Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

hệ thống ds-cdma

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.12 KB, 16 trang )

Chuyên đề Thông tin Vô tuyến
Hệ thống DS-CDMA
MỤC LỤC
I/ Lời nói đầu 2
II/ Hệ thống DS/CDMA 3
2.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống 3
2.2. Sơ đồ khối 3
2.3. Trải phổ 3
2.4. Các chuỗi mã giả ngẫu nhiên 4
2.5. Điều chế trong hệ thống DS/SS trường hợp một người sử dụng 5
2.6. Giải điều chế trong hệ thống DS/SS trường hợp một người sử dụng 5
2.7. Đa truy nhập phân chia theo mã 7
2.8. Giải điều chế các tín hiệu CDMA 9
2.9. Đặc tính của tín hiệu DS 9
2.10. Độ rộng băng RF của hệ thống DS 11
2.11. Tăng ích sử lý 13
2.12. Đồng bộ 13
2.13. Pha bắt mã 13
2.14. Pha bám mã 14
III/ Kết luận 16
Nhóm 4 - Lớp H09VT3
1
Chuyên đề Thông tin Vô tuyến
Hệ thống DS-CDMA
I/ LỜI NÓI ĐẦU
Các công nghệ đa truy nhập là nền tảng của các hệ thống thông tin đa truy nhập vô tuyến
nói chung và thông tin di động nói riêng. Các công nghệ này cho phép các hệ thống đa truy
nhập vô tuyến phân bổ tài nguyên vô tuyến một cách hiệu suất cho các người sử dụng. Tùy
thuộc vào việc sử dụng tài nguyên vô tuyến để phân bổ cho các người sử dụng mà các công
nghệ này được phân chia thành: đa truy nhập phân chai theo tần số (FDMA), đa truy nhập
phân chia theo thời gian (TDMA), đa truy nhập phân chai theo mã (CDMA) và đa truy nhập


phân chai theo không gian (SDMA). Các hệ thống thông tin di động mới đều sử dụng kết hợp
cả bốn công nghệ đa truy nhập này để phân bổ hiệu quả nhất tài nguyên cho các người sử
dụng. Công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã với nhiều ưu việt so với các công nghệ khác
nên ngày càng trở thành công nghệ đa truy nhập chính.
Công nghệ đa truy nhập CDMA được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật trải phổ. Hiện nay
CDMA được áp dụng phổ biến trong các hệ thống thông tin di động thế hệ 3 như: 3G UMTS,
CDMA 2000,…
Tìm hiểu về Hệ thống DS-CDMA là đề tài mà nhóm chúng em đã lựa chọn
trong môn học chuyên đề thông tin vô tuyến. Sự bỡ ngỡ cộng thêm “khả năng làm việc
theo nhóm” là những khó khăn bước đầu mà chúng em gặp phải, nhưng được sự chỉ
bảo, giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Viết Minh, nên chúng em đã hoàn thành được đề
tài của mình. Tuy nhiên, do còn hạn chế về kiến thức nên đề tài nhóm chúng em thực
hiện không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy, cô giáo để chúng em được hoàn thiện hơn nữa về kiến thức của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo đã chỉ bảo và giúp đỡ nhóm
chúng em thực hiện đề tài này.
Nhóm thực hiện
Nhóm 4 - Lớp H09VT3
Nhóm 4 - Lớp H09VT3
2
Chuyên đề Thông tin Vô tuyến
Hệ thống DS-CDMA
II/ HỆ THỐNG DS-CDMA
2.1 Giới thiệu sơ lược về hệ thống
Hệ thống trải phổ DSSS là một trong những công nghệ của hệ thống trải phổ CDMA dựa
trên trải phổ trực tiếp bằng mã PN. Là hệ thống được biết nhiều nhất trong hệ thống thông tin
trải phổ. Chúng là loại tương đối đơn giản vì không yêu cầu tính ổn định nhanh và tốc độ tổng
hợp tần số cao. Ở hệ thống DS/SS nhiều người sử dụng cùng dùng chung một băng tần và
phát tín hiệu của họ đồng thời. Máy thu sử dụng tín hiệu giả ngẫu nhiên chính xác để lấy ra tín
hiệu mong muốn bằng cách giải trải phổ. Các tín hiệu khác xuất hiện ở dạng các nhiễu phổ

rộng công suất thấp tựa tạp âm. Hệ thống trải phổ DS/SS được ứng dụng nhiều trong các công
nghệ CDMA IS-95, CDMA one, W-CDMA và các loại CDMA 3G khác
2.2 Sơ đồ khối
Hình 1.1 thể hiện sơ đồ khối của một hệ thống DS-CDMA. Số liệu người sử dụng chưa
điều chế d
u
(t) có thể là một dòng bít nhị phân nối tiếp (trong trường hợp một người sử dụng).
Dòng số liệu này được điều chế bởi mã p(t) có tốc độ cao hơn. Quá trình điều chế sẻ tăng độ
rộng băng tần của tín hiệu băng gốc. Tín hiệu trải phổ băng gốc d
m
(t) cuối cùng được điều chế
với sóng mang vô tuyến W
c
trước khi truyền trên kênh truyền dẫn vô tuyến.
Trong quá trình truyền trên kênh truyền, tín hiệu bị gián đoạn bởi nhiễu đa đường, nhiễu
ngẫu nhiên và các tín hiệu can nhiễu khác của kênh truyền, ký hiệu là n(t). Tín hiệu thu r
rf
(t)
sau đó được giải điều chế để thu được tín hiệu trải phổ băng gốc r
m
(t). Khâu xử lý cuối cùng là
khôi phục lại tín hiệu trải phổ ban đầu r
d
(t).
Tín hiệu băng gốc r
m
(t) thu được có thể chia làm ba loại theo các bộ giải điều chế tín hiệu
trải phổ chúng. Loại tín hiệu thứ nhất là tín hiệu của người sử dụng cần thu. Loại thứ hai là tín
hiệu của người sử dụng khác (trong trường hợp nhiều người sử dụng), nhưng tín hiệu này bị
bộ giải điều chế loại bỏ, đây là những tín hiệu trực giao với tín hiệu của người sử dụng cần

thu. Loại tín hiệu cuối cùng là tất cả các tín hiệu khác như: tạp âm, can nhiễu … Những tín
hiệu này làm gián đoạn tín hiệu cần thu.
2.3 Trải phổ
Trải phổ là quá trình điều chế với mục đích phân bố năng lượng tín hiệu trên băng tần
rộng (rộng hơn nhiều so với tín hiệu chưa điều chế). Trong hệ thống trải phổ trực tiếp, chuỗi
Nhóm 4 - Lớp H09VT3
3
Chuyên đề Thông tin Vô tuyến
Hệ thống DS-CDMA
giải ngẩu nhiên – PN được sử dụng để điều chế trực tiếp tín hiệu nhằm đạt được tín hiệu có
băng tần rộng như trên hình 2. 2.
Đặc tính ngẩu nhiên của chuỗi PN tạo cho tín hiệu trải phổ có dạng gần giống tạp âm
trắng. Với băng tần rộng, tín hiệu trải phổ có ưu điểm như sau:
· Khả năng chống can nhiễu bên ngoài và tổn hao đa đường
· Khả năng chống nhiễu băng tần hẹp
· Khả năng tái sử dụng phổ tần
Các nhiễu băng hẹp, các nhiễu xung và các can nhiễu khác chỉ có thể làm gián đoạn một
phần của tín hiệu trải phổ. Do đó, những can nhiễu này chỉ làm giảm không đáng kể tỷ số hiệu
trên nhiễu – SNR. Tín hiệu trong hệ thống trải phổ trực tiếp có dạng như nhiễu nền đối với
những người sử dụng khác trong cùng băng tần. Do vậy nhiều người sử dụng có thể cùng chia
sẻ một phổ tần và họ phân biệt với nhau bởi một mã xác định.
2.4 Các chuỗi mã giả ngẫu nhiên
Các chuỗi PN được sử dụng trong quá trình tạo tín hiệu ngẫu nhiên, mã hoá số liệu và trải
phổ. Viêc tạo chuỗi PN được sử dụng một thanh ghi M bit với các đường hồi tiếp như trên
hình 2.3 (trường hợp M=5)
Chiều dài chuỗi số liệu đầu ra có thể đạt cực đại (L
MAX
)
N=L
MAX

= 2
M-1
Các chuỗi PN có chiều dài cực đại được gọi là các chuỗi mã tuyến tính cực đại. Những
chuỗi này được sử dụng trong hệ thống trải phổ. Chuỗi PN có những đặc trưng sau:
· Cân bằng mã: số lượng bit 1 và số lượng bit 0 chỉ khác nhau 1 đơn vị.
Nhóm 4 - Lớp H09VT3
4
Chuyên đề Thông tin Vô tuyến
Hệ thống DS-CDMA
· Tự tương quan: Với giá trị tín hiệu ±1, hàm tự tương quan của chuỗi PN nhận giá trị
bằng -1 với tất cả các tín hiệu có độ sai pha lớn hơn 1bit. Với tín hiệu không có sai pha, hàm
tự tương quan đạt giá trị bằng N (chiều dài chuỗi PN), (xem hình 2.4).
· Cộng modul 2: Cộng modul 2 của một chuỗi PN với phiên bản dịch bit của chuỗi đó sẽ
thu được kết quả là một bản dịch bit khác của chính chuỗi đó.
Hàm tự tương quan liên tục của một chuỗi PN được định nghĩa như sau :
Trong đó:
p(t): là chuỗi PN, một hàm biến thời gian với các giá trị ± 1 ;
N: số lượng bít của chuỗi PN
T
c
: chu kỳ một bít của PN
N.T
c
: độ dài chuỗi PN.
Việc đồng bộ trong máy thu DSSS được thực hiện bằng cách tìm giá trị cực đại của hàm
tương quan C
CA
(τ) tại đó tín hiệu được đồng bộ hoàn hảo(t =0).
2.5 Điều chế trong hệ thống DS/SS trường hợp một người sử dụng
Trong phần này, chúng ta sẽ phân tích trường hợp đơn giản nhất của việc điều chế

DS/SS: Phát sinh và thu tín hiệu của một người sử dụng duy nhất. Trong trường hợp này, một
mã giải ngẫu nhiên PN điều chế trực tiếp dòng số liệu nhị phân d
u
(t). Băng tần của tín hiệu
điều chế được mở rộng là do tốc độ bít cao của mã PN.
Hệ số tải phổ (F
s
) được định nghĩa là tỷ số của tôùc độ bít mã PN trên tốc độ bít của
dòng số liệu, hay tỷ số giữa chu kỳ (T
b
) của dòng số liệu trên chu kỳ (T
c
) của mã PN
F
s
=T
b
/T
c
Việc điều chế có thể thực hiện theo hai cách tuỳ thuộc vào dạng số liệu đầu vào: nếu tín
hiệu vào là tín hiệu lưởng cực (± A) thì việc điều chế sẻ được thực hiện bằng phép nhân tín
hiệu, nếu tín hiệu đầu vào là tín hiệu nhị phân (0,1) thì điều chế thực hiện bằng phép cộng
modul 2. Thông thường, độ dài chuỗi mã ngẩu nhiên PN (N.T
c
) lớn hơn hoặc bằng chu kỳ bít
của dòng số liệu – T
b
.
2.6 Giải điều chế trong hệ thống DS/SS trường hợp một người sử dụng
Việc khôi phục lại dòng số liệu ban đầu yêu cầu có đồng bộ giửa mã PN bên trong máy

thu với mã PN chứa trong tín hiệu băng gốc thu được – r
m
(t). Sau đó thực hiện giải điều chế
Nhóm 4 - Lớp H09VT3
5
Chuyên đề Thông tin Vô tuyến
Hệ thống DS-CDMA
(hay nén phổ) tín hiệu thu được và cuối cùng là phát hiện các bít số liệu. Quá trình đồng bộ
mã sẻ được phân tích chi tiết ở phần sau, trong phần này ta giả thiết là mã PN được đồng bộ
hoàn hảo.
Việc giải điều chế của tín hiệu trải phổ trực tiếp chuyển đổi tín hiệu điều chế băng rộng
thành tín hiệu băng hẹp. Giải điều chế thực hiện chức năng xác định hay chức năng lọc.Chức
năng xác định được thực hiện dựa trên giá trị tương quan (tương quan chéo) của tín hiệu r
m
(t)
với mã giả ngẩu nhiên PN.
Hình 2.5 thể hiện sơ đồ khối đơn giản của máy thu DSSS, trong đó bộ tương quan được
sử dụng ở bên trong bộ giải điều chế băng gốc. Hàm tương quan liên tục (hàm tương quan
CT) được định nghĩa như sau :
Chu kỳ tích phân T
b
là chu kỳ bít của dòng số liệu gốc tương ứng với độ dài của chuỗi PN
Giả sử đường truyền lí tưởng (không có can nhiễu), tín hiệu băng gốc thu được:
Trong đó :
A: biên độ tín hiệu
d
m
(t): tín hiệu nhị phân băng gốc đã điều chế ;
d
u

(t): tín hiệu ban đầu chưa điều chế
Để đơn giản ta giả thiết A=1 và thực hiện thu đồng bộ. Khi đó hàm tương quan chéo CT
sẽ là :
Như vậy đầu ra của bộ tương quan là giá trị bít số liệu ban đầu nhân với một hệ thống trải
phổ trong khoảng thời gian T
b
Từ dạng sóng đầu ra, ta có thể dể dàng khôi phục tín hiệu ban
Nhóm 4 - Lớp H09VT3
6
Chuyên đề Thông tin Vô tuyến
Hệ thống DS-CDMA
đầu bằng cách phát hiện dấu tại đầu ra của bộ tương quan theo chu kỳ T
b
. Biên độ tín hiệu ra
không chứa thông tin, tuy nhiên nó thể hiện cường độ tín hiệu có thể được sử dụng để tính
SNR sau khi giải điều chế để tính tỉ lổi bít tương quan.
Trong thực tế, tín hiệu thu được bị gián đoạn bởi các tín hiệu can nhiễu và tổn hao do các
đặc tính của kênh truyền dẩn cao tần. Hiệu ứng này làm cho tín hiệu thu r
m
(t) có một sai số
nhất định. Tích phân sai số này trong chu kỳ T
b
sẽ thu được công suất nhiễu nền. Mức công
suất nhiễu nền không ảnh hưởng nhiều đến mức công suất của tín hiệu thu. Ảnh hưởng của
việc lệch đồng bộ trong thực tế có thể làm giảm tương quan đầu ra. Bên độ tương quan đầu ra
bị suy giảm do nó chỉ có thể đạt trong trường hợp đồng bộ hoàn hảo. Việc mất đồng bộ này
làm giảm mức công suất tín hiệu trong khi công suất nhiễu không thay đổi. Do đó làm giảm
SNR
2.7 Đa truy nhập phân chia theo mã
Trong phần này, chúng ta xem xét việc truyền số liệu của nhiều người sử dụng trong hệ

thống CDMA DSSS. Nhiều sử dụng có thể cùng truyền và nhận tín hiệu trên cùng phổ tần. Số
liệu đều chế của mổi người sử dụng được coi như nhiễu đối với người sử dụng khác. Việc
phân biệt số liệu của mổi người sử dụng được thực hiện bằng cách sử dụng các mã PN khác
nhau để điều chế và trải phổ tín hiệu. Trong trưỡng hợp lý tưởng K mã trực giao, K người sử
dụng có thể truy nhập đồng thời. Khái niệm trực giao có nghĩa là giá trị tương quan chéo của
tín hiệu điều chế trải phổ trực tiếp của một trong K-1 người sử dụng không mong muốn với
mã trải phổ PN của người cần thu bằng 0. Do vậy chỉ có tín hiệu mong muốn có giá trị tương
quan khác 0.
Vấn đặt ra là khó có thể tìm được một bộ mã nhị phân trực giao trong môi trường truyền
dẫn không đồng bộ của nhiều ngưởi sử dụng. Ta xét một ví dụ đơn giản: giá trị tương quan
chéo của hai từ mã PN7 chíp: (1110100) và (1100101) hàm tương quan của hai từ mã này
được thể hiện trên hình 2.6.
Hàm tương quan chỉ đạt giá -1tại 3 vị trí (2,-2,-3) trong khi hai từ mã được coi là trực
giao. Thông thường hai người sử dụng độc lập có thể truyền dẫn không đồng bộdo vậy không
thể đãm bảo là các từ mã trực giao và như vậy hai đường truyền dẫn có thể gây can nhiễu cho
nhau.điều này không có nghĩa là việc truyền dẫn nhiều người sử dụng không thể thực hiện
được. Mà trái lại như đã nói trong các phần trước, các tín hiệu của các người sử dụng khác có
dạng như tạp âm trắng và việc loại bỏ các tín hiệu này được thực hiện nhờ cơ chế tăng ích xử
Nhóm 4 - Lớp H09VT3
7
Chuyên đề Thông tin Vô tuyến
Hệ thống DS-CDMA
lý trong hệ thống thông tin trải phố. Việc loại bỏ các tín hiệu can nhiễu không thể thực hiện
một cách triệt để bằng cách sử dụng các mã trực giao.
Tuy nhiên trong trường hợp truyền dẫn đồng bộ nhiều người sử dụng có thể dùng nguyên
lý trực giao. Trong trường hợp này, số liệu truyền dẫn của mổi người sử dụng được điều chế
và được đóng gói trước khi truyền dẫn. Yêu cầu đối với các mã trải phổ là các mã này phải
trực giao đồng bộ. Ví dụ về hàm trực giao đồng bộ là các hàm sin và cos ở cùng một tần số:
các hàm này trực giao với nhau với điều kiện là phải duy trì độ sai pha 90
0

. Đối với các từ mã
có độ dài cho trước, có thể tồn tại một số mã trực giao đồng thời để tạo thành một không gian
mã K chiều sử dụng cho việc truyền dẫn đường xuống ở trạm gốc. Các hàm Walsh là một bộ
2
M
mã trực giao đồng bộ được tạo ra từ các biểu thức đệ quy ma trận Hadamard. Hình 2.7 thể
hiện 7 trong số mã Walsh có chiều dài 16.
Trên hình 2.7, từ mã đầu tiên là tín hiệu DC, từ mã 2,3 là các tín hiệu số tương tự như tín
hiệu sin và cos ở tần số cơ bản,từ mã 4,5 tương tự tín hiệu sin và cos ở các sóng hài. Từ mã
thứ 6 không giống với tín hiệu sin hay cos.16 từ mã Walsh trực giao tương hỗ (giá trị tương
quan chéo trên 16 chíp bằng 0 )
Việc sử dụng mã trực giao khác nhau được thực hiện để điều chế tín hiệu của mổi người
sử dụng. Hình 2.8 là sơ đồ đơn giản của máy phát CDMA. Thông thường tốc độ của mã trực
giao bằng tốc độ của mã PN do vậy các mã trực giao thực hiện trải phổ người sử dụng. Tuy
nhiên trong thực tế, các mã trực giao có đặc tính tương quan rất tồi do đó không thể sử dụng
cho việc đồng bộ ở máy thu. vì vậy vẩn phải sử dụng điều chế PN.
Nhóm 4 - Lớp H09VT3
8
Chuyên đề Thông tin Vô tuyến
Hệ thống DS-CDMA
2.8 Giải điều chế các tín hiệu CDMA
Hình 2.9 là sơ đồ đơn giản của máy thu CDMA. Các mã Walsh và các mã PN có thể
được trộn trước như trên hình 2.9. Tuy nhiên, các tín hiệu đầu ra không thay đổi so với dạng
phát ban đầu vì tín hiệu đầu ra của bộ tương quan của người sử dụng khác bằng không
Hình 2.9 : Các máy thu CDMA trong trường hợp nhiều người sử dụng
(a) Thực hiện một cách trực tiếp ;
(b) Thực hiện trộn trước các mã Walsh và mã PN
Có hai vấn đề quan trọng khi thực hiện giải điều chế:
• Độ tuyến tính của bộ tương quan để duy trì mối quan hệ trực giao của tín hiệu. Ví dụ
như : đãm bảo tích phân tín hiệu của những người sử dụng không mong muốn bằng 0.

• Dải động của bộ tương quan để duy trì mối quan hệ trực giao của tín hiệu của một người
sử dụng có thể thu được tín hiệu có nhiều mức khác nhau
2.9. Đặc tính của tín hiệu DS
Hệ thống DS điều chế sóng mang có dãy mã bằng điều chế AM (xung), FM hay điều chế
pha hoặc biên độ, nó tương tự như điều chế BPSK180
0
. Lý do chọn các loại điều chế này
không thể được giải thích một cách rõ ràng như dạng cơ bản của tín hiệu DS là loại điều chế
hai pha đơn giản. Độ rộng băng (từ 0 đến 0) của vấu chính gấp đôi tốc độ nhịp của dãy mã
dùng cho tín hiệu điều chế và có cùng độ rộng băng như tốc độ nhịp của vấu bên. Nghĩa là,
nếu dãy mã của sóng đã điều chế có tốc độ hoạt động là 5Mcps (chip/s) thì đôï rộng băng của
vấu chính là 10 Mhzvà mổi vấu bên có độ rộng băng là 5MHz.
Nhóm 4 - Lớp H09VT3
9
Chuyên đề Thông tin Vô tuyến
Hệ thống DS-CDMA
Hình 2.10 miêu tả bộ điều chế DS 2 pha điển hình. Dãy mã được đưa vào bộ điều chế cân
băng để có đầu ra là sóng mang RF điều chế hai pha. Quá trình này được chỉ ra trên hình 2.11
theo trục thời gian. Sóng mang có lệch pha 1800 giữa pha 1 và pha 0 theo dãy mã. Sự khác
nhau không thành vấn đề trong đa số các loại hệ thống điều chế 2 pha, nhưng điều chế cân
bằng áp dụng đối với các loại điều chế khác như PAM (điều biên xung ) là quan trong hệ
thống DS như miêu tả dưới đây.
Hình 2.10 : Điều chế loại DS (2 pha )
(1) Rất khó phát hiện được các sóng mang bị triệt nếu không có các kỹ thuật phức tạp.
Các bộ thu thông thường rất khó tách được sóng mang vì mức sóng mang nằm bên dưới của
múc tạp âm khi điều chế mã.
(2) Yêu cầu nhiều côngsuất cho việc truyền thông tin vì công suất phát chỉ được sử dụng
đối với việc truyền tín hiệu đã mã.
(3) Hiệu quả sử dụng công suất phát trong trường hợp sử dụng hẳng số duy trì độ rộng
băng và lớn nhất vì các thành phần tín hiệu có mức giới hạn nhất định. Trong hệ PAM với

sóng mang được điều chế mã thì phổ công suất [(sin x) /x]
2
được tạo ra hoặc yêu cầu công
suất đỉnh.
Hình 2.11 đưa ra sơ đồ khối của mạch thông tin DS điển hình. Nói tương tự như mạch
thông tin AM và FM có sóng mang điều chế mã. Thực chế thì không điều chế sóng mang trực
tiếp từ tín hiệu thông tin bằng gốc mà đưa qua thủ tục điều chế nhờ bộ đếm và tích luỹ bởi dãy
mã tức thời.ở đây sóng mang RF được xem như là chu kỳ đã được điều chếđể điều chế mã đối
với thủ tục điều chếvà giải điều chế đơn giản.
Tín hiệu thu được khuyếch đại và nhân với mã đồng bộ liên quan tại đầu phát và đầu thu.
Trong trương hợp đó,nếu các mã tại đầu phát và đầu thu được được đồng bộ thì sóng mang
tách pha là lớn hơn 180
0
và sóng mang được khôi phục.các sóng mang băng tần hẹp khôi phục
này đi qua bộ lọc băng thông được thiết kế sao cho chỉ các sóng mang đã điều chế băng gốc
được đi qua.
Các sóng mang giả cũng được đi qua cùng một thủ tục nhân tần số nhờ hoạt động của
phía thu mà tại đây tín hiệu DS thu được sẽ chuyển thành băng tần sóng mang ban đầu. Tín
hiệu thu mà không được đồng bộ với tần số liên quan của đầu thu thì được cộng với băng tần
liên quan và sau đó trải ra.
Bộ lọc băng thôn có thể giới hạn hầu hết các công suất tín hiệu giả vì tín hiệu đầu vào
không đồng bộ sẽ trải ra băng tần liên quan của bộ thu.
Nhóm 4 - Lớp H09VT3
10
Chuyên đề Thông tin Vô tuyến
Hệ thống DS-CDMA
Hình 2.11 : Dạng sóng và cấu hình của hệ thống DS.
2.10 Độ rộng băng RF của hệ thống DS
Độ rộng băng RF của hệ thống DS ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống một cách trực
tiếp. Nếu băng là 2KHz thì độ lợi sử lý được giới hạn là 20MHz. Trong lĩnh vực ứng dụng đòi

hỏi bảo mật tín hiệu thì quan điểm là chọn vừa phải một độ rộng băng hẹp và công suất phát
trên 1Hz trong băng được dùng nên là nhỏ nhất. Do đó các độ rộng băng rộng được sử dụng.
Các độ rộng băng rộng cũng được yêu cầu trong trường hợp độ lợi xử lý lớn nhất là cần thiết
để ngăn chặn giao thoa.
Xem xét cơ bản trong hệ thống trải phổ là vấn đề rộng băng hệ thống theo sự cảm ứng
không trực tiếp với hệ thống khác làm việc trong cùng một kênh hoặc kênh bên cạnh. Bất kỳ
một loại DS nào đều có năng lượng mấu bên cao mặc dù có một sự thật là mấu bên không cải
thiện chất lượng truyền dẫn tín hiệu. JTIDS (Joint Tactical Information Distribution System )
chấp nhận một loại điều chế DS đặc biệt gọi là MSK vì băng tần được sử dụng chung giống
như hệ thống IFF ( Identification Friend &Foe )và TACAN (Tactical air Navigation ).
Nhóm 4 - Lớp H09VT3
11
Chuyên đề Thông tin Vô tuyến
Hệ thống DS-CDMA
Mã BPSK đơn yêu cầu 2 mã cho tốc độ chính xác Thực tế là các tín hiệu DS 2 pha và 4
pha đơn giản với phổ [(sinx) / x]2 có thể được giảithích như sau. Nếu chu kỳ của xung hình
vuông cho trước là T và biên độ là Athì dãy Fourier được giải như dưới đây khi A=0, T±T/2:
Rõ ràng là công thức trên có dạng sin x/x nghĩa là sự phân bố điện áp của tín hiệu và
phân bố công suất có dạng [(sinx) / x]
2
.
Sự phân bố công suất của tín hiệu DS 2pha và 4 pha đưa ra trên hình 2.12 với biên độ
tương ứng với dải của 2 mấu bên thứ nhất tương ứng với 3 lần tốc độ mã. Trong trường hợp
này thì 90% công suất tổng bao gồm trong băng tương ứng với 2 lần tốc độ mã, 93% tương
ứng với 4 lầnvà 95% tương ứng với 6lần. Nghĩa là 10% công suất của tín hiệu BPSKhay
QPSK bao gồm trong tần số băng bên. Nhưng sự suy giảm công suất tín hiệu không thành vấn
đề chỉ trong giới hạn băng sau. Vì công suất của nhiều hàm điều hoà bậc cao bao gồm cả tần
số băng bên trong điều chế nên giới hạn băng hẹp của băng RF tạo ra sự giới hạn thời gian lên
và xuống của băng điều chế.
Hình 2.12: Phân bố cơng suất trong phổ [ (sin x)/ x] 2

Mối tương quan tam giác của tín hệu đã điều chế với một giá trị đỉnh nhọn trở thành tròn
do giới hạn băng tần. Hình 2.13 miêu tả chức năng tương quan của tín hiệu DS và ảnh hưởng
của tín hiệu băng tần đến dang đường bao của RF
Truyền dẫn QPSK là một sơ đồ để giới hạn băng tần cao khi tốc độ mã cho trước QPSK
có thể làm giảm băng RF yêu cầu đến một nửa nhưng độ lợi xử lý giảm đi nhiều. Ví dụ, để
truyền thông tin 10Kb/s với tốc độ mã 22,75 Mc/s thì yêu cầu độ rộng băng là 20 MHZ để
điều chế BPSK và độ lợi xử lý là 20Khz ×10Kb/s =2000. Mặt khác vì QPSK yêu cầu chỉ
10Mhz nên độ lợi xử lý giảm 3dB do đó 10Mhz ×10Kb/s =1000.Do đó loại điều chế hay tốc
độ mã nên được xác định trong hệ thống áp dụng và tốc độ thông tin cơ bản, độ lợi xử lý và
băng tần sử dụng củng nên được cân nhắc. Giới hạn RF đóng vai trò quan trọng trong hệ
Nhóm 4 - Lớp H09VT3
12
Chuyên đề Thông tin Vô tuyến
Hệ thống DS-CDMA
thống đo khoảng cách sử dụng DS. Như đã chỉ ra trên hình 2.4, suy giảm chất lượng của chức
năng tương quan chịu tổn thất khi điều chỉnh chính xác thời gian. Nghĩa là giới hạn băng làm
giảm giải pháp khoảng cách của hệ thống đo khoảng cách nhằm tăng khoảng cách đo được
Hình 2.13 : Giới hạn độ rộng băng RF và ảnh hưởng của nó đến các tín hiệu DS
thông thường
2.11 Tăng ích xử lý
Trong hai phần trước ta đã phân tích việc thực hiện khôi phục tín hiệu người sử dụng
mong muốn và loại bỏ tín hiệu của người sử dụng khác. Ngoài tín hiệu của các người sử
dụng, trong phần này chúng ta xét đến tín hiệu khác là một thành phần của tín hiệu thu.Những
tín hiệu này có thể chia thành hai loại: tín hiệu can nhiễu băng rộng và tín hiệu can nhiễu băng
hẹp. Các can nhiễu băng hẹp có thể là các tín hiệu sóng mang khi truyền dẩn quảng bá hoặc
các xung nhiễu (jamming ). Các can nhiễu băng rộng bao gồm : các nguồn nhiễu trắng, các tín
hiệu trải phổ đa đường và tín hiệu DS-CDMA không đồng bộ. Trong trường hợp can nhiễu
của các sóng mang khác ( nhiễu đơn tần ), tiến trình tương quan thực hiện trộn tín hiệu với
một mã PN và cuối cùng phân tích tín hiệu trộn. Bước điều chế PN trong tiến trình tương
quan thực hiện mã hoá tín hiệu sin một các ngẩu nhiên và trải phổ tín hiệu đó giống như việc

truyền dẩn trong hệ thống DSSS. Tín hiệu thu được có dạng giống như nhiễu băng rộng trước
khi thực hiện tích phân. Bước tích phân lam quân bình can nhiễu, giảm sự biến thiên của
chúng hoặc làm giảm công suất xoay chiều AC
Trong trường hợp nhiễu băng rộng, bứơc điều chế PN có xu hướng làm phẳng phổ tần tín
hiệu. Vá cuối cùng làm giảm công suất AC của tín hiệu can nhiễu. Ở cả hai trường hợp, hiệu
ứng quân bình của bộ tương quan sẻ làm giảm công suất nhiễu tổng và do đó làm tăng SNR
(giả sử mức công suất tín hiệu công suất được duy trì không đổi) một lượng gọ là tăng ích xử
lý G
p
.Người ta định nghĩa tăng ích xử lý như sau:
G
p
=SNR
o
/SNR
i
Trong đó, SNR
o
và SNR
i
tương ứng là SNR đầu ra và đầu vào của bộ tưiơng quan.
G
p
cũng có thể được định nghĩa bằng công thức:
G
p
= BW
ss
/BW
d

=T
b
/T
c
=F
s
Trong đó: BW
D
và BW
SS
là băng thông của số liệu trước và sau khi điều chế SS.
Nhóm 4 - Lớp H09VT3
13
Chuyên đề Thông tin Vô tuyến
Hệ thống DS-CDMA
2.12. Đồng bộ
Trong phân này chúng ta sẽ phân tích việc định thời của mã PN tạo ra bên trong máy thu
DSSS với mã PN trong tín hiệu thu r (t). m Thông thường quá trình đồng bộ được thực hiện
trong hai pha. Trong pha đầu tiên (pha bắt mã –aquistion ) có thể đạt được đồng bộ thô trong
khoảngthời gian một chíp (T
c
). Tiếp theo là pha bám mã (tracking). Pha bám thực hiện đồng
bộ tính trong khoảng thời gian ngắn bằng một phần của T
c
và duy trì trạng thái đồng bộ cho
đến khi thực hiện việc giải điều chế.
2.13. Pha bắt mã
Việc đồng bộ phụ thuộc rất nhiều vào đặc tính tương quan của chuỗi PN. Bám mã được
thực hiện bằng cách điều chỉnh đầu ra của bộ tương quan để so sánh pha các chíp kế tiếp cho
đến khi phát hiện vùng giá trị tương quan đạt cực đại. Trong thực tế, có hai vấn đề nảy sinh là:

chuỗi PN bị điều chế số và chuỗi PN có thể dài hơn chu kỳ bít số liệu (N.T
c
> T
b
). Nếu chiều
dằi chuỗi PN bằng chu kỳ bít T
b
thì bám mã có thể thực hiện được bằng cách phát hiện các
đỉnh âm hoặc dương. Nếu không có điều chế số,giả sử chuỗi PN dài hơn chu kỳ bít thì việc
thực hiện tương quan lâu hơn trước khi tìm biên độ đỉnh. Khi cả hai điều kiện đồng thời xảy
ra, thì quá trình phát hiện đỉnh có thể bị ành hưởng hoặc không thực hiện được. Khiđó, số liệu
phải được giải điều chế trước khi thực hiện tương quan. Tuy nhiên, giải điều chế chỉ thực hiện
được sau khi đã đồng bộ.Do vậy, sẽ tồn tại một nghịch lý.
Để giải quyết vấn đề này có thể thực hiện theo một số cách khác nhau. Một trong số đó là
cách tính một phần giá trị tương quan có chiều dài T
b
và cộng giá trị tuyệt đối thu được để đạt
được giá trị tương quan toàn bộ. Theo cách này ta có thểthu được đúng giá trị đỉnh. Tuy nhiên
các giá trị tương quan khác không bằng -1 như trong trường hợp lý tưởng (xem hình 2.14)
Hình 2.14, so sánh giữa hàm tự tương quan liên tục trong trường hợp lý tưởng, ta thấy độ
dữ trữ nhiễu bị giảm. Do đó sẽ tăng khả năng bắt mã sai. Một giải pháp khác được sử dụng
trong hệ thống CDMA là dành một kênh để truyền tín hiệu hoa tiêu sử dụng cho đồng bộ. Tín
hiệu hoa tiêu không điều chế. Do vậy tín hiệu này có thể tạo ra đặc tính tự tương quan lý
tưởng. Thời gian bắt acq t là khoảng thời gian máy thu đạt được đồng bộ theo mã PN. Thời
gian bắt phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật thu.Có hai loại bộ tương quan là:bộ tương quan trượt
(slidingcorrelator) và matchedfilter.
Hình 2.14 : So sánh giữa hàm tự tương quan liên tục trong trường hợp lý tưởng
2.14 Pha bám mã
Nhóm 4 - Lớp H09VT3
14

Chuyên đề Thông tin Vô tuyến
Hệ thống DS-CDMA
Đồng bộ mã được duy trì bằng cách sử dụng hai bộ tương quan bám trong cấu hình hồi
tiếp gọi là vòng khoá trể(DLL). Một bộ tương quan bám (early) lấy mẩu tín hiệu vào nhanh
hơn nửa chíp so với bộ giải điều chếsố liệu (data). Bộ tương quan bám khác lấy mẫu tín hiệu
vào chậm hơn một nửa chip so với bộ giải điều chế số liệu.
Hình 2.15.Bộ giải điều chế số trong mạch vòng khoá trễ-DDL
Tín hiệu phản hồi được sử dụng để cân bằng đầu ra của hai bộ tương quan bám. Xét giá
trị của hàm tương quan liên tục C
CA
(τ) và đầu ra của các bộ tương quan bám theo ba trường
hợp: mã PN của máy thu nhanh pha hơn so với hiệu vào, cùng pha với tín hiệu vào và chậm
pha hơn tín hiệu vào (xem hình 2.16). Các bộ tương quan (sớm pha, cùng pha, chậm pha) thực
hiện tương quan theo ba pha chíp kế tiếp nhau của tiến hiệu đầu vào, các pha này lệch nhau
0,5 T
c
. Khi biên độ đầu ra của bộ tương quan sớm và chậm bằng nhau, thì bộ tương quan số
liệu sẽ đồng bộ hoàn hảo với tín hiệu vào,tín hiệu ra sẽ đạt giá trị đỉnh.
Hình 2.16 : Các giá trị đầu ra của các bộ tương quan sớm pha và chậm pha ứng với
trạng thái đồng bộ khác nhau :
(a) Mã PN của máy thu nhanh pha hơn so với tín hiệu thu ;
(b) Cùng pha với tín hiệu thu
(c) Chậm pha hơn so với tín hiệu thu
Nhóm 4 - Lớp H09VT3
15
Chuyên đề Thông tin Vô tuyến
Hệ thống DS-CDMA
III/ KẾT LUẬN
Công nghệ đa truy nhập CDMA được xây dựng dựa trên cơ sở kỹ thuật trải phổ
nên CDMA có nhiều ưu điểm hơn các phương pháp đa truy nhập khác như:

- Cho dung lượng cao hơn.
- Khẳ năng chống nhiễu và phading tốt hơn.
- Bảo mật thông tin tốt hơn.
- Dễ dàng áp dụng cho các hệ thống đòi hỏi cung cấp linh hoạt dung lượng
kênh cho từng người sử dung.
- Cho phép chuyển giao lưu lượng mềm giữa các vùng phủ sóng, nhờ vậy
không xảy ra mất thông tin khi thực hiện chuyển giao.
- Vì có thể sử dụng chung tần số cho nhiều người sử dụng nên quy hoạch
mạng cũng đơn giản hơn.
Nhóm 4 - Lớp H09VT3
16

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×