Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm ở Công ty cơ khí Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.94 KB, 87 trang )

Danh mục các chữ viết tắt
STT Chữ viết tắt Nội dung
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 CCDC Công cụ dụng cụ
4 CP NVL TT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
5 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
6 CPSCX Chi phí sản xuất chung
7 DD Dở dang
8 KPCĐ Kinh phí công đoàn
9 PX Phân xởng
10 SP Sản phẩm
11 STT Số thứ tự
12 TK Tài khoản
13 TSCĐ Tài sản cố định
Danh mục sơ đồ
STT Tên sơ đồ Trang
1
1.1 Trình tự hạch toán chi phí theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
19
1.2 Trình tự hạch toán chi phí theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ
20
1.3 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức nhật ký chung
29
1.4 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức nhật ký sổ cái
30
1.5 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm theo hình thức nhật ký chứng từ
30
1.6 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức chứng từ ghi sổ
31
2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cơ khí Đông Anh 39
2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cơ khí Đông Anh 44
2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung 46
Danh mục bảng biểu
STT Tên bảng biểu Trang
2.1 Một số chỉ tiêu phát triển của công ty cơ khí Đông Anh 36
2.2 Phiếu xuất kho thông thờng 51
2.3 Báo cáo xuất vật t 53
2.4 Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 54
2.5 Trích sổ nhật ký chung 55
2.6 Trích sổ cái TK 621 56
2.7 Bảng thanh toán lơng 60
2.8 Bảng phân bổ tiền lơng 61
2
2.9 Trích sổ cái TK 622 63
2.10 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ 68
2.11 Trích sổ cái TK627 69
2.12 Trích sổ cái TK 154 70
2.13 Sổ chi tiết TK 154 71
2.14 Bảng tính chi phí sản phẩm dở dang 72
2.15 Bảng tính giá thành 74
3.1 Sổ chi tiết 83
3.2 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng 83
3.3 Bảng tính giá thành 84
Lời mở đầu

Trong nền kinh tế thị trờng luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết quan tâm đến công tác quản lý
tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất phải biết
hạch toán kinh tế sao cho có thể tự trang trải các khoản chi phí và có lợi nhuận
mong muốn.
Vì vậy, bất cứ một đơn vị kinh tế nào dù lớn hay nhỏ đều phải tìm ra cho
mình một hớng đi đúng đắn, phù hợp với nền kinh tế hiện nay, phải tính toán, suy
nghĩ tìm ra những biện pháp tối u nhất trong công tác tổ chức sản xuất - kinh
doanh, phải lấy thu nhập về tiêu thụ sản phẩm bù đắp mọi chi phí cho sản xuất. Chỉ
có nh vậy các doanh nghiệp mới có đầy đủ điều kiện để tiếp tục quá trình tái sản
xuát giản đơn và thực hiện đợc nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh.
Một vấn đề đặt ra cho tất cả các nhà kinh doanh là làm thế nào để chi phí bỏ
ra cho sản xuất sản phẩm là thấp nhất mà lợi nhuận thu về lại cao nhất. Đây là một
3
vấn đề rất phức tạp trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Muốn vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp cần có những thông tin đầy đủ, chính
xác và kịp thời về chi phí để xác định đợc giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó, xác
định giá bán hợp lý, cơ cấu sản phẩm tối u nhằm tận dụng tối đa khả năng sản xuất
để đạt đợc lợi nhuận cao nhất.
Đối với Công ty cơ khí Đông Anh việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất
vào giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu:
Nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ thấp giá thành sản phẩm. Cùng với những kiến
thức em đã tổng hợp và tích luỹ đợc về chuyên ngành kế toán trong thời gian học
tập ở trờng, kết hợp với quá trình tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập tại Công
ty cơ khí Đông Anh, em đã nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm giữ một vai trò hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp sản
xuất. Đây cũng là một vấn đang đợc các doanh nghiệp quan tâm, do đó em lựa
chọn đề tài:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cơ khí
Đông Anh cho bài luận văn tốt nghiệp của mình, với các nội dung chính sau:

Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Phần II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cơ khí Đông Anh
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cơ khí Đông Anh
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy,
cô giáo cũng nh các cô, các bác trong phòng kế toán của Công ty nhng với trình
độ lý luận và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế nên bài luận văn của em không
tránh khỏi những thiếu sót.
4
Em mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo trong bộ môn để
bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
PHầN I
Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
1.Những đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thị trờng tác động đến kế toán
trong doanh nghiệp công nghiệp
Trong những năm gần đây, dới sự chỉ đạo của Đảng, đất nớc ta đã và đang
tiến hành công cuộc cải cách nền kinh tế theo định hớng XHCN và đã thu đợc một
số thành tựu quan trọng bớc đầu. Đời sống xã hội từng bớc đợc cải thiện, nhu cầu
của con ngời và xã hội ngày càng cao và đa dạng. Để đáp ứng đợc nhu cầu đó của
xã hội, sản xuất kinh doanh phải không ngừng mở rộng với sự phát triển của các
thành phần kinh tế , các phơng thức hoạt động khác nhau.
Nh chúng ta đã biết, nền kinh tế nớc ta đã và đang phát triển theo cơ chế thị
trờng, theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đó là nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết
của nhà nớc.
5
Cơ chế thị trờng là thiết chế kinh tế chi phối ý chí , hành động của ngời sản
xuất và ngời tiêu dùng, ngời bán hàng và ngời mua hàng thông qua thị trờng và giá

cả. Trong cơ chế thị trờng, các đơn vị sản xuất kinh doanh đợc tự do tác động lẫn
nhau trên thị trờng. Đơn vị này có thể mua sản phẩm, dịch vụ từ đơn vị khác.
Trong một thị trờng các giao dịch có thể tiến hành trao đổi thông qua hiện vật hoặc
bằng tiền. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải giải quyết đợc ba
vấn đề kinh tế cơ bản:
Sản xuất cái gì ?
Sản xuất nh thế nào ?
Sản xuất cho ai ?
Đây chính là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môi trờng, động lực và quy luật
chi phối sự vận động của thị trờng.
Có hàng loạt các quy luật kinh tế tác động trong nền kinh tế thị trờng nhng
phổ biến nhất vẫn là quy luật cung - cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh.
Những quy luật kinh tế thị trờng tồn tại một cách khách quan và chỉ phát huy tác
dụng khi có sự tác động của con ngời.
Ưu điểm nổi bật của nền kinh tế thị trờng là có tính năng động, khả năng
thích nghi nhanh chóng, nó tạo điều kiện vật chất để thoả mãn ngày càng tốt hơn
nhu cầu vật chất văn hoá và sự phát triển toàn diện, mặt khác nó kích thích áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ xã hội hoá
sản xuất.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trờng cũng có những hạn chế mà bản thân nó
không tự giải quyết đợc, đó là: khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát, phân hoá giàu
nghèo, ô nhiễm môi trờng........
Nhận thức đúng đắn kinh tế thị trờng và sự vận động khách quan của các
quy luật kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng sẽ giúp cho các doanh nghiệp
6
tổ chức tốt công tác hạch toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí, giá thành nói
riêng.
* Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong
doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động và động viên các

nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp đồng thời đảm bảo tích luỹ, tạo điều kiện
không ngừng mở rộng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thoả
mãn nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi cho ngời lao động. Hạch toán
kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm khắc chấp hành các kế hoạch sản
xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng nh về mặt giá trị.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất việc hạch toán sẽ cung cấp số liệu một
cách chính xác, kịp thời và đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó giúp cho lãnh
đạo doanh nghiệp có biện pháp cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, tổ chức sản
xuất để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề trọng tâm
của công tác hạch toán trong doanh nghiệp sản xuất. Tập hợp chi phí sản xuất giúp
cho doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu,
nhân công.. v.. v.. là bao nhiêu so với kế hoạch. Từ đó doanh nghiệp có thể xác
định mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất để đa ra những biện pháp quản lý
thích hợp.
2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất ở doanh
nghiệp sản xuất.
2.1. Chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất và sự cần thiết phải tập hợp
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
7
2.1.1. Chi phí sản xuất và sự cần thiết phải tập hợp chi phí sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh có thể đợc
khái quát theo sơ đồ sau:
Các yếu tố đầu
vào của hoạt
động sản xuất
Quá trình biến
đổi bên trong các
yếu tố đầu vào

Các sản phẩm,
lao vụ cuối cùng
+ Các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất là các yếu tố mà doanh nghiệp
phải chuẩn bị và dữ trữ từ trớc nh: nguyên vật liệu, tài sản...... Nếu không có các
yếu tố này thì không thể tiến hành sản xuất đợc. Đây là những yếu tố đầu tiên
quyết định đến quá trình sản xuất.
+ Quá trình biến đổi bên trong các yếu tố đầu vào: Là quá trình biến đổi một
cách có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất thành sản phẩm hay lao vụ. Quá
trình này đợc thực hiện thông qua các công cụ lao động.
+ Các sản phẩm, lao vụ cuối cùng đợc tạo ra là kết quả của sự kết hợp của
hai quá trình đầu.
Nh vậy, để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ
bản, đó là:
T liệu lao động nh: nhà xởng, thiết bị và tài sản cố định khác.....
Đối tợng lao động nh: nguyên vât liệu, nhiên liệu......
Lao động con ngời.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất đồng thời là quá trình
doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Đó là các chi phí về
khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí tiền lơng,
tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ..
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi
chi phí đều đợc biểu hiện bằng tiền, trong đó:
- Chi phí tiền lơng là biều hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống.
8
- Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu đợc
biều hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
Mặt khác, hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh
vực khác nhau nh:
+ Hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm .. v.. v
+ Hoạt động thu mua, dữ trữ hàng hoá........

+ Hoạt động bán hàng: luân chuyển tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá ........
+ Và các hoạt động khác.
Dù là hoạt động nào thì doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những khoản chi phí
nhất định. Nhng chỉ những chi phí bỏ ra trong khâu sản xuất mới đợc gọi là chi phí
sản xuất.
Nh vậy, Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải
chi ra trong quá trình sản xuất, trong một thời kỳ nhất định.
Trong doanh nghiệp sản xuất, độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lợng
xác định và phụ thuộc vào hai nhân tố:
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
- Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao
động đã hao phí.
Từ đó cho phép khẳng định rằng: Trong điều kiện giá cả thị trờng thờng
xuyên biến động thì việc xác định đúng chi phí sản xuất là tiền đề để hạch toán
kinh doanh và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện bảo toàn vốn theo yêu cầu
quản lý tài chính. Mặt khác để phục tốt cho công tác quản lý chi phí sản xuất kế
toán cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất nhằm tổng hợp, hệ thống hoá
các chi phí sản xuất phát sinh trong doanh nghiệp ở từng thời kỳ theo đúng đối t-
9
ợng tập hợp chi phí, theo từng khoản mục chi phí và từng yếu tố chi phí sản xuất
qui định cho từng ngành.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất gồm nhiều khoản chi có nội
dung, công dụng và mục đích sử dụng không giống nhau. Để thuận tiện cho việc
quản lý và hạch toán chi phí đáp ứng đợc yêu cầu của kế toán, thúc đẩy doanh
nghiệp tăng cờng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm việc phân loại chi phí
sản xuất là một yêu cầu tất yếu, phải tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng mà chúng ta
có thể phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhau.

Việc xác định tiêu thức phân loại phù hợp, khoa học và hợp lý có ý nghĩa
quan trọng đối với việc hạch toán, kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất của toàn
doanh nghiệp cũng nh các bộ phận cấu thành bên trong doanh nghiệp.
Có nhiều cách phân loại chi phí, thông thờng các doanh nghiệp thờng phân
loại chi phí sản xuất theo các cách sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế.
Dựa vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất sắp xếp các chi phí
có chung tính chất vào một yếu tố, không phân biệt trong lĩnh vực nào, ở đâu.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm các loại nghuyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế........ phục vụ cho sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích
theo lơng theo quy định của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định đã sử dụng.
10
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền đã chi để phục vụ hoạt động
sản xuất.
Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ số chi phí khác dùng cho sản xuất kinh
doanh ngoài bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỉ trọng từng yếu tố chi phí, là
cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo
cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, làm cơ sở
cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao
động.......
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng:
Theo cách phân loại này: căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí chia
ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí có cùng mục đích và
công dụng không phân biệt chi phí đó có nội dung nh thế nào.
Nh vậy toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì bao gồm các loại sau:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ..... sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm. Không tính vào
khoản mục này những chi phí về nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu
cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản chi phí về tiền lơng, phụ cấp và
các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ.....) của công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm theo quy định.
Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất
chung tại bộ phận sản xuất, bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp theo l-
ơng.. của nhân viên quản lý, nhân viên thống kê ..... tại phân xởng.
11
+ Chi phí vật liệu: gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung
của phân xởng sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng cho
nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm số khấu hao tài sản cố định hữu
hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở phân xởng
sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định
mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản
mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi
phí cho kỳ sau.
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn có thể đợc phân loại theo
các cách sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm,
công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
Chi phí khả biến (biến phí).

Chi phí cố định (định phí).
* Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí trực tiếp.
Chi phí gián tiếp.
Mỗi một doanh nghiệp có đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất khác nhau. Do
vậy, tuỳ theo yêu cầu quản lý và để phục vụ cho việc tính giá thành một cách đơn
12
giản, dễ hiểu mà mỗi doanh nghiệp tự lựa chọn cho mình cách phân loại chi phí
sản xuất theo tiêu thức nào cho phù hợp với doanh nghiệp.
2.2.Giá thành, phân loại giá thành và sự cần thiết phải tính giá thành
2.2.1.Giá thành và sự cần thiết phải tính giá thành
Trong nền kinh tế thị trờng, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn đặt ra làm
mục tiêu hàng đầu, đó là lợi nhuận. Để tăng cờng lợi nhuận đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Đây là con đờng cơ bản giúp các doanh nghiệp tăng lợi nhuận một cách chắc chắn
và có hiệu quả.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng vậy, mục tiêu của nhà sản xuất là
làm sao hạ thấp đợc giá thành sản phẩm nhng vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm. Hạ
đợc giá thành sản phẩm sản xuất là cơ sở hạ giá bán sản phẩm và tăng sản lợng tiêu
thụ để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội, đẩy nhanh vòng quay vốn và đem
lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, từ đó nâng cao tích luỹ cho doanh nghiệp để
có thể tái sản xuất và nâng cao đời sống cho ngời lao động.
Nh vậy, giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là biểu hiện bằng tiền của
các chi phí sản xuất tính cho một khối lợng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định
đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ để xác định giá bán và xác định hiệu quả

kinh tế của hoạt động sản xuất. Vì vậy, sản phẩm sản xuất ra cần phải tính giá
13
thành. Nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với mức độ cạnh tranh gay gắt
của các doanh nghiệp thì đòi hỏi sự cần thiết là các doanh nghiệp phải thờng xuyên
cải tiến mặt hàng, nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành để từ đó tăng
nguồn lợi cho doanh nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị trờng
trong và ngoài nớc.
2.2.2. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán, giá thành của doanh nghiệp sản xuất
đợc chia thành các loại tơng ứng.
* Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản
phẩm đợc chia thành ba loại:
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành kế hoạch là cơ sở để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là thớc đo
chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất.
Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kì cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế
đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết
quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các yếu tố lao động
trong doanh nghiệp.
* Căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.
14
Giá thành sản xuất (Giá thành công xởng): là các chi phí nguyên liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc

hay lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng
bán và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: là toàn bộ hao phí của các yếu tố
sản xuất nhằm chế tạo và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm: Giá thành sản xuất thực tế,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ là căn
cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trớc thuế.
2.3.Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ
tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý quan tâm. Chi phí sản xuất là cơ
sở hình thành nên giá thành sản phẩm, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với
nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất. Tính đúng, tính đủ chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề hạch toán kinh doanh, xác định kết quả
của doanh nghiệp. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có
sự khác nhau trên các phơng diện:
Về mặt thời gian: Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời
kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn liền với thời hạn hoàn thành sản phẩm.
Về mặt lợng: Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến những sản phẩm
hoàn thành mà còn liên quan đến cả những sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và
sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Z = D
đk
+ C - D
ck
3.Nội dung cơ bản của phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
15
3.1.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối với

kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vậy, đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm
soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng..
+ Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp
đang sản xuất,..
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần căn
cứ vào:
+ Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo
sản phẩm và đặc điểm của sản phẩm.
+ Căn cứ vào yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu tính giá thành,
khả năng, trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp.
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức kế
toán tập hợp chi phí, từ việc tổ chức ban đầu đến tổ chức tổng hợp ghi chép trên sổ
sách kế toán.
3.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Có hai phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là: Phơng pháp tập hợp
trực tiếp và phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp tập hợp trực tiếp: đợc áp dụng đối với các chi phí phát sinh chỉ
liên quan trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí và công tác hạch toán. Nh
vậy khi phát sinh chi phí liên quan đến từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí thì
16
toàn bộ số chi phí sản xuất đó tập hợp hết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất.
Phơng pháp phân bổ gián tiếp: đợc áp dụng khi một loại chi phí sản xuất
thực tế phát sinh có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí, không
thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc. Trờng hợp này phải phân bổ chi phí sản
xuất theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các bớc thực hiện:

Bớc 1: Chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân bổ. Tiêu thức phân bổ phải
hợp lý, khoa học. Có nghĩa là phải là đại lợng có sẵn cụ thể, dễ tính và không quá
nhỏ.
Công thức xác định hệ số phân bổ:

H =
Trong đó:
H: Hệ số phân bổ gián tiếp.
C: Tổng chi phí cần phân bổ.
T: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Bớc 2: Tính mức chi phí phân bổ cho các đối tợng theo công thức sau:
Ci = H * Ti
Trong đó:
Ci: Chi phí phân bổ cho đối tợng thứ i
Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợng i.
Nh vậy tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà lựa chọn phơng pháp kế toán tập hợp
chi phí cho phù hợp. Bởi thực tế không phải tất cả chi phí trực tiếp là tập hợp theo
phơng pháp trực tiếp. Mà có những chi phí trực tiếp vẫn phải phân bổ theo phơng
pháp gián tiếp và chi phí gián tiếp lại đợc tập hợp theo phơng pháp trực tiếp.
17
C
T
3.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ đợc tập hợp trên các tài khoản chi
phí. Mỗi một doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phơng pháp kế toán tập
hợp chi phí sản xuất: Kê khai thờng xuyên (xem sơ đồ 1.1) và kiểm kê định kỳ
(xem sơ đồ 1.2).
Những doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên là những
doanh nghiệp có qui mô lớn, tiến hành nhiều loại hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những doanh nghiệp có qui mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động sản

xuất - kinh doanh thì thờng sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo phơng pháp kê khai thờng xuyên,
kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Sơ đồ 1.1.Trình tự hạch toán chi phí theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên
18
TK 214, 111, 112
TK 155, 632
TK 152
TK 621
TK 154
TK 334, 338
TK 622
TK 627
(4b)
(1)
(4a)
(2)
(4c)
(3)
(6)
(5)
Trong đó:
(1): Xuất vật liệu dùng cho sản xuất.
(2): Tính lơng phải trả, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.
(3): Chi phí sản xuất chung phát sinh.
(4): Kết chuyển chi phí NVL trự tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
(5): Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
(6): Giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.

Sơ đồ 1.2.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
Trong đó:
19
TK 631 TK 632
TK 611
TK 621
TK 627
TK 154
TK 622
TK 334, 338
TK 111, 112
(3)
(1)
(5a)
(4)
(5c)
(2)
(6)
(5b)
(7)
(1): Xuất vật liệu cho sản xuất.
(2): Tính lơng phải trả, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.
(3): Chi phí sản xuất chung phát sinh.
(4): Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ.
(5): Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
(6): Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kết chuyển.
(7): Giá thành sản phẩm hoàn thành.
3.3.1.TK 621 Chi phí NVL trực tiếp

Chi phí NVL trực tiếp bao gồm các chi phí về NVL chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, nửa thành phẩm mua ngoài sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ..... Phần lớn chi phí NVL trực tiếp là
những chi phí trực tiếp nên đợc tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng liên quan. Tr-
ờng hợp cần phải phân bổ chi phí NVL trực tiếp, tiêu thức phân bổ thờng là: Chi
phí NVL trực tiếp định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm sản xuất.....
Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ đợc tính vào giá thành sản phẩm phụ thuộc
vào các yếu tố sau:
Kết cấu của TK 621:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
Bên Có: Phản ánh trị giá NVL xuất dùng không hết cuối kỳ.
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ sang
TK 154.
20
Chi phí NVL
trực tiếp trong
kỳ
=
Trị giá NVL
xuất đa vào sử
dụng
Trị giá NVL
còn lại đầu
kỳ
Trị giá phế
liệu thu hồi
(Nếu có)
Trị giá NVL còn
lại cuối kỳ cha sử

dụng
- -
+
TK 621 không có số d cuối kỳ, và có thể đợc mở chi tiết các TK cấp hai tuỳ
theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
3.3.2.TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm có: tiền l-
ơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp và các khoản tiền trích theo lơng (BHXH,
BHYT, KPCĐ....).
Chi phí tiền lơng căn cứ vào hình thức trả lơng của doanh nghiệp cho ngời
lao động. Khoản chi phí này thờng đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí
có liên quan. Trờng hợp phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tợng
thì tiêu thức phân bổ có thể là: Chi phí tiền lơng định mức, giờ công định mức,
khối lợng sản phẩm sản xuất....
Kết cấu TK 622:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Bên Có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối t-
ợng liên quan.
TK 622 không có số d cuối kỳ và có thể đợc mở thêm các TK cấp hai.
3.3.3. TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến quản lý phục vụ sản
xuất và những khoản chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp, phát
sinh ở các phân xởng, tổ đội sản xuất. Bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng.
+ Chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân xởng.
+ Chi phí về công cụ - dụng cụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài.
21

+ Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Chi
phí sản xuất chung phát sinh ở phân xởng nào thì đợc tập hợp cho phân xởng đó,
sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp. Tiêu
thức phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, tổng chi phí....
Kết cấu TK 627:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung theo các phân xởng, tổ đội sản xuất
phát sinh.
Bên Có: Ghi giảm chi phí sản xuất chung, số phân bổ và kết chuyển sang
TK 154.
TK 627 không có số d cuối kỳ.
3.3.4. TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và phục vụ công tác tính giá
thành, kế toán sử dụng TK 154.
Kết cấu TK 154:
Bên Nợ: Kết chuyển chi phí từ các TK 621; TK 622; TK 627 sang.
Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang của kỳ trớc.
Bên Có: Phản ánh khoản làm giảm giá thành sản phẩm.
Giá thành của sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ.
Số d Nợ: Chi phí sản xuất dở dang của sản phẩm, lao vụ cuối kỳ.
4. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc đang trong quá trình
sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của qui trình công nghệ, hoặc đã
22
hoàn thành một vài qui trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công, chế biến tiếp
mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất của từng doanh
nghiệp mà sản phẩm dở dang cuối kỳ có thể đợc đánh giá theo một trong các ph-

ơng pháp sau:
4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL
chính trực tiếp.
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí NVL
trực tiếp (hoặc chi phí NVL chính trực tiếp), còn lại các chi phí gia công chế biến
(chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho cả giá thành sản
phẩm chịu.
Công thức tính toán:
Trong đó:
D
ck
, D
đk
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
C
vl
: Chi phí vât liệu chính trực tiếp (hoăc chi phí NVL trực tiếp ).
S
tp
: Số lợng thành phẩm.
S
d
: Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phơng pháp này tính toán đơn giản, nhanh chóng nhng thông tin về chi phí
sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế
biến.
Vì thế phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí NVL
chiếm tỉ lệ lớn.
23
D

đk
+ C
vl
S
tp
+ S
d
x
S
d
D
ck
=
( I )
4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đ-
ơng.
Theo phơng pháp này, trớc hết cần căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang
và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra khối lợng
sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó tính toán, xác định từng khoản mục chi
phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ
thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức ( I ).
Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến thì tính cho sản
phẩm dở dang theo công thức sau:
Trong đó:
C: Đợc tính theo từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sinh trong kỳ.
S
d
: Là khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng theo tỉ lệ chế biến hoàn
thành (%HT).

S
d
= S
d
x %HT.
So với phơng pháp trên, phơng pháp này đảm bảo tính hợp lý và độ tin cậy
cao của chi phí sản xuất. Tuy nhiên, khối lợng tính toán nhiều, việc đánh giá mức
độ hoàn thành mang nặng tính chủ quan.
Ngoài hai phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang nh trên, các doanh nghiệp
còn có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở
cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức. Phơng pháp này chỉ thích hợp cho những
doanh nghiệp đã xây dựng đợc định mức chi phí sản xuất hợp lý cho các sản phẩm.
5. Phơng pháp tính giá thành.
24
D
ck
=
D
dk
+ C
S
tp
+ S
d
x S
d
5.1. Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải đợc tính giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính

giá thành sản phẩm, bộ phận. Kế toán căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm
qui trình công nghệ, đặc điểm về tính chất sản phẩm, yêu cầu và trình độ hạch toán
kinh tế, quản lý của doanh nghiệp để xác định.
- Về tổ chức sản xuất: Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc theo từng đơn đặt hàng
thì từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng là đối tợng tính giá thành. Nếu tổ chức
sản xuất hàng loạt sản phẩm thì hàng loạt sản phẩm là đối tợng tính giá thành.
- Về qui trình công nghệ: Nếu qui trình công nghệ kiểu liên tục thì đối tợng
tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối
cùng. Nếu qui trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá thành
là từng chi tiết, bộ phận sản phẩm hoàn thành và thành phẩm cuối cùng đã hoàn
thành.
Việc xác định đối tợng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể tuỳ thuộc
vào nhiều yếu tố. Do đó xác định đúng đối tợng tính giá thành và phù hợp với điều
kiện đặc điểm của doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở sổ kế toán, các bảng tính
giá thành sản phẩm theo đối tợng quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
5.2. Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành.
Để tính đợc giá thành của sản phẩm hoàn thành thì cần phải phân biệt rõ
giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành. Việc xác định hợp lý đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tợng
tính giá thành trong doanh nghiệp và cho phép ta thực hiện kiểm tra nhiệm vụ hạ
25

×