Bài giảng Viêm khớp dạng thấp
(rheumatoid arthritis)
(Kỳ 3)
Th.S. Nguyễn Hữu Xoan (Bệnh học nội khoa HVQY)
3. Xét nghiệm và X quang.
3.1. Xét nghiệm:
+ Xét nghiệm chung:
- Công thức máu: hồng cầu giảm nhẹ, nhược sắc, bạch cầu có thể tăng
hoặc giảm.
- Tốc độ lắng máu tăng, sợi huyết tăng.
- Điện di protein: albumin giảm, globulin tăng.
+ Xét nghiệm miễn dịch:
- Tìm yếu tố dạng thấp trong huyết thanh bệnh nhân bằng phản ứng
waaler-rose và γlatex:
Trong huyết thanh bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có một yếu tố gọi là
yếu tố thấp là một kháng thể kháng γglobulin bản chất là một IgM (một số IgA
hoặc IgG) sinh ra từ tương bào ở các hạch bạch huyết, ở tổ chức màng hoạt
dịch. Bình thường yếu tố thấp ở dạng hoà tan, khi gắn với hồng cầu cừu hoặc
hạt nhựa latex thì sẽ xảy ra hiện tượng ngưng kết. Dựa vào tính chất này người
ta làm phản ứng để phát hiện yếu tố thấp.
. Phản ứng waaler-rose: lấy hồng cầu cừu ủ với γglobulin sau đó pha
loãng huyết thanh bệnh nhân nhỏ vào hồng cầu cừu sẽ xảy ra ngưng kết. Phản
ứng (+) có ý nghĩa chẩn đoán khi hiệu giá ngưng kết 1/16.
. Phản ứng γlatex: làm phản ứng như waaler-rose chỉ thay hồng cầu
bằng hạt nhựa latex; phản ứng dương tính có ý nghĩa chẩn đoán khi hiệu giá
ngưng kết là 1/32. Yếu tố dạng thấp (+) ở 70% số bệnh nhân bị bệnh viêm
khớp dạng thấp, với thời gian bị bệnh trên 6 tháng. Ngoài ra phản ứng còn
dương tính ở người già, trong bệnh luput ban đỏ, viêm đa cơ, xơ gan, lao phổi,
phong, sốt rét, giang mai.
- Hình ảnh cánh hồng dạng thấp: lấy hồng cầu gắn với γglobulin, ủ với
lympho bào của bệnh nhân. Nếu (+) sẽ thấy hình ảnh cánh hồng mà giữa là
lympho bào, bao quanh là những hồng cầu. Phản ứng (+) ở 10% số bệnh nhân
viêm khớp dạng thấp xét nghiệm này cũng không đặc hiệu.
- Tìm kháng thể kháng nhân bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang
thường (+) trong thể diễn biến nặng, có tổn thương nội tạng.
- Tìm tế bào Hargrave thường gặp (+) 5-10%.
Các xét nghiệm này ít có giá trị chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp.
+ Xét nghiệm dịch khớp: có ý nghĩa trong chẩn đoán bệnh, thường chọc hút
dịch ở khớp gối.
- Trong viêm khớp dạng thấp thì số lượng dịch từ 10-50ml loãng, màu
vàng nhạt, độ nhớt giảm, lượng muxin dịch khớp giảm, tế bào nhiều nhất là đa
nhân trung tính, ít lympho bào. Có khoảng 10% tế bào hình chùm nho
(ragocyte), đó là những bạch cầu đa nhân trung tính mà trong bào tương chứa
nhiều hạt nhỏ là các phức hợp miễn dịch kháng nguyên- kháng thể.
- Lượng bổ thể trong dịch khớp giảm so với huyết thanh.
- Phản ứng phát hiện yếu tố thấp (waaler-rose và γlatex) trong dịch khớp
(+) sớm hơn và hiệu giá cao hơn trong máu.
+ Sinh thiết màng hoạt dịch: có 5 tổn thương cơ bản:
- Tăng sinh các nhung mao của màng hoạt dịch.
- Tăng sinh lớp tế bào phủ hình lông thành nhiều tế bào.
- Có các đám hoại tử dạng tơ thuyết.
- Tổ chức đệm tăng sinh mạch máu.
- Tế bào viêm xâm nhập tổ chức đệm.
Có từ 3 tổn thương trở lên thì có ý nghĩa chẩn đoán.
+ Sinh thiết hạt thấp dưới da: có hình ảnh tổn thương điển hình.
ở giữa là hoại tử dạng tơ huyết, xung quanh bao bọc bởi tế bào
viêm (lympho, plasmocyt).
3.2. X quang:
+ Những biến đổi chung:
- Giai đoạn đầu: tình trạng mất vôi ở đầu xương và hình ảnh cản quang
tổ chức cạnh khớp.
- Giai đoạn sau: hình ảnh khuyết xương dưới sụn, tổn thương sụn khớp
dẫn đến hẹp khe khớp.
- Giai đoạn cuối phá hủy sụn khớp, hẹp và dính khớp.
+ Hình ảnh X quang đặc hiệu:
Chụp bàn tay hai bên, tổn thương xuất hiện sớm và có tính chất đặc hiệu.
Theo Steinbroker chia làm 4 mức độ:
- Mức độ I: thưa xương, chưa có biến đổi cấu trúc cuả khớp.
- Mức độ II: biến đổi một phần sụn khớp và đầu xương. Hẹp khe khớp
vừa, có một ổ khuyết xương.
- Mức độ III: biến đổi rõ đầu xương, sụn khớp. Khuyết xương, hẹp khe
khớp nhiều, bán trật khớp, lệch trục.
- Mức độ IV: khuyết xương, hẹp khe khớp, dính khớp.