Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bài giảng Viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis) (Kỳ 2) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.28 KB, 5 trang )

Bài giảng Viêm khớp dạng thấp
(rheumatoid arthritis)
(Kỳ 2)
Th.S. Nguyễn Hữu Xoan (Bệnh học nội khoa HVQY)


2. Lâm sàng.
2.1. Giai đoạn khởi phát:
Bệnh thường khởi phát sau một yếu tố thuận lợi như: nhiễm khuẩn cấp
tính, bán cấp tính, chấn thương, mổ xẻ, cảm lạnh, căng thẳng thể lực hay thần
kinh bệnh có thể bắt đầu một cách từ từ tăng dần, có 70% bắt đầu bằng viêm
một khớp, 15% bắt đầu đột ngột, 30% bắt đầu viêm khớp nhỏ: cổ tay, bàn ngón,
khớp đốt gần.
Bệnh nhân có thể sốt nhẹ, gầy sút, chán ăn, mệt mỏi. Các khớp bị viêm:
sưng, hơi nóng, đau; đau tăng về đêm về sáng, có cứng khớp buổi sáng, có
thể có tràn dịch ổ khớp. Thời kỳ này kéo dài vài tuần, có khi vài tháng. Tình
trạng viêm khớp tăng dần và chuyển sang khớp khác.

2.2. Giai đoạn toàn phát:
+ Bệnh nhân mệt mỏi, gầy sút, chán ăn, teo cơ nhanh, sốt nhẹ, một số bị
sốt cao, gai rét, các khớp sưng đau hạn chế vận động. Hay gặp ở các khớp cổ
tay, khớp bàn ngón tay,
đốt gần, khớp gối, cổ chân, khớp khuỷu, các khớp vai, háng, cột sống
ít bị, nếu bị thì thường ở giai đoạn muộn.
- Khớp cổ tay: sưng, đau, hạn chế vận động gấp, duỗi, thường sưng nề
về phía mu tay, biến dạng nổi gồ lên trông như cái “thìa úp” hoặc như “lưng
con lạc đà” lâu dần dẫn đến cứng khớp cổ tay ở tư thế thẳng.
- Khớp ngón tay: viêm các khớp đốt gần, khớp bàn ngón, thường gặp ở
ngón 2, 3, 4, ít gặp ngón 1 và 5, sưng đau hạn chế vận động. Bệnh nhân không
nắm chặt được các ngón tay vào lòng bàn tay, teo cơ liên cốt, cơ gấp duỗi
ngón, dần dần dính và biến dạng tạo thành ngón tay hình thoi, các ngón lệch


trục về phía xương trụ tạo nên bàn tay gió thổi. Ngón tay biến dạng, dính giống
“cổ thiên nga”, ngón cái giống hình chữ Z.
- Khớp gối (thường bị sớm): sưng to, đau, hạn chế gấp duỗi, phù nề tổ
chức cạnh khớp, có thể có tràn dịch ổ khớp (làm dấu hiệu bập bềnh xương bánh
chè dương tính). Đôi khi có thoát vị bao hoạt dịch về phía khoeo tạo nên túi
phình Baker, teo cơ đùi, cơ cẳng chân. Khớp gối dính ở tư thế nửa co.
- Khớp khuỷu: sưng, đau, hạn chế vận động gấp duỗi.
- Khớp cổ chân: sưng, đau, phù nề cả bàn chân, đôi khi có tràn dịch, có
thể dính ở tư thế duỗi “bàn chân ngựa”.
- Các khớp ngón chân: viêm khớp bàn-ngón và khớp ngón chân cái tạo
tư thế ngón cái quặp vào ngón 2, các ngón khác sưng đau, đau gót chân, bàn
chân mất lõm. Lâu dần các ngón chân như thu ngắn lại tạo ra hình ảnh ngón
chân rụt.
+ Biểu hiện ngoài da:
- Hạt thấp dưới da: là triệu chứng có giá trị trong chẩn đoán, gặp ở 10-
20% trường hợp viêm khớp dạng thấp. Đó là những hạt hay cục nổi gồ lên
mặt da, chắc, không di động vì dính vào nền xương, không đau, kích thước từ 5-
10 mm. Hay gặp hạt thấp ở đầu trên xương trụ, gần khớp khuỷu; đầu trên xương
chày, gần khớp gối; số lượng từ một đến hai hạt.
- Da teo hơi tím, móng khô dễ gẫy, gan bàn chân-bàn tay giãn mạch.
- Viêm gân Achille.
+ Biểu hiện nội tạng: chiếm tỉ lệ thấp, thường không nặng nề.
- Lách to kèm theo giảm bạch cầu đa nhân trung tính gặp trong hội
chứng felty (tỷ lệ 5%).
- Tim: có thể viêm màng ngoài tim, rối loạn dẫn truyền, tổn thương
màng trong tim, van tim rất ít.
- Viêm mống mắt: tỉ lệ 1-2%, viêm kết mạc kèm theo teo tuyến lệ và
tuyến nước bọt (hội chứng Sjogren).
- Tràn dịch màng phổi, xơ phổi gặp 1-2%.
- Thiếu máu nhược sắc.


×