Nhận xét.
Bài tập 3 :
GV : Gọi học sinh đọc rồi hướng dẫn các em tự làm.
II. Luyện tập:
1/ Bài tập 1:
- Phê phán thái độ, hành động sai.
- Chỉ ra những việc đúng nên làm.
2/ Bài tập 2:
a). Xét về địa vị xã hội: ông giáo có
địa vị cao hơn một nông dân nghèo
như Lão Hạc.
Xét về tuổi: Lão Hạc cao hơn.
b).Lời lẽ: Ôn tồn; cử chỉ: Nắm lấy
vai Lão; Cách xưng hô: cụ- tôi, ông
con mình.
c)- Chi tiết thể hiện sự quý trọng,
thân tình

+ Cách xưng hô thể hiện sư tôn
trọng : Ông giáo, dùng từ dạy thay
cho từ nói .
+ Thể hiện sự thân tình : Chúng
mình, nói đùa thế.
- Chi tiết thể hiện tâm trang không
vui : Cười đưa đà, cười gượng ;
thoái thác chuyện ở lại ăn khoai,
uống nước với ông giáo .
3/ Bài tập 3 :

4. Cũng cố: 3’
- Vai xã hội là gì? khi tham gia hội thoại, theo em mỗi người cần lưu ý điều gì?
- Bản thân em có nhiều vai xã hội khác nhau hãy chỉ rõ?
5. Hướng dẫn tự học: 2’
Bài cũ:
- Nắm kĩ nội dung bài học.
- Làm bài tập 3 (SGK)
Bài mới:
Xem trước bài: “ Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận”
*****************************
Ngày Soạn: 10- 03- 2010
Ngày dạy: ………………
Tuần: 28
Tiết: 108. Tập làm văn.
Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
I. Mục tiêu cần đạt:
1/Kiến thức :
Thấy được biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn
nghị luận hay, có sức lai động lòng người.

Nắm được những yếu tố cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài
văn nghị luận để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao hơn.
2/. Kĩ năng :
Có kĩ năng đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận một cách chân thực.
3/.Thái độ : Giáo dục HS có ý thức rèn luyện kĩ năng vận dụng
II. Chuẩn bị :
1/ GV:
- Phương tiện: Giáo án, SGK, bảng phụ.
- Phương pháp: Vấn đáp- gợi tìm, thảo luận.
2/ HS: Học bài cũ, soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:1’
2 Kiểm tra bài cũ: 3’
? Luận điểm là gì? mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề, luận điểm với luận
điểm trong bài văn nghị luận?
3. Bài mới: ĐVĐ Trực tiếp.
Hoạt động 1:(15’) Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về yếu tố biểu cảm trong văn nghị
luận.(Vấn đáp- gợi tìm, diễn giảng và hợp tác).
Gọi HS đọc diễn cảm văn bản (SGK)
? Hãy tìm những từ ngữ biểu cảm tình cảm mãnh liệt của
tác giả và những câu cảm thán trong văn bản?
HS: Tìm
? Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm,
văn bản trên của Chủ Tịch Hồ Chí Minh có gì giống với
Hich tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn?
GV: Tuy có những từ ngữ những câu văn biểu cảm nhưng
hai văn bản trên đều thuộc văn bản nghị luận.
? Vì sao hai văn bản đó là văn bản nghị luận?
GV: Vậy trong những văn bản nghị luận đó, yếu tố biểu
I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị

luận
1/ Đọc văn bản và nhận xét :
- Tìm từ ngữ biểu cảm và câu cảm
thản: Từ cảm thán: “ hỡi”, “ không”;
câu cảm thán: “ Hỡi đồng bào toàn
quốc!”, “ Hỡi đồng bào!”, “ Hỡi anh
em binh sĩ tự vệ, dân quân!”.
- Hịch tướng sĩ và lời kêu gọi kháng
chiến giống nhau. Có nhiều từ ngữ và
cảm có vai trò như thế nào? nó đóng vai trò chủ đạo
không?
GV: Cho HS theo dõi bảng đối chiểu mục 1c (SGK)
? Có thể thấy những câu ở cột 2 hay hơn cột 1 vì sao?
HS: Trả lời
GV: Qua đây, hãy cho biết tác dụng của yếu tố biểu cảm
trong văn nghị luận?
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ 1 SGK/97.
GV: Thiếu yếu tố biểu cảm sức thuyết phục của bài văn
nghị luận sẽ làm giảm đi nhưng có phái cứ có yếu tố biểu
cảm, bất kể yếu tố đó như thế nào là sức thuyết phục của
bài văn nghị luận sẽ mạnh mẻ lên không?
GV cho học sinh thảo luận những câu hỏi mục 2a, b, c
(SGK) đã rút ra ghi nhớ. Gọi 2 HS đọc ghi nhớ.
nhiều câu văn có giá trị biểu cảm
- Văn bản nghị luận: nhằm mục đích
nghị luận ( nêu quan điểm, ý kiến, để
bàn luận)
- Yếu tố biểu cẩm: phụ trợ cho quá
trình nghị luận.
- Câu văn có yếu tố biểu cảm hay hơn-

> gây được tình cảm hứng thú cho
người đọc.
Ghi nhớ 1: SGK/97
2 /yêu cầu cần thiết đối với việc đưa
yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị
luận:
Ghi nhớ 2: SGK/97
Hoạt động 2:( 21’) Hướng dẫn học sinh luyện tập.( Vấn đáp- gợi tìm)
? Chỉ ra các yếu tố biểu cảm trong phần I.
“ Chiến tranh và người bản xứ”
? Tác giả dùng những biện pháp gì để biểu cảm.
? Tác dụng biểu cảm đó là gì.
? Đọc đoạn văn thứ 2 sgk/ 97, 98.
? Tác giả làm thế nào để đoạn văn có sức thuyết phục
lí trí mà còn gợi cảm.
? Tác dụng.
II. Luyện tập.
1/ Bài tập 1:
Tác giả dùng các từ “tên da đen,
bẩn thỉu, Annamít bẩn thỉu”, “con
yêu, bạn hiền”. Sự nhại lại và đem
chúng đối lập với nhau để phơi bày
giọng điệu dối trá của thực dân >
Tạo hiệu quả mỉa mai.
- Tác giả còn dùng hình ảnh mỉa
mai bằng giọng điệu tuyên truyền
của thực dân, chế nhạo, cười cợt.
-> Tạo hiệu quả về tiếng cười châm
biếm sâu cay.
2/Bài tập 2:

Tác giả thể hiện cảm xúc nỗi buồn
và khổ tâm của một người thầy tâm
huyết và chân chính trước vấn nạn
học vẹt học tủ trong văn.
- Các biểu hiện cảm xúc tự nhiên,
chân thật, viết nghị luận mà như
câu chuyện tâm tình giữa thầy và
trò, giữa những người bạn. Bởi vậy
khi phân tích lí lẽ và tình cảm vẫn
nổi lên một nỗi buồn cần chia sẻ.
tâm sự, nhắc nhở, khuyên nhủ.
- Hiệu quả: Người đọc, người nghe,
tin phục, thấm thía.
4. Củng cố: 3’
Giáo Viên cho học sinh đọc lại ghi nhớ sách giáo khoa.
5. Hướng dẫn tự học:2’
Bài cũ:
- Nắm kĩ nội dung bài học, biết vận dụng những kiến thức của bài để tiến hành làm
một văn bản nghị luận.
- Làm bài tập 3 (SGK)
Bài mới:
Xem trước bài: “ Đi bộ ngao du”.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×