UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
Số: /2010/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lào Cai, ngày tháng năm 2010
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế quản lý và khai thác Mạng thông tin tỉnh Lào Cai
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng
dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số /TTr-
STTTT ngày tháng năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Quản lý và khai thác mạng
thông tin tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố đôn đốc, theo dõi, tổng hợp kết quả
thực hiện Quyết định này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời điều chỉnh, xử lý
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục kiểm tra VB QPPL, Bộ Tư Pháp;
- Ban pháp chế HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp; Báo Lào Cai;
- Công báo tỉnh Lào Cai;
- Như điều 3 QĐ;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu VT, các CV.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
DỰ THẢO
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY CHẾ
Quản lý và khai thác Mạng thông tin tỉnh Lào Cai
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2010/QĐ-UBND ngày tháng năm 2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc quản lý và khai thác sử dụng
Mạng thông tin tỉnh Lào Cai (sau đâu gọi tắt là Mạng thông tin).
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau
đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) và các cá nhân khai thác sử dụng Mạng thông tin.
Điều 2. Mạng thông tin
1. Mạng thông tin là một hệ thống gồm các mạng cục bộ (LAN) của các cơ quan,
đơn vị kết nối với nhau thành một mạng diện rộng (WAN) và kết nối về Trung tâm
mạng Intranet - Internet, Trung tâm Tích hợp dữ liệu (gọi tắt là Trung tâm mạng thông
tin) và các phần mềm ứng dụng, các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
2. Mạng thông tin được dùng để khai thác, sử dụng phục vụ cho công tác quản lý
nhà nước và điều hành tác nghiệp của các cơ quan, đơn vị.
3. Trung tâm mạng thông tin được đặt tại Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
1. Thông tin số là thông tin được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số.
2. Mạng cục bộ (LAN - Local Area Network): là một hệ thống mạng hoạt động
trong phạm vi 1 cơ quan, đơn vị bao gồm các máy tính, máy chủ và các thiết bị ngoại vi
được kết nối với nhau thông qua các thiết bị truyền dẫn và thiết bị mạng để chia sẻ tài
nguyên như thông tin, dữ liệu, phần mềm và các thiết bị ngoại vi.
3. Mạng diện rộng (WAN - Wide Area Network): là một hệ thống mạng được kết
nối trực tiếp hoặc kết nối qua các hạ tầng mạng công cộng do các Công ty viễn thông
cung cấp để kết nối hai hay nhiều mạng cục bộ có khoảng cách xa về mặt địa lý thành
mạng riêng.
4. Dịch vụ mạng: là dịch vụ được cung cấp và sử dụng trên môi trường mạng máy
tính nhằm giúp người sử dụng truy nhập và sử dụng chung các tài nguyên trên mạng.
DỰ THẢO
5. Tài khoản người dùng (Account): Bao gồm tên truy nhập (User name) và mật
khẩu (Password) dùng để định danh và xác định quyền hạn của người sử dụng trên các
dịch vụ mạng.
6. Cơ sở dữ liệu (Database): là tập hợp các dữ liệu được tổ chức và sắp xếp chặt
chẽ để cập nhật, lưu trữ, quản lý, khai thác thông qua các phương tiện điện tử.
7. Phần mềm gián điệp (Spyware): là một phần mềm chuyên thu thập thông tin từ
các máy tính có kết nối Internet mà không có sự nhận biết và cho phép của chủ sở hữu.
8. Virus máy tính là chương trình máy tính có khả năng lây lan, gây ra hoạt động
không bình thường cho thiết bị số hoặc sao chép, sửa đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trong
thiết bị số.
9. Thông số thiết lập Mạng thông tin: là các thông số do UBND tỉnh thống nhất
quy định về địa chỉ IP và tên miền cho hệ thống Mạng thông tin.
Điều 4. Tài nguyên Mạng thông tin
1. Hệ thống địa chỉ sử dụng để giao tiếp trên Mạng thông tin gồm: Địa chỉ IP
công cộng (Internet Protocol Public) để giao tiếp với mạng Internet; địa chỉ IP dùng
riêng (Private IP) để giao tiếp giữa các máy tính trong mạng cục bộ và các máy tính
trong Mạng thông tin.
2. Hệ thống tên miền bao gồm: Tên miền laocai.gov.vn, các tên miền cấp dưới
(subdomain) của tên miền laocai.gov.vn và các tên miền khác của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh đã đăng ký bảo vệ với Trung tâm Internet Việt Nam – VNNIC và hệ
thống tên miền được thiết lập tại Trung tâm mạng thông tin cho các cơ quan, đơn vị sử
dụng trong Mạng thông tin.
3. Các thiết bị truyền dẫn, kết nối mạng LAN của các cơ quan, đơn vị; kết nối giữa
các cơ quan, đơn vị với nhau và với Trung tâm mạng thông tin; các kết nối tới nhà cung
cấp dịch vụ viễn thông.
4. Các trang thiết bị CNTT gồm: Các máy chủ, máy trạm, thiết bị ngoại vi, thiết bị
phụ trợ và các thiết bị mạng của các cơ quan, đơn vị.
5. Hệ thống thư điện tử tỉnh Lào Cai.
6. Hệ thống giao ban điện tử tỉnh Lào Cai.
7. Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của tỉnh Lào Cai.
8. Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Cổng thông tin điện tử thành viên hoặc
các trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị.
9. Các phần mềm hệ thống, phần mềm có bản quyền và các phần mềm ứng dụng
được triển khai cài đặt và sử dụng trên Mạng thông tin.
10. Các phần mềm dịch vụ công của tỉnh Lào Cai.
11. Danh bạ tài khoản người dùng trên Mạng thông tin.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
Ngoài các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 12 của Luật CNTT, các
hành vi sau bị nghiêm cấm khi khai thác sử dụng Mạng thông tin:
1. Cấm các tổ chức, cá nhân truy cập trái phép vào hệ thống Mạng thông tin hoặc
truy cập trái phép giữa các mạng nội bộ với nhau trong Mạng thông tin.
2. Không sử dụng Mạng thông tin để khai thác, lưu trữ các chương trình giải trí
không lành mạnh, các thông tin có nội dung xấu, phát tán virus, gửi thư rác, làm công cụ
tấn công hệ thống Mạng thông tin hoặc các mạng khác.
3. Không được phép khai thác nhằm mục đích kinh doanh thông tin số với bất kỳ
hình thức nào trên Mạng thông tin.
4. Không tự ý gỡ bỏ kết nối, thay đổi thông số thiết lập mạng của các thiết bị (tên,
địa chỉ IP,…) gây xung đột tài nguyên trên Mạng thông tin.
Điều 6. Quản lý Mạng thông tin
UBND tỉnh thống nhất quản lý Mạng thông tin và ủy quyền cho Sở Thông tin và
Truyền thông chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của Mạng thông tin theo quy định
của pháp luật và các quy định của Quy chế này.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC SỬ DỤNG MẠNG THÔNG TIN
Điều 7. Nguyên tắc khai thác sử dụng Mạng thông tin
1. Tất cả các văn bản truyền nhận trên Mạng thông tin phải đảm bảo được soạn
thảo đúng thể thức và sử dụng phông chữ chuẩn theo quy định hiện hành.
2. Việc khai thác sử dụng đối với mỗi dịch vụ trên Mạng thông tin phải tuân thủ
theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Quyền khai thác sử dụng Mạng thông tin
Các cơ quan, đơn vị và cá nhân được phép khai thác sử dụng Mạng thông tin phù
hợp với quyền truy cập do Trung tâm mạng thông tin cung cấp phục vụ cho hoạt động
tác nghiệp, nghiên cứu khoa học và các mục đích khác phù hợp với quy định về chức
năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Tính pháp lý của thông tin số trên Mạng thông tin
Các văn bản có xác nhận của cơ quan, đơn vị, tổ chức khi truyền nhận trên Mạng
thông tin có giá trị tương đương văn bản gốc.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu cho UBND tỉnh quản lý tài nguyên Mạng thông tin theo các tiêu
chuẩn kỹ thuật về dữ liệu và thông số mạng phù hợp với tiêu chuẩn chung do Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành.
2. Hướng dẫn và hỗ trợ nghiệp vụ, kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân
tham gia quản lý và khai thác Mạng thông tin.
3. Tham mưu kết nối Mạng thông tin với mạng thông tin của Chính phủ (CPNET)
và các mạng ngoài khác.
4. Lựa chọn công nghệ, triển khai và giám sát toàn bộ Mạng thông tin, đảm bảo tính
an toàn, an ninh và hoạt động của Mạng thông tin.
5. Quản lý và quy hoạch các tài nguyên trên Mạng thông tin, phân bổ và cấp phát các
tài nguyên cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân theo đúng thẩm quyền.
6. Tiếp nhận, xử lý các sự cố và các yêu cầu liên quan đến việc quản lý, khai thác
Mạng thông tin của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân thuộc tỉnh.
7. Quy hoạch danh sách người sử dụng và hệ thống phân quyền truy nhập thông tin.
8. Căn cứ các mục tiêu, định hướng quốc gia về CNTT, điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh để xây dựng và trình UBND tỉnh các đề án, dự án mở rộng, thay thế và
nâng cấp Mạng thông tin, các kế hoạch bảo dưỡng, bảo trì, đào tạo nguồn nhân lực cho
khai thác sử dụng Mạng thông tin.
9. Quản lý các phần mềm hệ thống, phần mềm có bản quyền và các phần mềm ứng
dụng được triển khai cài đặt trên Mạng thông tin; nghiên cứu, đề xuất, nâng cấp phần
mềm ứng dụng theo định hướng và quy định quản lý của Nhà nước và của ngành.
10. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ toàn bộ hệ
thống Mạng thông tin. Trường hợp vi phạm các quy định tại Điều 5 Quy chế này hoặc
các quy định khác về khai thác sử dụng Mạng thông tin, tùy theo mức độ vi phạm của
các cơ quan, đơn vị và cá nhân, Sở Thông tin và Truyền thông sẽ tạm ngừng quyền khai
thác, tạm ngừng cung cấp dịch vụ hoặc thu hồi tài nguyên mạng, đồng thời báo cáo
UBND tỉnh và các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia Mạng
thông tin
1. Đối với các cơ quan, đơn vị có mạng cục bộ (LAN) kết nối với Mạng thông tin
cần bố trí cán bộ làm nhiệm vụ quản trị hệ thống, cụ thể như sau:
a) Quản trị các cơ sở dữ liệu, quản lý các trang thiết bị, các phần mềm, thông số
thiết lập mạng của cơ quan, đơn vị;
b) Đảm bảo sự kết nối thông suốt giữa mạng cục bộ của đơn vị với Mạng thông
tin;
c) Đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật các thông tin số truyền nhận trên Mạng
thông tin;
d) Quản lý quyền truy cập toàn bộ người dùng của cơ quan, đơn vị;
e) Lập kế hoạch bảo dưỡng, bảo trì, thay đổi vị trí, bổ sung các trang thiết bị của
cơ quan, đơn vị (khi có nhu cầu) và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp.
2. Trong quá trình sử dụng, nếu phát hiện thấy các hành vi vi phạm liên quan đến
Mạng thông tin phải thông báo ngay về Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời xử lý,
khắc phục sự cố.
3. Khi có nhu cầu kết nối hoặc cài đặt các phần mềm ứng dụng liên quan đến việc
khai thác sử dụng Mạng thông tin hoặc khi cần sửa chữa, thay thế các trang thiết bị, hủy
bỏ kết nối hay thay đổi thông số của các trang thiết bị có cung cấp các dịch vụ, các phần
mềm ứng dụng trên Mạng thông tin do cơ quan, đơn vị mình quản lý, các cơ quan, đơn
vị phải thông báo bằng văn bản gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp và phối
hợp triển khai thực hiện.
4. Đảm bảo giữ bí mật các tài khoản được cấp, định kỳ thay đổi mật khẩu và chỉ
được khai thác tài nguyên Mạng thông tin theo giới hạn quyền được cấp.