Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Tổ chức công tác Kế toán thành phẩm & tiêu thụ thành phẩm ở Công ty May Đức Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.61 KB, 101 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, do đó các
quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng đợc mở rộng và phát triển. Trong môi trờng
đó sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra là để tiêu thụ trên thị trờng, phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chính vì vậy các doanh nghiệp không
những có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm
đó.
Với vai trò là tế bào của nền kinh tế, các doanh nghiệp trong tất cả các
ngành nghề thuộc mọi lĩnh vực muốn tồn tại trên thị trờng đều phải hoạt động có
hiệu quả, tự khẳng định mình vơn lên. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi môi
trờng cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt đối với sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận, thu đợc kết quả cao nhất, điều này chỉ thực hiện đợc khi doanh nghiệp
hoàn thành đợc giai đoạn sản xuất và kết thúc giai đoạn tiêu thụ sản phẩm của
mình.
Vấn đề cấp bách đợc đặt ra hiện nay là mỗi doanh nghiệp không những
cần nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng cờng số lợng sản phẩm sản xuất ra mà
phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành, mở rộng thị trờng, áp dụng rộng rãi các
phơng thức bán hàng, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Có nh vậy doanh
nghiệp mới thu hồi vốn nhanh, hạn chế đợc rủi ro trong kinh doanh, có điều kiện
để tái sản xuất giản đơn và mở rộng.
Nhận thức đợc điều đó Công ty may Đức Giang đã không ngừng đầu t
theo chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất
lợng và hạ giá thành sản phẩm. Trong khâu tiêu thụ công ty đã áp dụng nhiều
phơng thức bán hàng, mở rộng thị trờng để cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong và ngoài nớc. Một trong những công cụ giúp công tác tổ chức quản lý hoạt
động mang lại hiệu quả cao là hạch toán kế toán nói chung, hạch toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và công ty may


Đức Giang nói riêng, sau khi đã đi sâu vào khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế
về công tác này ở công ty may Đức Giang, cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô
giáo hớng dẫn: Trần Thị Nam Thanh và các cán bộ kế toán trong công ty tôi đã
1
chọn đề tài: "Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
ở công ty may Đức Giang".
Nội dung gồm ba phần:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm ở công ty may Đức Giang
Phần III: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu nhng do kinh nghiệm thực tế
còn non yếu nên chắc chắn khó tránh khỏi sai sót nhất định. Tôi rất mong đợc sự
góp ý của thầy cô để bài viết của mình hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Phần I
2
Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
I. Khái quát chung về thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm
1.1. Khái niệm về thành phẩm
Sản xuất là một quá trình hoạt động có mục đích của con ngời để tạo ra của
cải vật chất và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Sản phẩm
nói chung đều là kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó, có thể là thành
phẩm (TP) nhng cũng có thể cha phải là thành phẩm.

Ví dụ: Trong sản xuất công nghiệp, chỉ những sản phẩm của bớc công nghệ
cuối cùng của doanh nghiệp và đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới đợc coi là thành
phẩm. Trong XDCB thành phẩm chỉ là công trình đã đợc hoàn thành bàn giao
vào sử dụng, còn sản phẩm thì bao gồm cả công trình đã đợc bàn giao và cả
công trình hoàn thành theo giai đoạn qui ớc đợc nghiệm thu. Trong sản xuất
nông nghiệp, thờng thì sản phẩm cũng chính là thành phẩm .
Giữa thành phẩm và sản phẩm có giới hạn phạm vi khác nhau. Khi nói
đến sản phẩm là chỉ nói đến kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó. Còn
khi nói đến TP là nói đến kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với quy trình
công nghệ nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp.
Nh vậy, thành phẩm là sản phẩm đã đợc chế tạo xong ở giai đoạn chế biến
cuối cùng của quy trình công nghệ trong xí nghiệp, đợc kiểm nghiệm đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho.
Ngoài ra còn có bán thành phẩm, là những sản phẩm mới đợc kết thúc quy
trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) đợc nhập kho hay chuyển
giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài đợc.
1.2. Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra muốn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội phải thông qua khâu tiêu thụ. Do đó các doanh nghiệp ngoài nhiệm
vụ sản xuất sản phẩm còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó.
Trong nền kinh tế thị trờng, công tác tiêu thụ TP và tổ chức tiêu thụ TP đã
đợc nâng lên thành vấn đề sống còn của DN. Cơ chế thị trờng đã tạo ra một nền
kinh tế tự do cạnh tranh, giá cả do cung cầu quyết định nên mỗi doanh nghiệp
phải tự chủ trong việc tổ chức tiêu thụ TP bao gồm các khâu từ nghiên cứu thị tr-
3
ờng, xây dựng chiến lợc, kế hoạch tiêu thụ, thực hiện nguyên tắc tự chịu trách
nhiệm nhằm mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tiêu thụ TP là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất và là giai đoạn
cuối cùng của việc tuần hoàn vốn (vốn đợc chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị). Đây là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các ph-

ơng tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá trong đó DN
chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, đợc khách hàng trả
tiền hoặc chấp nhận trả. Quá trình tiêu thụ kết thúc khi cả hai điều kiện sau đợc
đảm bảo:
+ Doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm cho ngời mua
+ Đơn vị mua trả tiền hoặc chấp nhận trả
Sau quá trình tiêu thụ, DN không những bù đắp đợc chi phí liên quan đến
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện đợc giá trị thặng d. Đây là tiền
đề quan trọng mở rộng quy mô sản xuất, tăng thu nhập cho DN, nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân và tăng Ngân sách Nhà nớc.
2. Yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
2.1. Đối với thành phẩm
Thành phẩm là kết quả của một quá trình lao động sáng tạo của toàn thể
cán bộ công nhân viên trong DN, là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Mọi sự tổn thất về TP đều làm ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của
DN. Điều này không chỉ ảnh hởng đến các hợp đồng kinh tế đã ký kết, đến kết
quả sản xuất kinh doanh của đơn vị khác mà còn ảnh hởng trực tiếp đến việc thu
hồi vốn, đến đời sống của ngời lao động. Vì vậy yêu cầu cần quản lý chặt chẽ
TP, song song với việc quản lý giám sát thờng xuyên về mặt số lợng, chất lợng,
giá trị, doanh nghiệp phải tăng cờng công tác hạch toán TP góp phần nâng cao
chất lợng quản lý. Cụ thể:
Về mặt số lợng, doanh nghiệp phải thờng xuyên phản ánh tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, kịp thời phát
hiện những trờng hợp hàng hoá tồn đọng kho lâu, tìm biện pháp giải quyết
tránh ứ đọng vốn.
Bên cạnh việc quản lý về mặt số lợng thành phẩm thì việc quản lý về mặt
chất lợng thành phẩm là một yêu cầu không thể thiếu đợc phải quản lý chặt chẽ
khâu kiểm tra chất lợng sản phẩm, không đợc đa ra thị trờng các sản phẩm kém
chất lợng sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp giảm khả năng cạnh tranh, có
thể sẽ không tiêu thụ đợc.

4
Đồng thời DN phải thờng xuyên cải tiến mẫu mã mặt hàng đa dạng hoá chủng
loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Muốn vậy DN phải:
- Nắm bắt đợc thị hiếu tiêu dùng xã hội để kịp thời đổi mới mặt hàng, phát
hiện những sản phẩm kém phẩm chất hoặc đã lỗi thời để loại ra khỏi quá trình sản
xuất tránh ứ đọng vốn.
- Thiết lập các biện pháp quản lý khoa học đến từng khâu đến từng bộ
phận quản lý phải phân công rõ ràng trong công tác quản lý thành phẩm giáo
dục mọi thành viên không ngừng nâng cao ý thức tự giác trong việc bảo vệ tài
sản. Bên cạnh đó, việc tổ chức hạch toán phải kịp thời, khoa học đúng với chế
độ tài chính - kế toán của nhà nớc bảo đảm phản ánh trung thực khách quan
tình hình biến động của thành phẩm.
2.2. Đối với tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ đợc sản phẩm, hàng hoá có một ý nghĩa rất quan trọng đối với nền
kinh tế và có ý nghĩa sống còn đối với bản thân doanh nghiệp sản xuất ra nó.
Bên cạnh đó việc tiêu thụ còn liên quan đến lợi ích kinh tế của nhiều bên liên
quan nh ngời tiêu dùng, nhà đầu t... Để hiểu rõ hơn ta phân tích ý nghĩa của tiêu
thụ trên góc độ:
- Đối với nền KTQD: tiêu thụ là tiền đề cho cân đối sản xuất và tiêu dùng,
cân đối tiền và hàng trong lu thông cũng nh cân đối giữa các ngành các khu vực
trong nền kinh tế. Giữa các doanh nghiệp trong nền KTQD có mối quan hệ với
nhau. Thành phẩm của ngành này có thể là t liệu của ngành kia. Do đó tiêu thụ TP
có ảnh hởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị
trong nền kinh tế và tác động đến quan hệ cung - cầu trên thị trờng. Mặt khác kết
quả tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp biểu hiện sự tăng trởng của doanh nghiệp và
chính nó là những nhân tố tích cực để tạo lên bộ mặt nền KTQD.
- Đối với xã hội: tiêu thụ là tiền đề vật chất để tiếp tục thực hiện toàn bộ
quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Tiêu thụ thực hiện mục đích của nền sản
xuất xã hội phục vụ tiêu dùng, phục vụ đời sống nhân dân.
Bên cạnh đó tiêu thụ thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động biến

thu nhập của ngời lao động thành hàng hoá phục vụ đời sống nhân dân và góp
phần nâng cao năng suất lao động xã hội do đó nó thoả mãn về nhu cầu tiêu
dùng tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động.
- Đối với doanh nghiệp: tiêu thụ giúp DN thu hồi đợc vốn nhanh tăng tốc độ
vòng quay của vốn, bổ sung nguồn vốn cho việc mở rộng và hiện đại hoá sản xuất.
Quá trình tiêu thụ TP tốt không những thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh mà
nó còn tác động trực tiếp đến từng thành viên của doanh nghiệp, thu nhập cao sẽ là
5
động lực thúc đẩy mọi ngời làm việc tốt hơn. Nh vậy, tiêu thụ có vai trò to lớn đối với
sự tồn tại phát triển và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng trên của công tác tiêu thụ bởi vậy các
doanh nghiệp cần phải quản lý tốt khâu tiêu thụ. Cụ thể:
Phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, hình thức tiêu
thụ sao cho phù hợp với từng thị trờng, từng khách hàng để thúc đẩy quá
trình tiêu thụ.
Phải nắm bắt đợc sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trong
quá trình nhập xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
Đồng thời giám sát chặt chẽ cả CPBH phát sinh trong quá trình tiêu thụ xác
định giá vốn đúng đắn của thành phẩm tiêu thụ để tính chính xác kết quả
tiêu thụ và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của mỗi khách hàng đôn đốc
khách hàng thanh toán đúng hạn nhằm tránh mất mát ứ đọng vốn cũng nh bị
chiếm dụng vốn.
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải làm tốt công tác thăm dò nghiên cứu thị tr-
ờng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng nh tìm kiếm mở rộng thị
trờng tiêu thụ cả trong và ngoài nớc...
3. Nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trờng kế toán đợc quan niệm nh một
ngôn ngữ kinh doanh, một thứ "nghệ thuật" ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đối với một doanh nghiệp tổ

chức tốt công tác kế toán TP và tiêu thụ TP sẽ tạo điều kiện phát triển sản xuất, từng
bớc hạn chế đợc sự thất thoát TP, phát hiện những TP chậm luân chuyển để có biện
pháp xử lý kịp thời. Thông qua số liệu kế toán TP và tiêu thụ TP cung cấp, doanh
nghiệp có thể đánh giá đợc mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành, tiêu
thụ, lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp tối u duy trì sự cân đối thờng xuyên
giữa các yếu tố đầu vào - đầu ra.
Cũng từ số liệu của báo cáo tài chính do kế toán thành phẩm và tiêu thụ
cung cấp, nhà nớc có thể nắm bắt đợc tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ
mô nền kinh tế. Đồng thời qua đó nhà nớc có thể kiểm tra giám soát việc chấp
hành luật pháp kinh tế - tài chính.
Trong nền kinh tế mở, ngoài mối quan hệ với nhà nớc, doanh nghiệp còn có
thể liên doanh, liên kết với đơn vị bạn, cải tiến công nghệ thu hút vốn đầu t. Với
những số liệu của kế toán TP và tiêu thụ họ biết đợc khả năng sản xuất và tiêu thụ
6
các mặt hàng trên thị trờng và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó ra
quyết định đầu t, cho vay hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
Để thực sự là công cụ quản lý, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá
trên các mặt hiện vật cũng nh giá trị.
Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính
xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải
nộp.
Ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình tiêu cũng nh chi phí và thu nhập các loại hoạt động khác
Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp
phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả đôn đốc thực hiện nghĩa
vụ với nhà nớc.

Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan định kỳ tiến
hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả.
II. Tổ chức hạch toán thành phẩm
1. Tính giá thành phẩm
Đánh giá TP là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất
định. Việc xác định đúng giá trị của thành phẩm sẽ ảnh hởng lớn không chỉ đến
bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hởng trực tiếp đến báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo nguyên tắc, phơng pháp đánh giá thành phẩm phải thống nhất giữa
các kỳ nếu có sự thay đổi doanh nghiệp phải có giải trình cụ thể. Trong kế toán
có thể sử dụng một trong hai cách đánh giá thành phẩm.
1.1. Tính giá thành phẩm theo giá thực tế
Giá thực tế nhập kho
Trong DNSX thành phẩm có thể đợc nhập từ nhiều nguồn từ sản xuất, nhập
từ thuê ngoài gia công, nhập từ mua ngoài. Trong nhiều trờng hợp giá trị thực tế
của thành phẩm nhập kho cũng đợc xác định khác nhau, đặc biệt là khi áp dụng
thuế GTGT cụ thể:
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế GTGT.
- Đối với thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đợc đánh giá theo giá
thành công xởng thực tế bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí
SXC không bao gồm thuế GTGT.
7
- Đối với TP thuê ngoài gia công, giá thành thực tế gia công bao gồm
toàn bộ các chi phí liên quan đến gia công (chi phí NVL trực tiếp, chi phí thuê
gia công và các chi phí khác: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt...) loại trừ
thuế GTGT.
- Đối với thành phẩm mua ngoài đợc tính theo trị giá vốn thực tế: giá vốn
thực tế mua, chi phí mua không bao gồm thuế GTGT.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính trực tiếp giá trị gia tăng,
và không chịu thuế GTGT các trờng hợp nhập kho cũng đợc đánh giá tơng tự

nhng bao gồm cả thuế GTGT.
Giá thực tế xuất kho
Do TP nhập từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế mỗi lần nhập không
hoàn toàn giống nhau. Kế toán phải xác định giá thực tế xuất kho đã đăng ký
và áp dụng đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính trị giá thực tế
TP xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
1.1.1 Phơng pháp giá thực tế bình quân:
Giá thực tế TP xuất kho đợc tính theo công thức sau:
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dới 3 dạng:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Ưu điểm: cách tính đơn giản, ít tốn công sức.
Nhợc điểm: giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đợc xác định sau khi kết thúc kỳ
hạch toán ( tháng, quý) nên có thể ảnh hởng đến công tác quyết toán.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ tr ớc:
Ưu điểm: trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị
bình quân cuối kỳ trớc nên phơng pháp này đơn giản, dễ làm, bảo đảm tính kịp
thời của số liệu kế toán.
Nhợc điểm: độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của
giá cả kỳ này.
8
Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự trữ
Giá thực tế TPtồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Số lượng TP thực tế tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho

=
Số lượng thành
phẩm xuất kho
Giá đơn vị
bình quân
x
Giá đơn vị
bình quân
cuối kỳ trước
=
Giá trị thực tế TP tồn cuối
kỳ trước (hoặc đầu kỳ này)
Số lượng TP thực tế tồn kho cuối
kỳ trước (hoặc đầu kỳ này)
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Ưu điểm: Phơng pháp này vừa bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế toán
vừa phản ánh đợc tình hình biến động của giá cả.
Nhợc điểm: Khối lợng tính toán lớn, tốn nhiều công sức vì cứ sau mỗi
lần TP nhập kho, kế toán lại phải tiến hành tính toán lại giá bình quân.
1.1.2. Giá thực tế kiểm kê thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Trong đó:
Ưu điểm: Phơng pháp này đơn giản, nhanh chóng.
Nhợc điểm: không chính xác do khó phát hiện mất mát thiếu hụt đồng
thời không phản ánh đợc sự biến động của giá cả.
1.1.3. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này thì số TP nào nhập trớc sẽ xuất trớc, xuất hết số
nhập trớc mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số TP xuất.
Cơ sở: giá thực tế của TP nhập trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế
TP xuất trớc và do vậy, giá trị TP tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số TP
nhập vào sau cùng trong kỳ.

1.1.4. Phơng pháp nhập sau, xuất trớc
Phơng pháp này ngợc với phơng pháp trên có nghĩa là những TP nhập sau
cùng sẽ đợc xuất trớc tiên và giá của TP nhập sau sẽ đợc dùng làm giá để tính giá
thực tế hàng xuất trớc do vậy giá trị TP tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số TP
nhập vào trớc tiên trong kỳ.
1.1.5. Phơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất theo giá đó
và không quan tâm đến thời gian nhập xuất.
u điểm: tính chính xác cao
Nhợc điểm: khối lợng công việc tính toán khá nhiều đòi hỏi việc bảo quản
TP phải riêng rẽ theo từng loại TP theo từng lần nhập kho. Do vậy phơng pháp
này chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp mà TP có giá trị cao và có tính tách biệt.
1.2. Tính giá thành phẩm theo giá hạch toán
9
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá trị thực tế TP tồn
kho sau mỗi lần nhập
Số lượng TP thực tế tồn
kho sau mỗi lần nhập
Giá thực tế
hàng xuất kho
Giá thực tế TP
tồn đầu kỳ
=
Giá thực tế TP
nhập trong kỳ
Giá thực tế TP

tồn cuối kỳ
+
_
Số lượng TP
tồn kho cuối kỳ
Giá thực tế TP
tồn kho cuối kỳ
Đơn giá mua lần
cuối cùng trong kỳ
=
x
Giá hạch toán là loại giá ổn định đợc sử dụng thống nhất trong một thời
gian dài có thể là giá thành kế hoạch để xác định. Theo phơng pháp này TP nhập
kho đợc ghi theo giá hạch toán và thực tế, giá thành phẩm xuất kho trong kỳ ghi
theo giá hạch toán. Cuối kỳ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thành thực tế
của TP xuất kho thông qua hệ số giá thành phẩm.
Hệ số giá đợc tính cho từng nhóm, từng loại từng thứ thành phẩm tuỳ thuộc
vào trình độ quản lý của doanh nghiệp. Khi dùng phơng pháp giá hạch toán việc
hạch toán chi tiết thành phẩm trên các chứng từ nhập, xuất, các sổ (thẻ) kế toán
chi tiết thành phẩm đợc ghi theo giá hạch toán, còn việc hạch toán tổng hợp
thành phẩm nhất thiết phải ghi theo giá thực tế.
2. Chứng từ kế toán sử dụng
Việc nhập xuất TP diễn ra thờng xuyên liên tục do vậy TP trong doanh
nghiệp luôn luôn biến động. Để quản lý chặt chẽ TP, các nghiệp vụ nhập xuất TP
phải đợc lập chứng từ một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác theo quy định cụ
thể trong chế độ ghi chép ban đầu. Vì những chứng từ kế toán này là cơ sở pháp
lý để tiến hành nhập, xuất kho TP, là căn cứ để kiểm tra tính chính xác trong quá
trình ghi sổ. Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TP, các
doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Phiếu nhập kho: mẫu số 01 - VT

- Phiếu xuất kho: mẫu số 02 - VT
- Thẻ kho: mẫu số 06 - VT
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá,: mẫu số 08 - VT
Ngoài ra có thể sử dụng thêm Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: mẫu số
03- VT (nếu điều chuyển TP nội bộ), Biên bản kiểm nghiệm: mẫu số 05- VT.
3. Kế toán chi tiết thành phẩm
10
=
Trị giá hạch toán
TP xuất kho
Số lượng thành
phẩm xuất kho
x
Đơn giá
hạch toán
Trị giáthực tế thành
phẩm xuất kho
x
Trị giá hạch
toán TP xuất kho
Hệ số giá
=
Trị giá thực tế TP
tồn kho đầu kỳ
Trị giá thực tế TP
nhập kho trong kỳ
=Hệ số giá
+
Trị giá hạch toán TP
tồn kho đầu kỳ

Trị giá hạch toán TP
nhập kho trong kỳ
+
Kế toán chi tiết TP là việc hạch toán chi tiết theo từng danh điểm từng nhóm,
từng loại sản phẩm về chỉ tiêu hiện vật và giá trị đợc tiến hành ở kho và cả bộ phận kế
toán theo từng kho và từng ngời chịu trách nhiệm bảo quản.
Phơng pháp kế toán chi tiết TP là sự phối hợp kết hợp giữa thủ kho và kế toán
TP trong việc tổ chức và kế toán TP theo từng danh điểm từng nhóm, từng loại cả về
số lợng và giá trị ở từng kho theo từng ngời có trách nhiệm bảo quản TP. Hiện nay
có 3 phơng pháp kế toán chi tiết TP nh sau:
3.1. Phơng pháp thẻ song song
Nguyên tắc hạch toán:
+ ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của TP về hiện
vật trên thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho, định kỳ gửi các
chứng từ nhập, xuất đã đợc phân loại theo từng thứ TP cho phòng kế toán.
+ ở phòng kế toán: Kế toán TP ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn
kho TP theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị trên sổ chi tiết TP. Cuối tháng kế toán
cộng số lợng TP nhập - xuất kho và căn cứ vào giá thành đơn vị TP do kế toán
giá thành chuyển sang để ghi vào cột giá trị. Sau đó kế toán cộng sổ chi tiết TP và
đối chiếu với thẻ kho.
Trình tự ghi sổ (Sơ đồ số 1)
Sơ đồ 1: Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm
(Theo phơng pháp thẻ song song)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: - Việc ghi chép rất đơn giản, dễ làm, đối chiếu.
- Cung cấp thông tin thờng xuyên kịp thời cho ngời quản lý.
- Dễ vận dụng máy vi tính vào việc hạch toán chi tiết thành phẩm.
Nhợc điểm: - Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về số lợng.

11
Chứng từ
nhập
Sổ cái
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Sổ chi
tiết
Tổng hợp
chi tiết
(2)
(2)
(4)
(5)
)))
)
(1)
(1)
(3)
- Việc đối chiếu kiểm tra chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên
hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Không thích hợp với những DN có quá nhiều thành phẩm.
Do vậy phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có ít chủng loại
TP, mật độ nhập, xuất lớn có điều kiện tổ chức kho quản lý TP tập trung.
3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc hạch toán:
+ Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng đối với từng
danh điểm vật t nh phơng pháp thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán thành phẩm ghi chép sự biến động Nhập-

Xuất- Tồn cả về số lợng và giá trị của từng danh điểm vật liệu trong từng kho trên
sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối tháng kế toán thành phẩm lập kế hoạch đối chiếu số liệu với thủ kho
về hiện vật trên thẻ kho và kế toán tổng hợp về giá trị.
Trình tự ghi sổ (Sơ đồ 2)
Sơ đồ 2: Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm
(Theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển)
Ghi hàng ngày
Ghi chú: Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: - Tránh đợc việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán.
- Cung cấp thông tin cả về hiện vật và giá trị cho ngời quản lý.
Nhợc điểm: Việc kiểm tra và đối chiếu giữa thủ kho và kế toán đợc tiến
hành vào cuối tháng nên công việc hạch toán và lập báo cáo hàng tháng thờng
bị chậm trễ.
12
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Bảng kê
nhập
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng
từ luân chuyển
Bảng kê
xuất
Chứng từ
xuất
(1)
(2)

(3)
(5)(4)
(2)
(3)
(1)
Do vậy phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít nghiệp
vụ nhập, xuất cha bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết thành phẩm để có điều
kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
3.3. Phơng pháp sổ số d
Nguyên tắc hạch toán
+ Tại kho: Thủ kho chỉ ghi chép sự biến động Nhập - Xuất - Tồn của
thành phẩm về hiện vật. Cuối tháng lấy số liệu tồn kho trên thẻ kho vào sổ số d-
ở cột số lợng cho từng loại thành phẩm.
+ Phòng kế toán: Kế toán TP chỉ theo dõi sự biến động Nhập - Xuất - Tồn
về giá trị trên bảng kê luỹ kế Nhập - Xuất -Tồn. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ
tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi trên sổ số d" và đơn giá hạch toán tính ra giá
trị tồn kho để ghi vào cột tiền trên sổ số d và cột tiền tồn kho trên bảng tổng hợp
nhập xuất tồn và số liệu kế toán tổng hợp.
Trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 3: Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm
(Theo phơng pháp sổ số d)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: - Tăng hiệu suất của công tác kế toán giảm đợc sự ghi chép
trùng lắp giữa kho và phòng kế toán.
- Công việc tiến hành đều trong tháng tạo điều kiện kiểm tra thờng xuyên và
có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu chính xác kịp thời.
13
Thẻ kho

Chứng
từ nhập
Chứng
từ xuất
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
(1)
(1)
(3)
(2)
(2)
(4)
Bảng kê luỹ kế
NXT kho TP
Sổ kế toán
tổng hợp
(4)
(4)
(3)
(3)
Nhợc điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót thì khó phát hiện, khó kiểm tra. Do
đó chỉ thích hợp ở doanh nghiệp có kế toán và thủ kho có trình độ và tay nghề
thành thạo.
4. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Phơng pháp kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về TP đợc tiến hành tuỳ
thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào số l-
ợng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh nghiệp có thể vận dụng theo một trong

hai phơng pháp là kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
4.1. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động
tăng, giảm thành phẩm một cách thờng xuyên liên tục. Giá trị thành phẩm tồn
kho có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào.
Tài khoản sử dụng:
- TK 155 - Thành phẩm: Phản ánh sự biến động nhập - xuất - tồn kho
thành phẩm theo giá thực tế. Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho
Bên Có: Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho
Trị giá của thành phẩm thiếu hụt
D Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ
- Các TK khác: TK 154, 157, 632, 412, 138...
Trình tự hạch toán nhập - xuất thành phẩm (Sơ đồ số 4)
Sơ đồ 4: trình tự hạch toán thành phẩm
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)

4.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
14
TK 157, 632
TK 642, 3381
TK 632
TK 154
TK 412
TK 642,1381
TK 155
Sx hoặc thuê ngoài gia
công, chế biến nhập kho
TP gửi bán, ký gửi hoặc
hàng đã bán bị trả lại

Thành phẩm phát hiện
thừa khi kiểm kê
TP xuất bán, đổi, biếu tặng,
trả lương cho công nhân viên
Thành phẩm thiếu khi kiểm kê
Đánh giá tăng
Đánh giá giảm
TK 128, 222
TK 412
Xuất TP đi góp vốn LD
CL giảm CL tăng
(Trị giá vốn góp)
TP xuất gửi bán, ký gửi
TK 157
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp không theo dõi thờng xuyên liên tục tình
hình biến động của các loại TP mà chỉ phản ánh trị giá tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng TP tồn kho thực tế từ đó
tính ra giá trị TP xuất trong kỳ. (Cụ thể: Đầu kỳ kế toán chuyển giá trị TP tồn kho
đầu kỳ vào TK 632, TP hoàn thành nhập kho hoặc đem tiêu thụ ngay thì đa vào TK
631. Cuối kỳ tiến hành kiểm kê và xác định giá trị TP tồn kho cuối kỳ. Sau đó, kế toán
xác định giá trị TP đã tiêu thụ trong kỳ vào TK 911).
.Tài khoản sử dụng:
- TK 155 "Thành phẩm": Phản ánh giá thực tế thành phẩm tồn kho.
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế TP tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ.
D Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
- TK 157 "Hàng gửi bán": Phản ánh giá thực tế HGB tồn cuối kỳ.
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế TP gửi bán tồn cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế TP gửi bán tồn đầu kỳ.
D Nợ: Giá thực tế TP gửi bán tồn cuối kỳ.

- TK 632 "Giá vốn hàng bán": Phản ánh giá thực tế thành phẩm nhập -xuất
trong kỳ.
Bên Nợ: K/c giá thực tế thành phẩm tồn kho và gửi bán đầu kỳ.
Giá thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ.
Bên Có: K/c giá thực tế thành phẩm tồn kho và gửi bán cuối kỳ.
Giá thực tế thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Trình tự hạch toán (Sơ đồ số 5)
Sơ đồ 5: trình tự hạch toán Thành phẩm
( Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
15
TK 155,157
TK 631
TK 155,157
TK 911
TK 632
K/c trị giá TP tồn kho đầu
kỳ và TP gửi bán đầu kỳ
Giá thực tế TP hoàn
thành nhập kho
K/c giá thực tế TP tồn kho
và TP gửi bán tồn cuối kỳ
thành phẩm
Giá trị thành phẩm
xuất tiêu thụ trong kỳ
III. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1. Các khái niệm liên quan đến tiêu thụ thành phẩm
Tuỳ theo phơng pháp tính thuế GTGT mà nội dung của các chỉ tiêu liên
quan đến chi phí, doanh thu, và kết quả có sự khác nhau.
Đối với DN tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ trong chi phí không

gồm thuế đầu vào. Do đó chỉ tiêu DTBH, chiết khấu, giảm giá, DT hàng bán bị trả lại
là giá bán hoặc TN cha có thuế GTGT ( kể cả các khoản phụ phí - nếu có).
Đối với các DN tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc các đối t-
ợng không chịu thuế GTGT, trong chi phí bao gồm cả thuế GTGT đầu vào và
trong DT bao gồm cả thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế TTĐB đầu ra( kể cả các
khoản phụ thu, phí thu thêm - nếu có). Vì vậy các chỉ tiêu về DTBH, chiết khấu,
giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại... đều bao gồm cả thuế GTGT đầu ra.
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá,
sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và ghi tại thời điểm sản
phẩm, hàng hoá, đợc xác định là đã tiêu thụ ( thời điểm chuyển quyền sở hữu
về sản phẩm, hàng hoá). Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS18) doanh thu
bán hàng đợc công nhận khi:
+ Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá đợc chuyển sang cho
ngời mua.
+ Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không
giám sát hiệu quả hàng đã bán ra.
+ Số doanh thu có thể tính toán một cách chắc chắn.
+ Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch.
+ Chi phí giao dịch có thể đợc tính toán một cách chắc chắn.
Chiết khấu thanh toán: Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho
khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trớc thời hạn qui định
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng giao kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong
hợp đồng...(do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp).
Chiết khấu thơng mại: Là khoản giảm giá cho khách hàng mua hàng với
khối lợng lớn (hồi khấu và bớt giá).
Hàng bán bị trả lại: Số hàng đã xác định là tiêu thụ nhng bị ngời mua trả
lại và từ chối thanh toán. Tơng ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bán bị
16
trả lại, doanh thu của hàng bán bị trả lại và thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán

bị trả lại (nếu có) và đều đợc tính theo giá vốn, doanh thu, thuế khi bán.
Doanh thu thuần: Là khoản còn lại của doanh thu bán hàng sau khi đã
trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu).
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ đã
tiêu thụ trong kỳ. Đối với thành phẩm đó là giá thành sản xuất (giá thành
công xởng) hay chi phí sản xuất thực tế.
Lợi nhuận gộp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng
bán. Lợi nhuận gộp còn gọi là lãi gộp hay lãi thơng mại.
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ nh chi phí nhân viên BH (lơng và các khoản trích theo lơng của nhân
viên BH), chi phí vận chuyển, đóng gói, chi phí quảng cáo, bảo hành sản phẩm,
chi phí khấu hao nhà cửa MMTB và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến
QLDN, quản lý hành chính và chi phí chung khác phát sinh trong toàn DN gồm lơng
và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ văn phòng, chi
tiếp khách hội nghị, khấu hao nhà cửa MMTB, chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan
đến QLDN và các chi phí bằng tiền khác.
Lợi nhuận trớc thuế: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa lợi nhuận
gộp với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa lợi nhuận tr-
ớc thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có thể khái quát mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động
tiêu thụ qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 6)
17
Sơ đồ 6: Mối quan hệ giữa doanh thu - chi phí
2. Các phơng thức tiêu thụ
Muốn tiêu thụ đợc sản phẩm trong cơ chế thị trờng hiện nay DN phải
không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng đồng thời
phải đẩy mạnh chiến lợc marketing của mình. Bên cạnh đó việc lựa chọn và áp

dụng linh hoạt các phơng thức bán hàng cũng góp phần không nhỏ vào việc thực
hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay các DNSX thờng sử dụng các
phơng thức tiêu thụ sau:
2.1. Bán hàng theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho,
tại các phân xởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn
giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán không còn
quyền sở hữu về số hàng này.
2.2. Bán hàng theo phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng
Bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số
hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đợc ngời
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao( một phần
hay toàn bộ) thì số hàng này mới đợc coi là tiêu thụ.
2.3. Phơng thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi)
Bán hàng đại lý (ký gửi) là phơng thức mà bên chủ hàng(bên giao đại lý)
xuất hàng cho bên nhận đại lý để bán. Bên nhận đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý
dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Hoa hồng đợc coi là doanh thu của
đơn vị nhận đại lý.
Theo luật thuế GTGT nếu bên nhận đại lý bán hàng đúng theo giá do bên
giao đại lý quy định và phần hoa hồng đợc hởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên
phần doanh thu cha có thuế GTGT thì toàn bộ thuế GTGT do chủ hàng chịu. Ng-
Doanh thu bán hàng
- Giảm giá, bớt giá, hồi khấu,
DT hàng bán bị trả lại.
- Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp
GPBH và chi phí QLDN Lợi nhuận trớc thuế
Thuế TNDN LN sau thuế
18

ợc lại, nếu bên nhận đại lý hởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên tổng giá
thanh toán (gồm cả thuế GTGT) hoặc bên nhận hởng khoản chênh lệch giá thì
bên nhận đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT này, bên giao đại
lý chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình. Số tiền hoa hồng trả
cho đại lý đợc tính vào chi phí bán hàng.
2.4. Bán hàng theo phơng thức trả góp
Khách hàng trả trớc một phần tiền, phần còn lại trả dần và phải trả lãi trong
một thời gian nhất định. Số lãi thu đợc sẽ đợc coi là thu nhập tài chính.
Doanh thu bán hàng đợc xác định giống nh trờng hợp bán hàng thu tiền
một lần. Phơng thức này thờng áp dụng cho những thành phẩm có giá trị lớn,
thời gian sử dụng dài.
2.5. Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng
Hàng xuất kho đem đi đổi coi nh bán (nhng không nhận tiền), hàng nhận
về do đổi hàng coi nh mua. Doanh nghiệp thực hiện trao đổi thông qua tỷ lệ trao
đổi hoặc giá trao đổi. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng đợc coi là chính
thức tiêu thụ và đơn vị xác định doanh thu.
2.6. Một số trờng hợp đợc coi là tiêu thụ khác
- Trả lơng cho công nhân viên bằng sản phẩm của doanh nghiệp: khoản trả
lơng đợc tính vào doanh thu bán hàng nội bộ.
- Trả thởng cho cán bộ công nhân viên bằng sản phẩm hoàn thành của
doanh nghiệp hoặc biếu tặng lấy từ quỹ khen thởng hoặc phúc lợi
- Biếu tặng sản phẩm hoàn thành của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động
kinh doanh: quảng cáo, giới thiệu mặt hàng hoặc tổ chức hội nghị khách hàng,
chào hàng.
3. Chứng từ kế toán sử dụng
Để phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ TP kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT: Sử dụng cho doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ khi
tính thuế GTGT. Hoá đơn này gồm 3 chỉ tiêu:
+ Giá bán cha tính thuế GTGT
+ Thuế GTGT

+ Tổng giá thanh toán
- Hoá đơn bán hàng: Sử dụng cho doanh nghiệp áp dụng phơng pháp trực
tiếp khi tính thuế GTGT hoặc những mặt hàng không chịu thuế GTGT. Hoá
đơn này chỉ ghi tổng giá thanh toán (trong đó đã có thuế GTGT).
19
- Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ gốc phản ánh tình hình
thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, biên bản giao nhận hàng...
4. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm
4.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phơng thức khác nhau
kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
TK 157 - Hàng gửi bán: TK này đợc sử dụng để theo dõi giá trị sản
phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
bàn giao cho ngời đặt hàng, ngời mua hàng cha đợc chấp nhận thanh toán. Số
hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 157:
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán.
Bên Có: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán.
Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D Nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
Có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp.
TK 511- Doanh thu bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ sản xuất kinh doanh
và các khoản giảm trừ doanh thu. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận có thể là
tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng trực tiếp
và đối tợng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không thuế
GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Tài khoản này cũng dùng để phản ánh các khoản nhận đợc từ Nhà nớc về trợ
cấp, trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của

Nhà nớc
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 511
Bên Nợ: Số thuế phải nộp (Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu) tính trên
doanh số bán trong kỳ.
Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu
hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
K/c DTT về tiêu thụ vào TK xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Tổng số DT bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch
vụ của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
20
TK này cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 4 TK:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: phản ánh doanh thu của sản
phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ tiêu thụ nội bộ. Tài khoản này chỉ sử dụng ở các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 512
Bên Nợ: Thuế doanh thu phải nộp (nếu có).
Trị giá hàng bán bị trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), chiết khấu bán
hàng, giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lợng sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
K/c doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK xác định kết quả
Bên Có: Tổng số DT bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
Cuối kỳ TK này không có số d và đợc chi tiết thành 3 TK sau:
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng theo dõi doanh thu của số thành

phẩm, hàng hoá, lao vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều
chỉnh của TK511 để tính doanh thu thuần.
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 531:
Bên Nợ: Doanh thu số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên Có: K/c doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu
trong kỳ hoặc tính vào chi ohí bất thờng.
Cuối kỳ TK này không có số d
TK 532 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá
hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Bao gồm: bớt giá, hồi
khấu, và giảm giá đặc biệt do lỗi ngời bán.
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 532:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đợc chấp thuận.
Bên Có: K/c toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
TK 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng
hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là
21
giá thành công xởng của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ,
dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. TK 632 đợc
áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp KKTX và KKĐK để xác
định giá hàng hoá tồn kho.
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 632:
+ Với doanh nghiệp áp dung phơng pháp KKTX:
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung
cấp theo hoá đơn.
Bên Có: K/c giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKĐK:
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ.
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong
kỳ, giá trị lao vụo, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.

Bên Có: Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhng cha đợc xác định là tiêu thụ
Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
K/c giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định kết quả.
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra,
thuế GTGT hàng bán bị trả lại, số thuế GTGT phải nộp, thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ, số thuế GTGT đợc miễn giảm. Tài khoản này áp dụng chung
cho đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và phơng pháp trực
tiếp.
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 3331
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Số thuế GTGT đợc miễn giảm.
Số thuế GTGT đã nộp.
Bên Có: Số thuế GTGT đầu ra.
D Có: Số thuế GTGT phải nộp.
TK này đợc chi tiết thành 2 TK sau:
TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra.
TK 33312 - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
4.2. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp KKTX
4.2.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: (Sơ đồ 6).
22
 Ph¬ng thøc tiªu thô theo hîp ®ång: (S¬ ®å 6).
23
Sơ đồ 6: Trình tự hạch toán tiêu thụ theo phơng thức trực
tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng

24
TK 154,155 TK 111,112,131TK 632 TK 911 TK 3331
TK 511

Giá vốn TP đã tiêu thụ
TK 157
TK 111,112,131
Trị giá TP
gửi bán
K/c hàng tiêu
thụ trong kỳ
TK 532
TK 531
TK 3331
TK 811
TK 911
Giảm giá cho khách hàng
Doanh thu hàng
bán bị trả lại
Thuế GTGT hàng
bán bị trả lại
Hàng bán
bị trả lại
Chiết khấu dành cho khách hàng
Giá vốn HGB
đã tiêu thụ
Thuế GTGT đầu ra
của hàng đã tiêu thụ
DTBH của
hàng đã tiêu thụ
K/c doanh thu thuần
để XĐKQ
K/c giảm giá trừ vào DTBH
K/c DT hàng bán bị

trả lại trừ vào DTBH
K/c chiết khấu bán hàng
trừ vào kết quả trong kỳ
Giá vốn của hàng bán bị trả lại
Phơng thức bán hàng qua đại lý ký gửi
Tại đơn vị giao đại lý (Sơ đồ 7)
Sơ đồ 7: Hạch toán tiêu thụ tại đơn vị giao đại lý
Tại đơn vị nhận đại lý (Sơ đồ 8)
Sơ đồ 8: hạch toán tiêu thụ tại đơn vị nhận đại lý
Phơng thức bán hàng trả góp (Sơ đồ 9)
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán theo phơng thức bán hàng trả góp
Phơng thức hàng đổi hàng (Sơ đồ 10)
25
- Nhận
TK 911
TK 331
TK 511
TK111,112...
Hoa hồng đại lý
được hưởng
Kết chuyển doanh thu thuần
Phải trả
chủ hàng
Toàn bộ tiền
hàng thu được
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
TK 003
- Bán
- Trả lại
TK154,155

TK157
TK632
Xuất hàng
giao đại lý
TK911
TK3331
TK511
TK641
TK111,112,131
Trị giá vốn
hàng đại lý ký
gửi bán được
K/c DTT vào
TK XĐKQ
K/c DTT vào
tài khoản XĐKQ
Tổng giá TT
trừ hoa hồng
Thuế GTGT
đầu ra
Hoa hồng
đại lý
DT tiêu
thụ HB
TK154,155,156
TK111,112
TK 911
TK 632
TK 511
TK 711

Giá vốn TP
đã tiêu thụ
Kết chuyển giá
vốn hàng bán
Kết chuyển
doanh thu thuần
DT tính theo thời
điểm giao hàng
Số tiền trả
góp lần đầu
Lãi suất
trả chậm
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra của HB
Số tiền còn
phải thu KH
TK 131

×