Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

đề cương ôn thi đại học môn lịch sử cực hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.82 KB, 138 trang )

giai đoạn cách mạng 1919 - 1930
I. Chơng trình khai thác thuộc địa lần thứ II ở
đông dơng
1. Hoàn cảnh khai thác (lý do vì sao TDP tiến hành khai thác?)
- Trong cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918), Pháp là nớc
thắng trận nhng bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế bị kiệt quệ.
- Để bù đắp các thiệt hại to lớn do chiến tranh gây ra, bọn t bản độc quyền ở
Pháp vừa tăng cờng bóc lột nhân dân lao động trong nớc, vừa ráo riết đẩy mạnh
khai thác các thuộc địa. ở Đông Dơng, chúng thi hành Chơng trình khai thác
thuộc địa lần thứ hai.
2. Nội dung của chơng trình khai thác thuộc địa lần thứ hai
* Kinh tế:
- Sau chiến tranh, Pháp đã tăng cờng đầu t để mở rộng sản xuất và bóc lột đ-
ợc nhiều hơn. Chỉ trong 6 năm (1924-1929), tổng số vốn đầu t vào Đông Dơng
tăng gấp 6 lần so với 20 năm trớc chiến tranh (1898-1918). Chúng bỏ vốn nhiều
nhất vào nông nghiệp và công nghiệp khai mỏ .
- Nông nghiệp: Từ 1927, số vốn đầu t vào nông nghiệp lên đến 400 triệu
Frăng (gấp 10 lần trớc chiến tranh). Năm 1918, diện tích trồng cao su là 15.000
ha thì đến năm 1930 là 120.000 ha. Nhiều công ty cao su lớn ra đời: Công ty đất
đỏ, công ty Mísơlanh, công ty Trồng cây nhiệt đới
- Công nghiệp: Chúng tập trung vào ngành công nghiệp khai thác (chủ yếu
là khai thác than đá). Các công ty than có từ trớc đợc đầu t mở rộng. Đồng thời
thành lập nhiều công ty than mới nh: công ty than Hạ Long-Đồng Đăng, công
ty than và kim khí Đông Dơng, Công ty than Tuyên Quang, công ty than Đông
Triều
Bên cạnh đó, Pháp cũng mở thêm các cơ sở công nghiệp chế biến nh: nhà
máy sợi Hải Phòng, Nam Định; rợu Hà Nội, Nam Định, Hà Đông; diêm Hà
Nội, Hàm Rồng, Bến Thuỷ; đờng Tuy Hoà; gạo Chợ Lớn
- Thơng nghiêp: Pháp độc chiếm thị trờng Đông Dơng, nắm quyền xuất
nhập khẩu và các nguồn thuế, đánh thuế nặng vào hàng hoá của các nớc khác để
làm mất khả năng cạnh tranh với hàng hoá của Pháp. Vì vậy, hàng hoá của Pháp


nhập vào Việt Nam tăng 62% sau chiến tranh so với trớc chiến tranh là 37%.
- Giao thông vận tải, cũng đợc đầu t để phát triển thêm, phục vụ đắc lực cho
khai thác và chuyên chở nguyên vật liệu cũng nh cho lu thông hàng hoá trong
1
nội địa và với nớc ngoài. Đờng sắt xuyên Đông Dơng đợc nối liền thêm nhiều
đoạn Đồng Đăng - Nà Sầm ( 1922), Vinh - Đông Hà ( 1927).
- Tài chính: Ngân hàng Đông Dơng đại diện thế lực của t bản tài chính Pháp
có cổ phần ở khắp các công ty, xí nghiệp lớn, do đó về thực tế nó đã nắm quyền
chỉ huy các ngành kinh tế Đông Dơng.
- Thực dân Pháp còn bóc lột nhân dân ta bằng cách đánh thuế nặngnh: thuế
ruộng đất, thuế thân, thuế rợu, thuế muối, thuế thuốc phiện và hàng trăm thứ
thuế khác. Chính nhờ vào các khoản thu đó mà ngân sách Đông Dơng từ 1912
đến 1930 đã tăng gấp 3 lần.
* Chính trị:
Sau chiến tranh, chính sách cai trị thuộc địa của thực dân Pháp vẫn không
hề thay đổi. Chúng thi hành chính sách chuyên chế triệt để, mọi quyền hành
trong nớc đều thâu tóm trong tay ngời Pháp, vua quan nhà Nguyễn chỉ là bù
nhìn tay sai. Nhân dân không đợc hởng một chút quyền tự do dân chủ nào, mọi
hoạt động yêu nớc đều bị thẳng tay đàn áp, khủng bố.
Thực dân Pháp thực hiện chính sách "chia để trị" nh: chia nớc ta thành 3 kỳ
với 3 chế độ khác nhau, chia rẽ đồng bào lơng và đồng bào giáo, các dân tộc đa
số với thiểu số.
Mặt khác, chúng dụ dỗ và mua chuộc nhằm tạo dựng và duy trì đội ngũ tay
sai làm chỗ dựa cho nền thống trị nh mở rộng Hội đồng quản hạt Nam Kỳ, lập
Viện dân biểu Bắc Kỳ, Viện dân biểu Trung Kỳ cho một số địa chủ và t sản ng-
ời Việt tham gia nhằm lôi kéo họ đi với chúng.
* Văn hoá - giáo dục:
Thi hành chính sách văn hoá nô dịch, nhằm gây tâm lý tự ti, vong bản, ra
sức khuyến khích các hoạt động mê tín, dị đoan, cờ bạc, rợu chè trong nhân
dân. Trờng học chỉ mở nhỏ giọt, chủ yếu là trờng tiểu học, các trờng trung học

chỉ mở ở các thành phố; Một số trờng đại học và cao đẳng thực chất là trờng
chuyên nghiệp. Rõ ràng là đế quốc Pháp chỉ cần đào tạo một đội ngũ công chức
và công nhân lành nghề phục vụ cho công cuộc khai thác, bóc lột và củng cố bộ
máy cai trị ở thuộc địa.
Sách báo xuất bản nhằm tuyên truyền chính sách "khai hoá" của bọn thực
dân và gieo rắc ảo tởng hoà bình hợp tác với bọn thực dân cớp nớc và bọn vua
quan bù nhìn bán nớc.
3. Sự phân hoá sâu sắc của xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ
nhất
2
Do tác động của chính sách khai thác đợc đẩy mạnh trên quy mô lớn, sự
phân hoá giai cấp trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc. Mỗi giai cấp, mỗi
tầng lớp xã hội có địa vị và quyền lợi khác nhau nên cũng có thái độ chính trị
khác nhau trong cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ngày càng phát
triển.
* Giai cấp địa chủ phong kiến
Là chỗ dựa của chủ nghĩa đế quốc. Sự cấu kết giữa giai cấp địa chủ phong
kiến và đế quốc ngày càng chặt chẽ tạo cơ hội cho chúng chia nhau chiếm đoạt
ruộng đất của nông dân, đồng thời đẩy mạnh bóc lột về kinh tế và tăng cờng
kìm kẹp, đàn áp về chính trị đối với nông dân.
Tuy vậy, cũng có một bộ phận, nhất là địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu
nớc nên có tham gia các phong trào yêu nớc khi có điều kiện.
* Giai cấp t sản:
- Giai cấp t sản chính thức ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất (trong đợt
khai thác thuộc địa lần thứ hai). Phần lớn ở họ là những tiểu chủ đứng trung
gian làm thầu khoán, cung cấp nguyên vật liệu hay đại lý hàng hoá cho t bản
Pháp. Khi có đợc một chút vốn, họ đứng ra kinh doanh độc lập và trở thành nhà
t bản (nh Bạch Thái Bởi, Nguyễn Hữu Thu ).
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nhà t bản Việt Nam bỏ vốn kinh
doanh vào một số ngành công thơng tiêu biểu nh: Công ty Tiên Long thơng

đoàn (Huế), Hng hiệp hội xã (Hà Nội), xởng chế xà phòng của Trơng Văn Bền
(Sài Gòn, công ty nấu rợu Nam Đồng ích (Thanh Hoá) Cũng có ngời bỏ vốn
vào khai thác mỏ (Bạch Thái Bởi) và trồng cao su (Lê Phát Vĩnh, Trần Văn Ch-
ơng ); Ngân hàng Việt Nam do một số địa chủ và t bản Nam Kỳ bỏ vốn thành
lập.
- Giai cấp t sản Việt Nam mới ra đời đã gặp phải sự chèn ép của t bản Pháp
nên số lợng thì ít, thế lực kinh tế yếu, không thể cạnh tranh nổi với t bản Pháp.
Phát triển đến một chừng mực nào đó thì họ phân hoá thành hai bộ phận:
+ Tầng lớp t sản mại bản, có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên cấu kết chặt
chẽ về chính trị với chúng.
+ Tàng lớp t sản dân tộc, có khuynh hớng kinh doanh độc lập nên ít nhiều
có tinh thần dân tộc dân chủ chống đế quốc và phong kiến, nhng cũng có thái
độ không kiên định, dễ thoả hiệp, cải lơng khi đế quốc mạnh.
* Giai cấp tiểu t sản:
- Gồm những ngời buôn bán nhỏ, chủ xởng nhỏ, viên chức, trí thức, học
sinh, sinh viên.
3
- Sau chiến tranh thế giới I, do sự phát triển của các ngành kinh tế, sự mở
rộng các cơ quan hành chính, văn hoá, giáo dục nên giai cấp tiểu t sản đã ra đời.
- Giai cấp tiểu t sản cũng bị t bản Pháp chén ép, bạc đãi, khinh rẻ, đời sống
bấp bênh, dễ bị xô đẩy vào con đờng phá sản, thất nghiệp. Trong đó, có bộ phận
trí thức, sinh viên, học sinh lại có điều kiện tiếp xúc với các trào lu t tởng văn
hoá tiến bộ bên ngoài nên có tinh thần hăng hái cách mạng và là một lực lợng
quan trọng trong cách mạng dân tộc dân chủ ở nớc ta.
* Giai cấp nông dân:
- Giai cấp nông dân chiếm trên 90% dân số, bị đế quốc, phong kiến áp bức,
bóc lột nặng nề bằng các thủ đoạn su cao, thuế nặng, tô tức, phu phen, tạp dịch,
cớp đoạt ruộng đất. Họ bị bần cùng hoá và phá sản trên quy mô lớn, nhng chỉ có
một bộ phận nhỏ rời làng đi tìm việc làm ở các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, còn
phần đông vẫn phải quay về làng sống cuộc đời tá điền cực nhọc. Trong hoàn

cảnh đó, giai cấp nông dân Việt Nam là lực lợng hăng hái và đông đảo nhất của
cách mạng.
* Giai cấp công nhân:
Đợc hình thành trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ I và phát triển mạnh
trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ II. Trớc chiến tranh thế giới lần thứ nhất,
công nhân có khoảng 10 vạn, sau chiến tranh tính đến năm 1929 lên tới 22 vạn.
Họ phần lớn tập trung tại các trung tâm kinh tế quan trọng của đế quốc Pháp là
các vùng mỏ, đồn điền cao su, và các thành phố nh Hà Nội, Sài Gòn - Chợ Lớn,
Hải Phòng, Nam Định.
Mặc dù sinh ra ở một nớc thuộc địa nhng giai cấp công nhân Việt Nam
cũng có những đặc điểm chung của công nhân quốc tế: là giai cấp đại diện cho
một lực lợng sản xuất tiến bộ nhất của xã hội, điều kiện lao động và sinh sống
tập trung Bên cạnh đó, giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm
riêng nh: kế thừa đợc truyền thống yêu nớc anh hùng và bất khuất của dân tộc;
chịu ba tầng áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến, t sản ngời Việt; có quan hệ
tự nhiên gắn bó với nông dân. Đặc biệt, giai cấp công nhân Việt Nam vừa mới
lớn lên đã tiếp thu ngay đợc ảnh hởng của cách mạng tháng Mời Nga và của chủ
nghĩa Mac - Lênin.
Hoàn cảnh và đặc điểm ra đời và phát triển của giai cấp công nhân Việt
Nam làm cho giai cấp đó sớm trở thành một lực lợng chính trị độc lập, thống
nhất, tự giác trong cả nớc, để trên cơ sở đó nhanh chóng vơn lên nắm quyền
lãnh đạo cách mạng nớc ta.
4
II. Phong trào cách mạng Việt Nam từ sau chiến tranh
thế giới lần thứ I đến trớc khi thành lập Đảng
1. Tình hình thế giới ảnh hởng đến cách mạng Việt Nam
- Cách mạng tháng 10 Nga thành công (11/1917) đã xoá bỏ ách áp bức, bóc
lột của chủ nghĩa t bản và chế độ phong kiến tồn tại lâu đời ở nớc Nga. Đây là
lần đầu tiên trong lịch sử loài ngời một đất nớc mà chiếm 1/6 diện tích thế giới,
giai cấp công nhân và nông dân đã nắm đợc chính quyền, bắt tay vào xây dựng

chế độ mới, chế độ xã hội chủ nghĩa không có ngời bóc lột ngời.
- Dới ảnh hởng của cách mạng tháng 10 Nga, phong trào giải phóng dân tộc
ở các nớc phơng Đông và phong trào công nhân ở các nớc t bản phơng Tây đã
gắn bó mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa
đế quốc.
- Làn sóng cách mạng dâng cao trên toàn thế giới lan rộng từ Âu sang á, từ
Mỹ sang Phi và trong cao trào đó, giai cấp vô sản trẻ tuổi ở các nớc bắt đầu bớc
lên vũ đài chính trị. Giai cấp vô sản các nớc đều tập hợp lại để thành lập các tổ
chức riêng của mình đứng trên lập trờng của chủ nghĩa quốc tế vô sản. Các đảng
cộng sản ở các nớc t bản, cũng nh ở các nớc thuộc địa và nửa thuộc địa nối tiếp
nhau ra đời. Điều này đã thúc đẩy sự ra đời của Quốc tế thứ III vào 2/1919
(Quốc tế Cộng sản), đánh dấu một bớc phát triển mới của phong trào cách mạng
thế giới. Tiếp đó, Đảng Cộng sản Pháp ra đời năm 1920, rồi Đảng Cộng sản
Trung Quốc năm 1921, càng thuận lợi cho việc truyền bá t tởng Mác - Lênin
vào Việt Nam.
2. Phong trào yêu nớc dân chủ công khai và phong trào công nhân từ
sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến trớc khi thành lập Đảng
a. Phong trào yêu nớc dân chủ công khai
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào dân tộc dân chủ ở nớc ta đang
trên đà phát triển mạnh mẽ, với sự tham gia của nhiều tầng lớp nhân dân, dới
nhiều hình thức phong phú và sôi nổi trớc hết là ở các thành thị.
* Phong trào của giai cấp t sản dân tộc
Giai cấp T sản dân tộc muốn nhân đà làm ăn thuận lợi trong mấy năm chiến
tranh vì sự cạnh tranh của t bản Pháp có phần đợc nới lỏng nay muốn vơn lên
giành lấy vị trí khá hơn trong nền kinh tế Việt Nam nhng bị thực dân Pháp chèn
ép.
5
Họ đã tổ chức những phong trào chấn hng nội hoá, bài trừ ngoại hoá (1919),
đấu tranh chống độc quyền thơng cảng Sài Gòn và độc quyền xuất khẩu lúa gạo
Nam Kỳ của t bản Pháp (1923)

Cùng với những hoạt động kinh tế, giai cấp t sản cũng đã sử dụng báo chí để
bênh vực quyền lợi cho mình. Một số t sản và địa chủ trong Nam (đại biểu là
Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long ) đã thành lập Đảng Lập Hiến để tập
hợp lực lợng, đa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ để tranh thủ sự đồng tình
ủng hộ của quần chúng mà làm áp lực đối với thực dân Pháp. Nhng khi đợc thực
dân Pháp nhợng bộ cho một ít quyền lợi nh tham gia vào Hội đồng quản hạt
Nam Kỳ và họ sẵn sàng thoả hiệp với chúng nên bị phong trào của quần chúng
vợt qua.
Nói chung giai cấp t sản Việt Nam sau chiến tranh đã có những cố gắng
nhất định trong cuộc đấu tranh chống sự cạnh tranh chèn ép của t bản nớc
ngoài. Tuy nhiên các cuộc đấu tranh này chủ yếu nhằm thoả mãn các yêu cầu
tối thiểu về quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng trong kinh tế và hoạt động
chính trị với t bản Pháp, tức đấu tranh trong khuôn khổ chủ nghĩa cải lơng t sản.
* Phong trào của giai cấp tiểu t sản
- Các tầng lớp tiểu t sản trí thức (gồm sinh viên trờng CĐSP Hà Nội, học
sinh và giáo viên các trờng, viên chức, nhà văn, nhà báo ) rất hăng hái tham
gia đấu tranh. Họ đợc tập hợp lại trong các tổ chức chính trị nh: Việt Nam nghĩa
đoàn, hội Phục Việt, hội Hng Nam, đảng Thanh niên với nhiều hoạt động
phong phú và sôi động (mít tinh, bểu tình, bãi khoá ). Họ đã ra những tờ báo
tiến bộ: Chuông rè, An Nam trẻ, Ngời nhà quê với các nhà xuất bản tiến bộ
Nam đồng th xã ( Hà Nội) Cờng học th xã ( Sài Gòn), Quan hải tùng th
( Huế)
- Đỉnh cao của phong trào là những sự kiện nổi bật có tiếng vang đó là: Việc
đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu (11/1925) và đám tang
Phan Châu Trinh (3/1926)
- Trong lúc ngọn lửa đấu tranh dân tộc đang bùng cháy thì 6/1924 tiếng
bom của ngời thanh niên yêu nớc Phạm Hồng Thái nổ vang tại Sa Diện (Quảng
Châu - Trung Quốc ) mu giết toàn quyền Đông Dơng là Méc Lanh. Sự kiện này
vừa có ý nghĩa mở màn cho thời đại đấu tranh mới của dân tộc, vừa có tác dụng
cổ vũ, thúc đẩy phong trào tiến lên. Việc đó tuy nhỏ nhng nó báo hiệu thời đại

đấu tranh dân tộc nh chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân.
b. Phong trào công nhân từ 1919 đến 1930
6
- Phong trào đấu tranh của công nhân từ 1919 đến 1925 (giai đoạn đấu
tranh tự phát)
Từ sau chiến tranh thế giới lần I, do sự ra tăng về số lợng nên phong trào
đấu tranh cũng mạnh mẽ hơn, ý thức giác ngộ của giai cấp đợc nâng lên làm cơ
sở cho các tổ chức và phong trào chính trị cao hơn về sau. Ngay từ năm 1920,
công nhân Sài Gòn- Chợ Lớn đã thành lập Công hội đỏ bí mật do Tôn Đức
Thắng đứng đầu. Các cuộc đấu tranh của công nhân và thuỷ thủ Pháp trên các
tàu chiến ghé vào cảng Hải Phòng (1919) (vd: Thuỷ thủ tầu Sácnô đòi tăng l-
ơng), cảng Sài Gòn (1920) (vd: 5 chiếc tầu của Pháp ở cảng Sài Gòn đòi phụ
cấp đắt đỏ), cũng nh các cuộc đấu tranh của công nhân và thuỷ thủ Trung Quốc
tại các cảng lớn: Hơng Cảng, áo Môn, Thợng Hải (1921) (vd: 1921, Liên đoàn
công nhân tàu biển ở Viễn Đông đợc thành lập, phát triển ở Ma Cao, Thợng
Hải, một số công nhân Việt Nam trên các tàu của Pháp cũng gia nhập) đã góp
phần cổ vũ, động viên công nhân Việt Nam hăng hái đấu tranh.
Mở đầu là cuộc bãi công của công nhân và viên chức các sở công thơng của
t nhân ở Bắc Kỳ đòi chủ t bản ngơi Pháp phải cho họ nghỉ ngày chủ nhật có trả
lơng (1922), cuộc bãi công của thợ nhuộm ở Chợ Lớn (11/1922). Sang năm
1924, có nhiều cuộc bãi công của công nhân các nhà máy dệt, rợu, xay gạo ở
Nam Định, Hà Nội, Hải Dơng Đặc biệt vào năm 1925, cuộc bãi công của thợ
máy sửa chữa tàu thuỷ của xởng Ba Son (Sài Gòn) đã ngăn không cho tàu chiến
pháp đa binh lính sang tham gia đàn áp cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân
và thuỷ thủ Trung Quốc (8/1925).
Cuộc bãi công xủa công nhân Ba Son thắng lợi đánh dấu bớc tiến mới của
phong trào công nhân Việt Nam. Giai cấp công nhân nớc ta từ đây bớc đầu đi
vào đấu tranh tự giác. Qua cuộc bãi công này, thấy rõ t tởng cách mạng tháng
Mời Nga đã thấm sâu hơn một bớc vào giai cấp công nhân Việt Nam và đã biến
thành hành động của công nhân Việt Nam.

Nhận xét:
Các cuộc đấu tranh thời kỳ này của công nhân sôi nổi từ Bắc đến Nam. Họ
đã sử dụng hình thức đấu tranh riêng biệt của công nhân (bãi công), có yêu cầu
cụ thể về quyền lợi của giai cấp mình, bớc đầu đã xuất hiện tính tổ chức lãnh
đạo và ý thức chính trị, song về cơ bản phong trào vẫn mang tính tự phát bởi vì
họ cha tỏ rõ đợc là một lực lợng chính trị độc lập, cha có ý thức rõ rệt về sứ
mệnh lịch sử của giai cấp mình. Họ đấu tranh chủ yếu đòi cải thiện đời sống
hàng ngày chống lại bọn chủ bóc lột trực tiếp chứ cha nhằm chống lại chính phủ
7
thuộc địa đòi thủ tiêu chế độ thống trị, tức là phong trào đấu tranh của công
nhân cha gắn với giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
- Phong trào công nhân từ 1926 đến 1929 (giai đoạn đấu tranh tự giác)
+ Từ sau năm 1925, nhiều sự kiện chính trị trong và ngoài nớc đã tác động
sâu sắc đến phong trào công nhân Việt Nam tạo ra một sự chuyển biến mạnh
mẽ về chất.
Cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc phát triển mạnh mà trung tâm là
Quảng Châu. Đại hội lần V của Quốc tế Cộng sản (1924) đề ra những nghị
quyết quan trọng về phong trào cách mạng ở các nớc thuộc địa. Tiếp đến là vụ
phản biến của Tởng Giới Thạch và sự thất bại của Công xã Quảng Châu năm
1927, đã cung cấp một bài học kinh nghiệm nóng hổi về tính hai mặt của giai
cấp t sản và về vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong cách mạng dân tộc
dân chủ ở một nớc thuộc địa và nửa thuộc địa.
Nguyễn ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) vào 11/1924 và đã thành lập
một tổ chức tiền thân của Đảng là Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
(6/1925). Sự ra đời và phát triển của tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên, đặc biệt chủ trơng "vô sản hoá" của tổ chức (1928) đã góp phần thúc đẩy
mạnh việc kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nớc.
Những sự kiện chính trị trên đã có tác động mạnh mẽ đến sự giác ngộ của
giai cấp công nhân làm cho phong trào công nhân phát triển mạnh.

+ Trong hai năm 1926 - 1927 liên tiếp nổ ra nhiều cuộc bãi công, biểu tình
của công nhân, viên chức, học sinh học nghề. Lớn nhất là cuộc bãi công của
1000 công nhân nhà máy sợi Nam Định; 500 công nhân đồn điền cao su Cam
Tiêm (1926), công nhân đồn điền cao su Phú Riềng (1927), công nhân đồn điền
cao su Rayan (Thái Nguyên).
Trong những năm 1928 - 1929, phong trào công nhân trên đà phát triển đã
mang tính thống nhất trong toàn quốc. Có tới 40 cụôc đấu tranh nổ ra từ Bắc chí
Nam, lớn nhất là các cuộc bãi công ở nhà máy xi măng, nhà máy sợi Hải Phòng,
nhà máy sợi Nam Định, nhà máy diêm, nhà máy ca Bến Thuỷ và nhà máy xe
lửa Trờng Thi (Vinh), nhà máy sửa chữa ô tô Avia (Hà Nội), mỏ than Hòn Gai,
nhà máy Ba Son (Sài Gòn), đồn điền Phú Riềng
Nhận xét: Giai cấp công nhân đã từng bớc ý thức đợc sứ mệnh lịch sử của
mình do đợc chủ nghĩa Mác - Lênin soi dọi. Các cuộc đấu tranh của công nhân
trong thời kỳ này đã mang tính chất chính trị, vợt ra ngoài phạm vi một xởng, b-
ớc đầu liên kết đợc nhiều ngành, nhiều địa phơng. Tình hình đó chứng tỏ trình
8
độ giác ngộ của công nhân đã nâng lên rõ rệt tuy cha đợc đều khắp. Trong làn
sóng cách mạng dân tộc dân chủ, giai cấp công nhân đã trở thành một lực lợng
chính trị độc lập. Phong trào công nhân đã mang tính tự giác.
3. Các tổ chức yêu nớc - cách mạng ra đời và hoạt động
a. Tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
Sau một thời gian hoạt động ở Liên xô, Nguyễn ái Quốc đã về Quảng Châu
(Trung Quốc) vào 11/1924. Tại đây, Ngời đã tiếp xúc với các nhà cách mạng
Việt Nam, cùng một số thanh niên từ trong nớc sang theo tiếng gọi của tiếng
bom Sa Diện (6/1924). Ngời đã tập hợp những ngời thanh niên tiêu biểu để
thành lập ra tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6/1925), trong đó tổ
chức Cộng sản đoàn làm nòng cốt, hớng tổ chức này đi theo con đờng cách
mạng vô sản. Hội đã ra tờ báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.
Tại Quảng Châu, Nguyễn ái Quốc đã trực tiếp mở nhiều lớp huấn luyện
chính trị để đào tạo một số thanh niên Việt Nam trở thành những cán bộ cách

mạng, từ năm 1924 đến 1927 đã đào tạo đợc 75 hội viên. Một số đợc chọn đi
học trờng Đại học Phơng Đông ở Liên xô, một số đợc cử đi học quân sự ở Liên
xô hay Trung Quốc, còn phần lớn đợc đa về nớc hoạt động. Các bài giảng của
trong các khoá đào tạo đợc tập hợp và in thành cuốn "Đờng cách mệnh" (Xuất
bản vào đầu 1927). Tác phẩm Đờng cách mệnh và tờ báo Thanh niên đã đợc bí
mật chuyển về nớc có tác dụng thức tỉnh tinh thần cách mạng và du nhập chủ
nghĩa Mác - Lênin cho quần chúng nhân dân mở đờng cho việc thành lập Đảng.
Năm 1926, các tổ chức cơ sở trong nớc của Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên đợc xây dựng ở nhiều trung tâm kinh tế, chính trị quan trọng. Số hội viên
tăng nhanh, năm 1928 mới có 300 thì đến 1929 lên tới 1700 hội viên. Cho đến
trớc Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
(5/1929), Hội đã có tổ chức cơ sở ở hầu khắp cả nớc. Ngoài ra Hội còn tổ chức
đợc một số đoàn thể quần chúng nh công hội, nông hội, hội học sinh, hội phụ
nữ
Năm 1928, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tổ chức phong trào "vô sản
hoá" nhằm đa hội viên vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền cùng sống và lao
động với công nhân để tự rèn luyện, đồng thời để truyền bà chủ nghĩa Mác -
Lênin. Phong trào đã góp phần thực hiện việc kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin
với phong trào công nhân và phong trào yêu nớc, thúc đẩy nhanh sự hình thành
Đảng Cộng sản Việt Nam.
b. Tổ chức Tân Việt cách mạng đảng
9
Cùng với sự ra đời và phát triển của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, tổ
chức Tân Việt cách mạng đảng cũng đợc thành lập ở trong nớc. Tiền thân của
Tân Việt cách mạng đảng là hội Phục Việt thành lập 1925 gồm một số tù chính
trị ở Trung Kỳ và nhóm sinh viên trờng Cao Đảng S Phạm Hà Nội. Sau sự kiện
rải truyền đơn đòi thả cụ Phan Bội Châu (11/1925) do bị lộ nên đã đổi thành hội
Hng Nam. Sau đó, trong quá trình giao thiệp với Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên để bàn việc hợp nhất hai tổ chức nhng không thành, hội Hng nam
còn hai lần đổi tên thành Việt Nam cách mạng đảng (1926) rồi Việt Nam cách

mạng đồng chí hội (1927). Cuối cùng mới quyết định lấy tên thành Tân Việt
cách mạng đảng (7/1928).
Đảng Tân Việt tập hợp những trí thức trẻ và thanh niên tiểu t sản yêu nớc.
Địa bàn hoạt động của đảng chủ yếu ở Trung Kỳ.
Đảng Tân Việt ra đời trong điều kiện Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
phát triển mạnh, lý luận và t tởng cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin có ảnh
hởng mạnh mẽ, cuốn hút nhiều đảng viên trẻ, tiên tiến đi theo Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên. Nội bộ của Tân Việt đã diễn ra một cuộc đấu tranh giữa
hai khuynh hớng t tởng cách mạng và cải lơng, cuối cùng xu hớng theo quan
điểm cách mạng vô sản chiếm u thế. Một số đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã
chuyển sang Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Số tiên tiến còn lại thì tích
chuẩn bị để tiến tới thành lập một chính đảng kiểu mới theo chủ nghĩa Mác -
Lênin.
c. Tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng
* Tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng
- Tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng đợc thành lập vào 25/12/1927. Cơ sở
hạt nhân đầu tiên của Đảng là Nam đồng th xã - một nhà xuất bản tiến bộ do
Phạm Tuấn Tài lập ra vào đầu 1927, đã thu hút các thanh niên trí thức yêu nớc.
Lúc đầu, họ không có đờng lối chính trị rõ rệt. Nhng về sau do sự phát triển
mạnh mẽ của phong trào dân tộc dân chủ và do ảnh hởng các trào lu t tởng từ
bên ngoài dội vào, đặc biệt là ảnh hởng của cách mạng Trung Quốc với chủ
nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn đã dẫn đến thành lập VNQDD. Địa bàn hoạt
động chính là ở Bắc Kỳ.
Lãnh đạo Đảng gồm: Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc
Nhu, Phó Đức Chính. Đây là một đảng chính trị theo khuynh hớng cách mạng
dân chủ t sản tiêu biểu cho bộ phận t sản dân tộc Việt Nam.
Mục tiêu của Đảng là nhằm đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, sau
cùng thiết lập dân quyền.
10
Đảng viên của đảng gồm có sinh viên, học sinh, công chức, t sản lớp dới,

ngời làm nghề tự do, cả một số nông dân khá giả, thân hào, địa chủ ở nông thôn
và binh lính cùng các hạ sĩ quan ngời Việt trong quân đội Pháp.
Về tổ chức, VNQDĐ chủ trơng xây dựng thành 4 cấp từ trung ơng xuống
đến chi bộ cơ sở, nhng cha bao giờ trở thành một hệ thống trong cả nớc. Đã thế
lại ít có cơ sở quần chúng nên chỉ hoạt động trong một số địa phơng nhỏ hẹp,
không phát triển thành một phong trào rộng lớn đợc.
Thành phần phức tạp, tổ chức lỏng lẻo, đảng lại kết nạp thiếu thận trọng nên
mật thám và tay sai có cơ hội chui vào tổ chức. Vì vậy, thực dân Pháp đã theo
dõi rất sát mọi hoạt động của đảng, chỉ chờ dịp là ra tay khủng bố đàn áp.
* Cuộc khởi nghĩa Yên Bái:
- Nguyên nhân: Ngày 9/2/1929, tại Hà Nội đã xảy ra vụ ám sát tên trùm mộ
phu đi các đồn điền cao su ở Nam kỳ ngời pháp là Badanh. Thực dân Pháp liền
tổ chức các cuộc vây ráp lớn, không trừ một tổ chức cách mạng nào, gây ra
những tổn thất lớn cho phong trào cách mạng.
Riêng Việt Nam quốc dân đảng, số đảng viên bị bắt có tới gần 1000 ngời,
nhiều cơ sở các nơi bị phá vỡ, cán bộ từ trung ơng đến địa phơng hầu hết đều sa
lới.
Bị động trớc tình thế, mặc dù hệ thống tổ chức của Đảng cha kịp xây dựng
và củng cố lại, một số lãnh tụ của đảng cha bị bắt đã quyết định dốc hết lực lợng
còn lại tiến hành một cuộc khởi nghĩa với tinh thần may ra thì thành công" nếu
không thì cũng "thành nhân.
- Diễn biến: Cuộc khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái đêm 9/2/1930, sau đó là Phú
Thọ, Hải Dơng, Thái Bình. ở Hà Nội cũng có ném bom để phối hợp.
Tại Yên Bái, quân khởi nghĩa đã chiếm đợc trại lính, giết và làm bị thơng
một số sĩ quan và hạ sĩ quan Pháp, song không làm chủ đợc tỉnh lị. Hôm sau,
quân Pháp phản công cuộc khởi nghĩa nhanh chóng bị dập tắt. ở các nơi khác
quân khởi nghĩa chỉ chiếm đợc vài huyện lị nhỏ và cũng nhanh chóng bị địch
chiếm lại.
Sau khi dập tắt đợc cuộc khởi nghĩa thực dân Pháp đã đàn áp rất dã man.
Nguyễn Thái Học cùng 12 đồng chí của ông bị thực dân Pháp hành hình tại Yên

Bái.
- Nguyên nhân thất bại:
Về khách quan: Đế quốc Pháp lúc đó còn mạnh, đủ sức đàn áp một cuộc
đấu tranh vũ trang vừa cô độc vừa non kém.
11
Về mặt chủ quan:
+ VNQDĐ là tổ chức phát động cuộc khởi nghĩa lại non yếu và không vững
chắc về tổ chức và lãnh đạo.
+ Phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hớng t sản dới ngọn cờ của Việt
Nam quốc dân đảng đã không đáp ứng đợc yêu cầu khách quan của sự nghiệp
giải phóng dân tộc của nhân dân ta, không đủ sức vợt qua sự đàn áp khủng bố
của kẻ thù để tồn tại và phát triển.
- ý nghĩa lịch sử:
+ Nó đánh dấu sự phá sản hoàn toàn của đờng lối chính trị t sản ở nớc ta.
sau cuộc bạo động Yên Bái, ngọn cờ phản đế phản phong, ngọn cờ giải phóng
dân tộc đã chuyển hẳn qua tay giai cấp vô sản
+ Cuộc khởi nghĩa Yên Bái tuy thất bại nhng đã góp phần cổ vũ lòng yêu n-
ớc và chí căm thù của nhân dân ta đối với bè lũ cớp nớc và tay sai.
4. Sự ra đời của các tổ chức cộng sản:
a. Đông Dơng Cộng sản Đảng:
Đến năm 1929, phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam đã phát triển mạnh
mẽ, đặc biệt là phong trào công nhân.Trớc tình hình đó, Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên đã bộc lộ tính hạn chế lịch sử của nó nên không còn đủ sức để
giơng cao ngọn cờ tiên phong lãnh đạo phong trào dân tộc dân chủ nữa. Cần
phải có một Đảng Cộng sản để tổ chức và lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân
dân và các lực lợng yêu nớc đấu tranh chống đế quốc và phong kiến tay sai
giành độc lập tự do.
Cuối 3/1929 với sự nhạy cảm về chính trị, một số hội viên Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ đã lập ra chi bộ cộng sản đầu tiên gồm 7 ngời
( Trịnh Đình Cửu, Ngô Gia Tự, Trần Văn Cung, Đỗ Ngọc Du, Nguyễn Đức

Cảnh, Dơng Hạc Đính, Nguyễn Tuân ) tại số nhà 5D phố Hàm Long - Hà Nội.
Chi bộ đã mở rộng hoạt động nhằm thành lập một Đảng Cộng sản thay thế cho
Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
Từ 1 đến 9/5/1929, Đại hội Hội Việt Nam cách mạng thanh niên lần I đã
họp tại Hơng Cảng. Tại Đại Hội đoàn đại biểu Bắc Kỳ đã đề nghị thành lập
Đảng Cộng sản thay cho Hội Việt Nam cách mạng thanh niên nhng ý kiến đó
đã không đợc Đại hội chấp nhận vì cha đủ điều kiện. Đoàn đại biểu Bắc Kỳ đã
bỏ Đại hội ra về, rồi ra lời kêu gọi công nhân, nông dân, các tầng lớp nhân dân
cách mạng nớc ta ủng hộ chủ trơng thành lập Đảng Cộng sản.
Ngày 17/6/1929, Đại biểu các tổ chức cơ sở cộng sản ở miền Bắc đã họp
Đại hội tại số nhà 312 - Khâm Thiên - Hà Nội, quyết định thành lập Đông Dơng
12
Cộng sản đảng. Đại Hội đã thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ của Đảng, ra báo
Búa liềm là cơ quan ngôn luận.
b. An Nam Cộng sản Đảng
Sau khi Đông Dơng Cộng sản Đảng ra đời, các hội viên tiên tiến trong bộ
phận Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Trung Quốc và Nam Kỳ cũng đã
quyết định lập An Nam Cộng sản Đảng (7/1929) và đến 8/1929 An Nam Cộng
sản Đảng chính thức đợc thành lập. Đảng có một chi bộ hoạt động ở Trung
Quốc và một số chi bộ hoạt động ở Nam Kỳ.
c. Đông Dơng Cộng sản liên đoàn:
Sự ra đời của Đông Dơng Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng đã tác
động mạnh đến sự phân hoá của Tân Việt cách mạng đảng. Các đảng viên tiên
tiến của đảng Tân Việt từ lâu đã chịu ảnh hởng của Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên cũng tách ra để thành lập Đông Dơng Cộng sản liên đoàn (9/1929).
- ý nghĩa: Nh vậy, chỉ trong vòng không đầy 4 tháng, đã có 3 tổ chức Đảng
Cộng sản ở Việt Nam lần lợt tuyên bố thành lập. Sự ra đời của 3 tổ chức Cộng
sản lúc bấy giờ là thể hiện một xu thế khách quan của cách mạng giải phóng
dân tộc Việt Nam, đã đáp ứng đúng nguyện vọng của công nhân, của các tầng
lớp nhân dân lao động và của cả dân tộc. Các tổ chức Cộng sản trên đã nhanh

chóng phát triển tổ chức cơ sở Đảng trong phong trào công nhân, trực tiếp lãnh
đạo các cuộc đấu tranh của công nhân. Do đó đã thúc đẩy phong trào công nhân
phát triển mạnh mẽ .
III. vai trò của nguyễn ái quốc đối với cách mạng
Việt Nam đến năm 1930
1. Tìm đợc con đờng cứu nớc đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.
- Đầu thế kỷ XX, cách mạng Việt Nam đang đứng trớc sự khủng hoảng về
con đờng cứu nớc giải phóng dân tộc. Với tình yêu nớc thiết tha, Nguyễn ái
Quốc đã ra đi tìm một con đờng cứu nớc đúng đắn cho dân tộc.
- Ngày 5/6/1911, Nguyễn ái Quốc với tên gọi Văn Ba đã ra đi tìm đờng cứu
nớc. Cuộc hành trình của Ngời đã qua nhiều châu lục: á, Âu, Phi, Mĩ, phải trải
qua nhiều nghề khác nhau, tiếp xúc với các tầng lớp lao động ở nhiều nớc. Nhờ
đó Ngời hiểu rằng ở đâu bọn đế quốc, thực dân cũng cũng tàn bạo, tàn ác; ở đâu
những ngời lao động cũng bị áp bức và bị bóc lột dã man. Từ đó Ngời rút ra kết
luận Giai cấp công nhân và nông dân lao động các nớc đều là bạn và chủ
nghĩa đế quốc ở đâu cũng là thù.
13
- Cuối 1917, Nguyễn ái Quốc đã từ Anh sang Pháp. Trong thời điểm này
cách mạng tháng 10 Nga đã thành công, chủ nghĩa Mác - Lênin đã trở thành
hiện thực tác động ảnh hởng sâu sắc đối với phong trào công nhân quốc tế. Ngời
đã tham gia vào phong trào đấu tranh đòi hồi hơng cho binh lính và thợ thuyền
Việt Nam. Năm 1919, ngời đã gia nhập Đảng xã hội Pháp, một Đảng tiến bộ
chủ trơng chống lại chính sách áp bức thuộc địa.
- 18/6/1919 các nớc thắng trận trong thế chiến lần thứ I đã họp ở Vécxai.
Nguyễn ái Quốc đã thay mặt những ngời Việt Nam tại Pháp gửi tới Hội nghị
bản yêu sách đòi chính phủ Pháp phải thực hiện những quyền tự do, dân chủ,
quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam. Những yêu sách trên
không đợc chấp nhận nhng đòn tấn công trực diện đầu tiên đó của nhà cách
mạng trẻ tuổi vào bọn trùm đế quốc đã có tiếng vang lớn đối với nhân dân Việt
Nam, nhân dân Pháp và nhân dân các thuộc địa của Pháp. Cũng từ sự kiện này,

một bài học lớn đã đợc Ngời rút ra chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới
giải phóng đợc dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của
chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới
- Tháng 7/1920, Nguyễn ái Quốc đọc đợc bản Luận cơng về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa của Lênin. Trong đó đã khẳng định lập trờng kiên quyết
ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc ở các nớc Phơng Đông của Quốc tế cộng
sản. Từ đó, Nguyễn ái Quốc hoàn toàn tin theo Lênin, dứt khoát đứng về Quốc
tế thứ ba.
- Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp họp tại thành Tua (12/1920), Nguyễn ái
Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc Tế III và tham gia sáng lập
Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện Nguyễn ái Quốc trở thành đảng viên của Đảng
Cộng sản Pháp và là ngời Cộng sản Việt Nam đầu tiên đã đánh dấu bớc ngoặt
trong bớc đờng hoạt động của của Nguyễn ái Quốc, từ chủ nghĩa yêu nớc đến
chủ nghĩa Mác - Lênin và đi theo con đờng cách mạng vô sản. Sự kiện đó cũng
đánh dấu bớc mở đờng giải quyết cuộc khủng hoảng về đờng lối giải phóng dân
tộc Việt Nam.
2. Tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân
và phong trào yêu nớc Việt Nam, chuẩn bị về t tởng chính trị, tổ chức cho
việc thành lập Đảng
Từ khi trở thành ngời chiến sĩ Cộng sản và tìm ra con đờng cứu nớc đúng
đắn cho dân tộc, Nguyễn ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin
14
vào Việt Nam và chuẩn bị về t tởng chính trị, tổ chức cho việc thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam.
* Thời kỳ ở Pháp (1920 -1923)
- Năm 1921, đợc sự giúp đỡ của Đảng Cộng sản Pháp, Nguyễn ái Quốc
cùng một số ngời yêu nớc của các thuộc địa Pháp sáng lập ra Hội liên hiệp
thuộc địa ở Pari để đoàn kết các lực lợng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân,
thông qua tổ chức đó đem chủ nghĩa Mác - Lênin đến các dân tộc thuộc địa. Tờ
báo Ngời cùng khổ của Hội do Ngời làm chủ nhiệm kiêm chủ bút đã vạch trần

chính sách đàn áp, bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc nói chung và của đế
quốc Pháp nói riêng, thức tỉnh các dân tộc bị áp bức nổi dậy đấu tranh tự giải
phóng. Nguyễn ái Quốc còn viết nhiều bài cho các báo Nhân đạo (của Đảng
Cộng sản Pháp), Đời sống công nhân(của Tổng Liên đoàn lao động Pháp),
và cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp . Mặc dù bị nhà cầm quyền Pháp tìm
mọi cách ngăn chặn, cấm đoán, các sách báo nói trên vẫn bí mật chuyển về Việt
Nam.
- Nhân dân ta, trớc hết là những tiểu t sản trí thức yêu nớc, tiến bộ, nhờ đọc
các sách báo tiến bộ đó mà hiểu rõ hơn bản chất của chủ nghĩa đế quốc nói
chung và chủ nghĩa đế quốc Pháp nói riêng, hiểu đợc cách mạng tháng Mời Nga
và đã hớng về chủ nghĩa Mác - Lênin.
* Thời kỳ ở Liên Xô (1923 - 1924)
- Tháng 6/1923, Nguễn Aí Quốc đã rời Pháp đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc
tế nông dân và đợc bầu vào Ban chấp hành. Sau đó Nguyễn ái Quốc ở lại Liên
xô một thời gian, vừa làm việc, vừa nghiên cứu học tập, làm việc ở Quốc tế cộng
sản, viết bài cho báo Sự thật, tạp chí Th tín quốc tế của Quốc tế Cộng sản. Tại
Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V (1924), Ngời đã trình bày quan điểm của
mình về vị trí, chiến lợc của cách mạng thuộc địa; về mối quan hệ giữa phong
trào công nhân ở các nớc đế quốc với phong trào cách mạng ở các nớc thuộc
địa; về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp nông nhân ở các nớc thuộc địa.
* Thời kỳ ở Trung Quốc ( 1924 - 1927)
- Đầu 11/1924, Nguyến Aí Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc).
Tại đây, Ngời đã tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam cùng một số thanh
niên hăng hái mới từ trong nớc sang theo tiếng gọi của tiếng bom Sa Diện
(6/1924). Nguyễn Aí Quốc đã tập hợp những thanh niên tiêu biểu để thành lập
ra tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6/1925), trong đó có tổ chức
Cộng sản đoàn làm nòng cốt, hớng tổ chức này đi theo con đờng cách mạng vô
15
sản. Hội đã xuất bản tờ báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận, đăng tải
những nội dung về chủ nghĩa Mác - Lênin, về cách mạng vô sản đã có sức hấp

dẫn lớn đối với các thanh niên yêu nớc Việt Nam lúc bấy giờ.
Tại Quảng Châu, Ngời đã mở nhiều lớp huấn luyện chính trị để đào tạo một
số thanh niên Việt Nam trở thành những cán bộ cách mạng. Từ 1924 đến 1927,
đã đào tạo đợc 75 cán bộ. Một số đợc chọn đi học trờng Đại học Phơng Đông ở
Liên xô, một số đợc cử đi học quân sự ở Liên xô hay Trung Quốc, còn phần lớn
về nớc hoạt động. Những bài giảng trong các khoá đào tạo đợc in thành cuốn
sách Đờng cách mệnh (xuất bản đầu 1927).
Tóm lại: Từ khi Nguyễn Aí Quốc tìm ra con đờng cứu nớc đúng đắn cho
dân tộc, Ngời đã không ngừng học tập, nghiên cứu, hoạt động nhằm truyền bá
ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào cách mạng Việt Nam.
Những bài viết, bài tham luận, bài báo, cuốn sách của Ngời đã bằng nhiều con
đờng khác nhau bí mật đa về nớc đến tay những ngời yêu nớc Việt Nam, có tác
dụng chuẩn bị về t tởng chính trị, cũng nh sự ra đời và phát triển của Hội Việt
Nam cách mạng thanh niên có tác dụng chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Triệu tập Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam thành công
và dự thảo đợc Cơng lĩnh chính trị đúng đắn cho cách mạng Việt Nam
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Sự xuất hiện 3 tổ chức cộng sản vào cuối 1929 thể hiện xu thế phát triển
của cách mạng Việt Nam. Dới sự lãnh đạo của các tổ chức cộng sản, phong trào
đấu tranh của công nhân đã kết hợp chặt chẽ với phong trào của nông dân,
phong trào của tiểu t sản ở thành thị tạo thành một làn sóng đấu tranh cách
mạng dân tộc dân chủ khắp cả nớc.
- Nhng các các tổ chức cộng sản lại hoạt động riêng rẽ công kích lẫn nhau,
tranh giành ảnh hởng của nhau, thậm chí còn bài xích lẫn nhau, gây nên một trở
ngại lớn cho phong trào cách mạng. Tình hình này càng kéo dài sẽ có nguy cơ
dẫn đến sự chia rẽ lớn. Từ đó đặt ra một yêu cầu bức thiết là phải có một Đảng
Cộng sản thống nhất trong cả nớc.
- Trớc tình hình đó, với t cách là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn ái
Quốc có đầy đủ quyền quyết định mọi vấn đề của phong trào cách mạng ở

Đông Dơng. Nguyễn Aí Quốc đã từ Xiêm về Hơng Cảng để triệu tập Hội nghị
hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản duy nhất ở Việt Nam.
b. Nội dung Hội nghị thành lập Đảng
16
- Từ ngày 3 đến ngày 7/2/1930, Hội nghị thành lập Đảng họp ở Cửu Long
(Hơng Cảng - Trung Quốc) do Nguyễn Aí Quốc chủ trì. Đến dự Hội nghị có 2
đại biểu của Đông Dơng Cộng sản Đảng (Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức
Cảnh), và 2 đại biểu cảu An Nam Cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm và Nguyễn
Thiệu).
- Nội dung Hội nghị:
+- Hội nghị đã nhất trí tán thành thống nhất các tổ chức cộng sản để thành
lập 1 đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam;
+ Hội nghị đã thông qua bản Chính cơng vắn tắt, Sách lợc vắn tắt và Điều
lệ vắn tắt của Đảng và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng do Nguyễn Aí Quốc
khởi thảo.
- ý nghĩa: Hội nghị thống nhất có ý nghĩa nh một Đại hội thành lập Đảng.
- Sau hội nghị hợp nhất, Đông Dơng cộng sản liên đoàn đã yêu cầu đợc gia
nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 24/2/1930, yêu cầu đó đợc chấp nhận.
Nh vậy, cả 3 tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã hợp nhất thành một đảng thống
nhất: Đảng Cộng sản Việt Nam.
c. Nội dung cơ bản của Chính cơng vắn tắt, Sách lợc vắn tắt (Cơng lĩnh
đầu tiên của Đảng)
- Tại Hội nghị thành lập Đảng (3/2/1930) đã thông qua bản Chính cơng vắn
tắt, Sách lợc vắn tắt của Đảng do Nguyễn Aí Quốc khởi thảo. Đó là bản Cơng
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã vạch ra đợc đờng lối
chiến lợc, sách lợc đúng đắn và sáng tạo cho cách mạng Việt Nam. Điều đó đợc
thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
- Cơng lĩnh vạch rõ cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn là cách
mạng t sản dân quyền (sau này là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân) và cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn cách mạng đó kế tiếp nhau không có bức

tờng nào ngăn cách. Cơng lĩnh viết: Chủ trơng làm t sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ của cách mạng t sản dân quyền ở nớc ta là đánh đổ đế quốc
Pháp; bọn phong kiến và giai cấp t sản phản cách mạng, làm cho nớc Việt Nam
đợc độc lập; dựng lên chính phủ công - nông - binh; tổ chức ra quân đội công -
nông; tịch thu hết các sản nghiệp lớn của đế quốc và bọn phản cách mạng đem
chia cho dân cày nghèo; tiến hành cách mạng ruộng đất, mở mang công nghiệp
và nông nghiệp, miễn thuế cho dân nghèo, thi hành luật ngày làm 8 giờ, dân
chúng đợc tự do hội họp, nam nữ bình đẳng Các nhiệm vụ đó bao gồm cả nội
17
dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến, song nổi bật là
chống đế quốc và tay sai phản động, giành độc lập tự do cho toàn thể dân tộc.
- Lực lợng để đánh đổ đế quốc và phong kiến là công nhân và nông dân.
Đồng thời phải hết sức lôi kéo tiểu t sản, tri thức, trung nông để kéo họ đi vào
phe vô sản giai cấp. Còn đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và t bản An Nam
mà cha rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng ít ra cũng làm cho họ trung lập,
bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.
Trong khi liên minh với các giai cấp phải giữ vững nguyên tắc cách mạng,
không đi vào con đờng thoả hiệp.
- Chính cơng nêu rõ vị trí của cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách
mạng vô sản thế giới. Đảng phải liên kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới, nhất là với giai cấp vô sản Pháp.
- Cơng lĩnh khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - đảng
của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng t tởng là nhân tố
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng có trách nhiệm thu phục
cho đợc đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo đợc
dân chúng, phải thu phục cho đợc đại đa số dân cày và phải dựa vững vào dân
cày nghèo, đồng thời phải liên minh với các giai cấp cách mạng và tầng lớp yêu
nớc khác, đoàn kết với họ, tổ chức họ đấu tranh chống đế quốc và phong kiến.
Nh vậy, Cơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do

Nguyễn Aí Quốc soạn thảo là một Cơng lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn sáng
tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đợm tinh thần dân tộc và tính
nhân văn. Độc lập dân tộc và tự do là t tởng cốt lõi của Cơng lĩnh này.
d. ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở
Việt Nam trong thời đại mới. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác -
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nớc ở Việt Nam trong những
năm 20 của thế kỷ XX.
- Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một bớc ngoặt vĩ đại trong lịch
sử của giai cấp công nhân và cách mạng Việt Nam. Nó chứng tỏ giai cấp vô
sản ta đã trởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng, chấm dứt thời hỳ khủng
hoảng về vai trò lãnh đạo trong phong trào cách mạng Việt Nam. Từ đây, phong
trào cách mạng Việt Nam đã thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp công
nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản. Cũng từ đây, cách mạng Việt Nam
trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
18
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính
quyết định cho những bớc phát triển nhảy vọt về sau của dân tộc Việt Nam.
Giai đoạn cách mạng 1930 - 1945
I. Phong trào cách mạng 1930 - 1931
1. Phong trào cách mạng 1930 - 1931
a. Hoàn cảnh (Nguyên nhân):
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 -1933 từ các nớc t bản đã lan
nhanh sang các nớc thuộc địa và phụ thuộc, trong đó có Việt Nam. Đế quốc
Pháp đã tìm mọi cách để trút gánh nặng của cuộc khủng hoảng lên vai nhân dân
các nớc thuộc địa của chúng. Nền kinh tế Việt Nam vốn hoàn toàn phụ thuộc
vào đế quốc Pháp, càng phải chịu những hậu quả nặng nề của cuộc khủng
hoảng. Đời sống của mọi tầng lớp, giai cấp ở Việt Nam nhất là công nhân, nông
dân hết sức khổ cực vì bị bóc lột nặng nề. Nông dân thu nhập ngày càng thấp do
giá lúa gạo giảm, ruộng đồng bỏ hoang, trong khi đó su thuế không ngừng tăng.

Công nhân thì thất nghiệp tới 1/3, tiền lơng bị cúp phạt, các tầng lớp khác cũng
trong cảnh điêu đứng. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc Pháp và tay sai
ngày càng sâu sắc.
19
- Sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân đảng thất bại
( 9/2/1930), thực dân Pháp tăng cờng khủng bố trắng, đâu cũng diễn ra cảnh săn
lùng, bắt bớ, giết hại những ngời yêu nớc. Mâu thuẫn dân tộc ngày càng thêm
sâu sắc hơn.
- Chính vào lúc đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đợc thành lập ( 3/2/1930), đã
kịp thời lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao động nớc ta vùng lên trong
cuộc đấu tranh quyết liệt chống đế quốc và phong kiến.
b. Diễn biến:
- Từ tháng 2/1930, đã nổ ra cuộc bãi công của 3.000 công nhân đồn điền
cao su Phú Riềng. Tiếp đó, trong tháng 4/1930 là cuộc bãi công của 4000 công
nhân nhà máy sợi Nam Định, hơn 400 công nhân của nhà máy diêm và nhà máy
ca Bến Thuỷ, công nhân nhà máy xi măng Hải Phòng, công nhân hãng dầu Nhà
Bè (Sài Gòn), đồn điền Dầu Tiếng Phong trào đấu tranh của nông dân đã diễn
ra ở nhiều địa phơng nh Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh
- Phong trào đấu tranh đặc biệt mạnh mẽ bắt đầu từ tháng 5/1930. Nhân
ngày quốc tế lao động 1/5/1930, lần đầu tiên công nông và dân chúng Đông D-
ơng, dới sự lãnh đạo của Đảng tỏ rõ dấu hiệu đoàn kết với vô sản thế giới và
biểu dơng lực lợng của mình. Từ thành phố đến nông thôn, trên cả 3 miền đất n-
ớc, đã xuất hiện nhiều truyền đơn, cờ Đảng, mít tinh, biểu tình, bãi công, tuần
hành Các cuộc đấu tranh của công nhân đã nổ ra trong các xí nghiệp ở Hà
Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hòn Gai, Cẩm Phả, Vinh - Bến Thuỷ, Sài Gòn -
Chợ Lớn
Các cuộc đấu tranh của nông dân cũng nổ ra ở nhiều địa phơng thuộc các
tỉnh Thái Bình, Hà Nam, Kiến An, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi, Bình Định
và hầu nh trên khắp các tỉnh Nam Kỳ. Tính riêng tháng 5/1930, cả nớc có 16
cuộc đấu tranh của công nhân, 34 cuộc đấu tranh của nông dân, 4 cuộc đấu

tranh của học sinh, dân nghèo thành thị
- Nghệ - Tĩnh là nơi có phong trào đấu tranh mạnh mẽ nhất. Mở đầu cao
trào, nhân ngày 1/5/1930, dới sự lãnh đạo của Đảng bộ Nghệ An, công nhân
nhà máy diêm và ca Bến Thuỷ cùng nông dân quanh thị xã Vinh đã đấu tranh
đòi tăng lơng giảm giờ làm, giảm su thuế, chống khủng bố. Đế quốc Pháp cho
quân lính bắn vào đoàn biểu tình, làm 7 ngời chết, 18 ngời bị thơng và bắt hơn
100 ngời. Cùng ngày hôm đó, 3000 nông dân huyện Thanh Chơng biểu tình phá
đồn Kí Viện, tịch thu ruộng đất chia cho nông dân. Thực dân Pháp kéo đến đàn
áp làm 18 ngời chết và 30 ngời bị thơng.
20
- Trên đà phát triển đó, ngày 1/8/1930 kỷ niệm ngày quốc tế chống chiến
tranh, công nhân khu công nghiệp Vinh - Bến Thuỷ đã tổ chức tổng bãi công,
báo hiệu một thời kỳ đấu tranh quyết liệt đã đến. ở nông thôn Nghệ An và Hà
Tĩnh nhiều cuộc đấu tranh quy mô lớn của nông dân dới hình thức biểu tình có
vũ trang tự vệ đã nổ ra. Tiêu biểu nh cuộc đấu tranh của nông dân huyện Nam
Đàn, Thanh Chơng, Can Lộc đòi giảm thuế thân, giảm tô, bỏ thuế chợ, thuế đò,
phá nhà lao, trụ sở của huyện
- Từ tháng 9 trở đi, phong trào phát triển đến đỉnh cao. Khẩu hiệu đấu tranh
chính trị đợc kết hợp với kinh tế. Hình thức đấu tranh đã diễn ra quyết liệt, quần
chúng đã vũ trang tự vệ, biểu tình thị uy, tiến công vào cơ quan chính quyền
địch ở địa phơng.
Ngày 12/9/1930, để hởng ứng các cuộc đấu tranh của nhân dân các huyện
và bãi công của công nhân Vinh - Bến Thuỷ, phản đối chính sách khủng bố của
Pháp và tay sai, 2 vạn nông dân Hng Nguyên đã biểu tình. Để dập tắt phong trào
Pháp đã cho máy bay ném bom làm 217 ngời bị chết và 125 ngời bị thơng làm
cho tinh thần quật khởi của quần chúng càng lên cao. Tối hôm sau, quần chúng
đã kéo lên huyện lị Nam Đàn cắt dây điện tín và xung đột với lính khố xanh.
Trong hai tháng 9 và 10, nhân dân các huyện Thanh Chơng, Diễn Châu (Nghệ
An), Hơng Sơn (Hà Tĩnh) đã vũ trang khởi nghĩa kéo lên huyện lị phá nhà giam,
ga xe lửa, cắt dây điện tín, phá đồn điền công nhân Vinh - Bến Thuỷ cũng bãi

công trong hai tháng liền để ủng hộ.
Trớc khí thế đấu tranh của quần chúng, bộ máy chính quyền của đế quốc và
phong kiến tay sai ở nhiều huyện bị tê liệt, ở nhiều xã bị tan rã. Trớc tình hình
đó, các tổ chức Đảng ở địa phơng đã lãnh đạo quần chúng thực hiện quyền làm
chủ, tự đứng ra quản lý lấy đời sống của mình. Các ban chấp hành nông hội xã
do các chi bộ Đảng lãnh đạo đứng ra quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, chính trị
và xã hội ở nông thôn, mặc nhiên làm nhiệm vụ của chính quyền nhân dân theo
hình thức Xô viết. Lần đầu tiên nhân dân ta thật sự nắm đợc chính quyền ở địa
phơng.
Sau sự kiện 12/9/30 thực dân pháp tăng cờng đàn áp, khủng bố, mua chuộc
những cán bộ cách mạng rơi vào tay địch, nhiều cơ sở bị phá vỡ. Từ giữa 1931
phong trào cách mạng tạm thời lắng xuống và cuộc đấu tranh chuyển sang một
giai đoạn mới.
c. Chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Trớc khí thế đấu tranh của quần chúng, bộ máy chính quyền của đế quốc
và phong kiến tay sai ở nhiều huyện bị tê liệt, ở nhiều xã bị tan rã. Trớc tình
21
hình đó, các tổ chức Đảng ở địa phơng đã lãnh đạo quần chúng thực hiện quyền
làm chủ, tự đứng ra quản lý lấy đời sống của mình. Các ban chấp hành nông hội
xã do các chi bộ Đảng lãnh đạo đứng ra quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, chính
trị và xã hội ở nông thôn, mặc nhiên làm nhiệm vụ của chính quyền nhân dân
theo hình thức Xô viết.
- Chính quyên Xô viết đã thực hiện nhiều chính sách tiến bộ vì nhân dân:
Về chính trị, Kiên quyết trấn áp bọn phản cách mạng, thực hiện các quyền
tự do dân chủ cho nhân dân. Các tổ chức quần chúng, từ những hình thức thấp
nh phờng, ban, hội tơng tế, hội thể dục đến các hình thức cao nh nông hội, công
hội, Hội phụ nữ giải phóng, đoàn thanh niên phản đế, hội học sinh, hội cứu tế
đỏ nhất là nông hội, đều phát triển rất mạnh. Việc tuyên truyền giáo dục ý
thức chính trị cho quần chúng bằng hội nghị, mít tinh, sách báo cách mạng đợc
đặc biệt chú trọng và tổ chức rộng rãi

Về kinh tế, chính quyền mới đã chia lại ruộng đất công cho nông dân, bắt
địa chủ giảm tô, xoá nợ cho dân nghèo, bãi bỏ các thứ thuế vô lý, bất công do
bọn đế quốc phong kiến đặt ra nh thuế thân, thuế chợ, thuế đò, thuế muối
Về văn hoá - xã hội, chính quyền cách mạng tổ chức đời sống mới nh mở
các lớp dạy chữ Quốc ngữ cho các tầng lớp nhân dân, xoá bỏ tệ nạn xã hội, các
hủ tục, mê tín dị đoan. Mỗi làng có tổ chức các đội tự vệ vũ trang với bất cứ loại
vũ khí nào. Nhờ đó trật tự trị an làng xóm đợc bảo đảm, nạn trộm cớp không
còn.
Nhận xét: Tuy chỉ tồn tại trong 4- 5 tháng nhng Xô viết Nghệ - Tĩnh đã tỏ
rõ bản chất cách mạng và tính u việt của nó. Đó là một chính quyền của dân, do
dân và vì dân, nên đã đem lại nhiều lợi ích căn bản cho nhân dân.
d. ý nghĩa lịch sử của phong trào cách mạng 1930 - 1931
- Cao trào cách mạng 1930 - 1931, đặc biệt là cao trào xô viết Nghệ - Tĩnh
là một sự kiện lịch sử trọng đại trong lịch sử cách mạng nớc ta. Kế tục truyền
thống anh hùng bất khuất của dân tộc, lại đợc t tởng cách mạng của chủ nghĩa
Mác - Lênin soi đờng, nhân dân lao động nớc ta, dới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Đông Dơng đã vùng lên với một khí thế tấn công cách mạng cha từng
thấy, giáng một đòn quyết liệt vào bè lũ đế quốc và phong kiến tay sai.
- Qua thực tiễn đấu tranh cách mạng thấy rõ đợc dới sự lãnh đạo của Đảng,
giai cấp công nhân và nông dân đoàn kết với các tầng lớp nhân dân khác có khả
năng lật đổ nền thống trị của đế quốc và phong kiến để xây dựng một cuộc sống
mới.
22
- Đó là cuộc diễn tập đầu tiên của nhân dân ta dới sự lãnh đạo của Đảng,
chuẩn bị cho sự thắng lợi của cách mạng tháng Tám sau này.
2. Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng lần thứ nhất của Đảng (10/ 1930)
a. Nội dung hội nghị:
- Giữa lúc cao trào cách mạng của quần chúng đang diễn ra quyết liệt, Ban
chấp hành Trung ơng Đảng lâm thời của Đảng đã họp hội nghị toàn thể lần thứ
nhất tại Hơng Cảng (Trung Quốc) vào tháng 10/1930 với những nội dung chủ

yếu sau:
+ Hội nghị đã quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng
Cộng sản Đông Dơng, cử ra Ban chấp hành Trung ơng chính thức và đồng chí
Trần Phú làm Tổng bí th, để đáp ứng yêu cầu của cả 3 dân tộc trên bán đảo
Đông Dơng lúc đó đoàn kết lại dới ngọn cờ lãnh đạo tập trung thống nhất để
chống kẻ thù chung là đế quốc Pháp.
+ Hội nghị thông qua Luận cơng chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dơng
do Trần Phú khởi thảo.
b. Nội dung cơ bản của Luận cơng chính trị của Đảng Cộng sản Đông D-
ơng
- Căn cứ vào đặc điểm của ba nớc Việt Nam, Lào, Campuchia lúc đó là
thuộc địa của đế quốc Pháp, mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt, Luận
cơng khẳng định tính chất của cách mạng Đông Dơng lúc đầu là cách mạng t
sản dân quyền. Cách mạng t sản dân quyền là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách
mạng, sau khi cách mạng t sản dân quyền thắng lợi thì sẽ tiếp tục phát triển, bỏ
qua thời kỳ t bản mà tiến thẳng lên con đờng xã hội chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng t sản dân quyền là phải đánh đổ thế lực
phong kiến, đánh đổ cách bóc lột theo lối tiền t bản, thực hành cách mạng thổ
địa cho triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dơng hoàn
toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lợc đó có quan hệ khăng khít với nhau vì có
đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá tan đợc giai cấp địa chủ và làm cách mạng
thổ địa đợc thắng lợi mà có phá tan chế độ phong kiến thì mới đánh đổ đợc
đế quốc chủ nghĩa .
- Động lực chính của cách mạng t sản dân quyền là giai cấp vô sản và nông
dân nhng muốn giành thắng lợi phải dới sự lãnh đạo của giai cấp vô sản.
- Điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng ở Đông Dơng là cần
phải có một Đảng Cộng sản có một đờng lối chính trị đúng, có kỷ luật tập trung,
mật thiết liên lạc với quần chúng, và từng trải đấu tranh mà trởng thành. Đảng là
đội tiền phong của vô sản giai cấp, lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc mà
23

đại biểu quyền lợi chính và lâu dài chung cho cả giai cấp vô sản ở Đông Dơng,
và lãnh đạo giai cấp vô sản Đông Dơng ra tranh đấu để đạt đợc mục đích cuối
cùng của vô sản là chủ nghĩa cộng sản.
- Phơng pháp đấu tranh: Đảng phải coi trọng vận động tập hợp lực lợng đại
đa số quần chúng, lãnh đạo đấu tranh đòi các quyền lợi trớc mắt, đa dần quần
chúng lên trận tuyến cách mạng và đến khi tình thế cách mạng xuất hiện thì
phát động quần chúng võ trang bạo động, đánh đổ chính quyền của giai cấp
thống trị và giành lấy chính quyền cho công nông.
- Đảng phải liên lạc mật thiết với vô sản và các dân tộc thuộc địa trên thế
giới nhất là với vô sản Pháp.
Nhận xét: - Ưu điểm: Luận cơng đã xác định đợc những vấn đề chiến lợc
của cách mạng Việt Nam.
- Bên cạnh đó, Luận cơng cũng có những mặt hạn chế nhất định nh:
+ Cha vạch ra đợc mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa nên không nêu
cao đợc vấn đề dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp, về cách
mạng ruộng đất.
+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp tiểu t sản và khả
năng liên minh có điều kiện với giai cấp t sản dân tộc;
+ Không thấy đợc khả năng phân hoá và lôi kéo một bộ phận giai cấp địa
chủ trong cách mạng giải phóng dân tộc.
Luận cơng đã bộc lộ một số nhợc điểm mang tính chất tả khuynh giáo
điều, phải trải qua quá trình thực tiễn đấu tranh cách mạng, các nhợc điểm trên
mới dần dần đợc khắc phục.
II. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
1. Hoàn cảnh bùng nổ phong trào dân chủ 1936-1939
a. Thế giới
- Cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã làm cho mâu thuẫn xã
hội trong các nớc t bản càng thêm sâu sắc. Giai cấp t sản ở một số nớc đã tìm lối
thoát ra khỏi cuộc khủng khoẳng bằng cách phát xít hoá bộ máy chính quyền,
thực hiện chính sách phản động nh: xoá bỏ mọi quyền tự do dân chủ của nhân

dân trong nớc, ráo riết chuẩn bị cuộc chiến tranh để chia lại thế giới. Đồng thời
cũng nuôi mu đồ tấn công Liên xô - thành trì của chủ nghĩa xã hội và cách
mạng thế giới. Việc xuất hiện chủ nghĩa phát xít Đức - Italia - Nhật trở thành
mối nguy lớn đe doạ hoà bình và an ninh thế giới.
24
- Đứng trớc nguy cơ của chủ nghĩa phát xít, tháng 7/1935, Quốc tế cộng sản
đã họp Đại hội lần thứ 7 tại Matxcơva. Đại hội xác định kẻ thù nguy hiểm trớc
mắt của nhân dân thế giới không phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung, mà là
chủ nghĩa phát xít. Từ đó Đại hội đề ra chủ trơng thành lập Mặt trận nhân dân ở
các nớc, nhằm tập hợp rộng rãi các lực lợng dân chủ đấu tranh chống chủ nghĩa
phát xít và nguy cơ chiến tranh.
- Năm 1936, Mặt trận nhân dân Pháp do Đảng Cộng sản làm nòng cốt đã
giành thắng lợi trong bầu cử và thành lập ra chính phủ của Mặt trận nhân dân.
Thắng lợi đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh đòi các quyền tự do,
dân chủ, cải thiện đời sống của nhân dân ở các nớc trong hệ thống thuộc địa của
đế quốc Pháp, trong đó có Việt Nam.
b. Trong nớc
- Hậu quả của cuộc khủng khoảng kinh tế 1929-1933 kéo dài đã tác động
sâu sắc không chỉ đến đời sống của các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động
mà cả những nhà t sản, địa chủ hạng vừa và nhỏ. Trong khi đó, bọn cầm quyền
phản động ở Đông Dơng vẫn tiếp tục thi hành chính sách bóc lột, vơ vét và
khủng bố, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.
- Lúc này Đảng ta cũng nh phong trào quần chúng đã đợc phục hồi. Do
chính sách ân xá chính trị phạm ở thuộc địa, một số tù chính trị ở Việt Nam đợc
thả ra và nhanh chóng tìm cách hoạt động trở lại. Tháng 3/1935, Đại hội lần I
của Đảng Cộng sản Đông Dơng họp ở Ma Cao (Trung Quốc) đã đánh dấu việc
phục hồi trở lại của Đảng và phong trào cách mạng, chuẩn bị bớc vào một cao
trào mới.
2. Chủ trơng của Đảng
- Căn cứ vào tình hình thế giới, trong nớc và vận dụng sự chỉ đạo của Quốc

tế Cộng sản vào hoàn cảnh cụ thể của nớc ta, Đảng Cộng sản Đông Dơng xác
định:
+ Kẻ thù cụ thể trớc mắt của nhân dân Đông Dơng lúc này cha phải là thực
dân Pháp nói chung mà là bọn phản động Pháp cùng bè lũ tay sai không chịu
thi hành ở các thuộc địa chính sách của Mặt trận nhân dân Pháp.
+ Tạm hoãn các khẩu hiệu đánh đổ đế quốc Pháp, Đông Dơng hoàn toàn
độc lập, Tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày, và nêu những
nhiệm vụ trớc mắt của nhân dân Đông Dơng là: chống phát xít, chống chiến
tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ,
cơm áo và hoà bình.
25

×